MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔNG CÔNG XÂY DỰNG VIỆT
NAM VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI..4
1.1. Tập đoàn kinh tế...................................................................................4
1.2. Vai trò của các tổng công ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây
dựng khu đô thị mới tại Việt Nam.............................................................6
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư.......................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN CỦA TCT
VINACONEX VỀ CÁC KHU ĐÔ THỊ, CỤM TRUNG CƯ CAO TẦNG.
...........................................................................................................................8
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TCT..........................................................................8
2.1.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX ..................................8
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:...........................................................10
2.1.2.1 Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty:.................................10
2.1.2.2 Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban.............................12
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của công ty:................................................19
2.2 Giới thiệc một số dự án trọng điểm tiến hành đầu tư......................23
2.3 Phân tích thực trạng............................................................................26
2.3.1 Phân tích cơ cấu vốn đầu tư...........................................................26
2.4 Đánh giá bằng mô hình SWOT..........................................................32
2.4.1. Điểm mạnh....................................................................................32
2.4.2 Điểm yếu .......................................................................................33
2.4.3 Cơ hội ............................................................................................34
2.4.4. Thách thức.....................................................................................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP............................................................................37
3.1 Giải pháp về huy động vốn.................................................................37
1
3.2 Giải pháo về việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư................................40
3.3 Nâng cao chất lượng công trình.........................................................42
3.4 Giải pháp về nguốn nhân lực..............................................................43
3.5 Giải pháp về nghiên cứu khoa học công nghệ - thiết bị máy móc..45
3.6 Giải pháp về cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý của công ty...............46
3.7 Chế độ lương, khen thưởng và phúc lợi của công ty........................47
3.8 Hình thành một tập đoàn kinh tế.......................................................49
KẾT LUẬN....................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................52
2
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người càng nâng cao; đòi hỏi
con người càng nhiều thì nhu cầu ăn, ở đi lại của con người càng ngày càng
bức thiết, nhất là việc ở. Ngày xưa ở những căn nhà nhỏ, tạm bợ nhưng giờ
đây thì việc đó là khó có thể chấp nhận được, đi đôi với với sự phát triển kinh
tế thì cùng với nó là sự hình thành nên các khu đô thị mới để phù hợp với mục
tiêu phát triển và quy hoạch của đất nước. Vậy thì để đáp ứng nhu cầu xã hội
và đất nước như vậy thì ai sẽ là người đứng ra xây dựng các công trình đó?
Đó chính là các công ty xây dựng mà chủ đạo là các công ty thuộc nhà nước
trong đó có Vinaconex, một tổng công ty đã đóng góp không ít vào công cuộc
xây dựng và đổi mới đất nước tiền thân là công ty xuất nhập khẩu lao động
được thành lập từ năm 1988 đến nay 2009 là 21 năm với sự cống hiến và phát
triển vượt bậc đã được mọi người biết đến như một công ty hàng đầu về lĩnh
vực xây lắp ở Việt Nam có xu hướng phát triển lên tập đoàn mạnh tầm cỡ thế
giới. Thấy được sự cần thiết về xây dựng các khu đô thị và việc phát triển
Vinaconex có thể trở thành tập đoàn hay không em đi vào thực tập và nghiên
cứu về Tổng công ty Vinaconex, có gì sai xót mong cô đóng góp ý kiến.
Em xin cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔNG CÔNG XÂY DỰNG
VIỆT NAM VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KHU ĐÔ THỊ MỚI.
1.1. Tập đoàn kinh tế
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về “tập đoàn kinh tế” nhưng
chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực, để có cái nhìn tổng quan
về tập đoàn kinh tế cần có sự nghiên cứu một cách khái quát dưới cả góc độ
ngôn ngữ và bản chất của nó.
Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến “tập đoàn kinh tế” người ta
thường sử dụng các từ: “Consortium”, “conglomerate”, “cartel”, “Trust”,
“Alliance”, “Syndicate” hay “Group”.
Theo quan niệm chung thì tập đoàn kinh tế là một tổ chức kinh tế gồm
nhiều công ty liên kết với nhau trong một cơ cấu thống nhất, hợp lý mà ở đó
mỗi công ty thành viên vừa có tư cách pháp nhân đầy đủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, lại có quan hệ ngang dọc với các công ty khác trong và
ngoài tập đoàn. Tuy tư cách pháp lý độc lập, nhưng quan hệ kinh tế vẫn lệ
thuộc với nhau, tạo nên một tiềm lực mạnh, tập trung về vốn, công nghệ hiện
đại, lao động kỹ thuật đa ngành, phạm vi hoạt động rộng, khả năng cạnh tranh
cao, đủ sức đảm trách có hiệu quả các dự án có quy mô lớn.
Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm trung của tập đoàn kinh tế có thể
nghiên cứu một số mô hình tập đoàn kinh tế xây dựng đáp ứng nhu cầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong hiện đại hóa trong đó sự nghiệp
phát triển khu đô thị của nước như sau:
• Thứ nhất: điều kiện thành lập: các công ty thành viên có quan hệ hữu
cơ với nhau, tự nguyện liên kế, thống nhất và có trình độ quản lý cao, môi
trường tài chính mạnh, trong sạch, có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Mỗi
4
công ty cần có ít nhất một thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp hoặc phục vụ,
quản lý quá trình xây lắp.
• Mô hình tổ chức: tập đoàn sẽ bao gồm các côn ty thành viên chịu sự chi
phối của công ty mẹ, mức chi phối chiếm từ 100% đến 0% tùy thuộc vào lĩnh
vực mà công ty thành viên đảm nhận. Có hai dạng là công ty con và công ty
liên kết:
o Công ty con: vốn công ty mẹ thường chiếm tỷ
trngj khống chế là trên 50% thậm chí nếu công ty con hoạt động chủ lực như
xây lắp, cung cấp nguyên vật liệu, thì tỷ trọng có thể lên tới 100%.
o Công ty liên kết: công ty mẹ chỉ cần góp vốn dưới
50% vốn điều lệ, thậm chí không có phần góp vốn nào. Những công ty này đa
phần hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực và gồm nhiều thành phần kinh tế tham
gia. Việc chấp nhận các công ty này vào tập đoàn nhằm tăng cường phạm vi
hoạt động và khả năng bao thầu các lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Mô hình ta thấy gần giống với các Tổng công ty Vinaconex, tổng công ty
xây dựng và phát triển nhà ở; tổng công ty Sông Đà… nhưng về bản chất đã
có thay đổi trong quản lý điều hành. Quan hệ cấp vốn và điều hành bằng
mệnh lệnh hành chính được thay bằng quan hệ đầu tư mang tính kinh doanh
bình đẳng và cùng có lợi. Ở đây sự rằng buộc về vốn trong quan hệ kinh tế
giữa các pháp nhân được thông qua các hợp đồng kinh tế. Các công ty con
dạng liên kết dù công ty mẹ không có cổ phần chi phối hoặc không tham gia
góp vốn, nó vẫn chịu sự điều hành ở mức độ nhất định từ công ty mẹ quan hệ
ngang nhau là chủ yếu, học có thể tham gia hoặc rút khỏi dễ dàng hơn các
công ty con khác. Tuy nhiên việc tự nguyện tham gia tập đoàn để tranh thủ uy
tín, thương hiệu, thị trường và danh tiếng của tập đoàn đã là một đảm bảo và
rằng buộcv ới họ.
Đối với Việt Nam mặc dù Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định
trong những năm tới sẽ “hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở
5
các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế đa
ngành…” nhưng đây vẫn là vấn đề rất mới mẻ đòi hỏi nghiên cứu đầy đủ và
sớm áp dụng một cách mạnh dạn.
1.2. Vai trò của các tổng công ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây
dựng khu đô thị mới tại Việt Nam.
Xây dựng là một ngành không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế,
các công ty xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ
tầng cho xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Như ta đã biết ngày
xưa khi vừa thoát khỏi chiến tranh bước vào xây dựng đất nước thì việc nhà ở
là quan trọng cho các thành viên trong xã hội vì thế nhà nước chủ trương xây
các căn hộ tập thể cho công nhân viên chức ở nhưng đến xu hướng hiện nay
thì các căn hộ tập thể bằng những chung cư cao tầng, các khu đô thị mới
thoáng hơn, sang trọng hơn đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho xã hội, như ta đã
thấy những năm vừa qua vô số những công trình dự án khu đô thị mới được
hình thành như các khu đô thị Linh Đàm, Khu đô thị Văn Quán, khu đô thị
Trung Hòa Nhân Chính, Làng Thăng Long quốc tế, Khu đô thị Định Công…
góp phần phát triển đất nước đáp ứng một phần nào đó nhu cầu của người
dân.
1.3. Sự cần thiết phải đầu tư
Nhu cầu về nhà ở tăng mạnh: theo số liệu của Cục quản lý nhà (bộ xây
dựng), mỗi năm diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 30 triệu m
2
, riêng trong
năm 2008 con số này là 50 triệu m
2
. Tuy nhiên, thị trường nhà ở chỉ chú trọng
vào nhóm nhà ở cao cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đang có mức thu nhập
thấp, trong khu nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng tăng. Chỉ tính riêng
khối sinh viên, trong khoảng 600 trường đại học và cao đẳng, dự kiến đến
năm 2015. tổng số sinh viên có thể lên đến con số gần 3 triệu. Dự kiến tổng
vốn đầu te để giải quyết nhà ở là 21000 tỷ đồng.về công nhân lao động trong
194 khu công nghiệp (KCN)được thành lập, và hiện có khoảng 1 triệu lao
6
động trực tiếo và 1.5 triệu lao động gián tiếp. Trong số đó khoảng 20% có nhà
ở, 2% được trọ ở nhà họ hàng. Trên 30% các hộ gia đình có nhà dưới 36 m2.
Nhu cầu về các nhà ở cao cấp cũng tăng: mức sống xã hội ngày càng
tăng thì việc chi trả cho những căn nhà có giá trị không thành vẫn đề đối với
xã hội, những căn nhà được các dự án khi vừa khởi công đã thu hút đông đảo
nhiều nhà đầu tư sẵn sàng đặt tiền mua, ta biết rằng nhu cầu con người thì
ngày càng tăng, dân số thì ngày càng tăng với tốc độ tăng hơn 1 triệu người/
năm mà diện tích đất thì không thể nở ra trong khi đó kiến trúc của những
ngôi nhà, những khu tập thể trước thì ngày càng xuống cấp vì thế việc hình
thành và phát triển các khu đô thị mới nhằm đáp ứng về ở, nhu cầu thẩm mỹ,
mức sống của người dân là tất yếu.
7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ THEO DỰ ÁN
CỦA TCT VINACONEX VỀ CÁC KHU ĐÔ THỊ, CỤM
TRUNG CƯ CAO TẦNG.
2.1 GIỚI THIỆU VỀ TCT.
2.1.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX
Quá trình thành lập và phát triển:
Sinh ra trong thời kỳ đổi mới và dưới ánh sáng đường lối đổi mới của
đảng, Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-
VINACONEX không ngừng phát triển cùng với sự phát triển kỳ diệu của đất
nước. Đến nay, VINACONEX đã trở thành một trong những công ty đa
doanh vững mạnh hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, đã khẳng định
được năng lực, uy tín, vị thế trong trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
quyết liệt.
Quá trình hoạt động và trưởng thành gần 20 năm qua của tổng công ty
là quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp nhà nước từ xuất phát
điểm là một đơn vị rất nhỏ bé không được cấp vốn, không có tài sản, với hoàn
cảnh khách quan và chủ quan đầy khó khăn phức tạp. Trong một thời gian
ngắn từ ngày đầu thành lập, vượt qua những thử thách gay go ác liệt, trụ vững
trước sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhanh chóng chọn
được mô hình tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được
thời cơ và điều kiện khách quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức và phương
thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện khách quan và
nỗ lực chủ quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức vừa triển khai hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả ngày càng cao.
Trải qua gần hai thập kỷ phát triển và trưởng thành, Tổng công ty đã
không ngừng mở rộng và phát triển với chức năng chính là: Kinh doanh bất
8
động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư- thiết kế- khảo sát quy hoạch, kinh doanh
xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế
khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và lao
động ra nước ngoài và các lĩnh vực kinh doanh khác.
Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu và xây dựng Việt Nam (VINACONEX), tiền thân là công ty dịch vụ và
xây dựng nước ngoài (có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây
dựng làm việc ở nước ngoài), và sau đó tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam được thành lập, đã xác định mục tiêu đa doanh, đa lĩnh vực và
đa sản phẩm là mục tiêu lâu dài. Tổng công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối
trực thuộc với hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân có kiến thức
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước
cũng như ở nước ngoài.
Để tận dụng được tiềm năng của thị trường vốn nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và năng lực sản xuất cũng như mở rộng quy mô,
VINACONEX đã mạnh dạn đi đầu trong việc Cổ phần hoá, chuyển đổi hình
thức sở hữu. Ngày 01/12/2006 được coi là 1 dấu ấn quan trọng cuat
VINACONEX khi tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng
công ty cổ phần. Đây là 1 bước ngoặt ý nghĩa, đánh dấu 1 sự phát triển mới
trong quá trình xây dựng tổng công ty trở thành một tập đoàn kinh doanhhàng
đầu Việt Nam và khu vực.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, VINACONEX luôn coi trọng
và xác định chữ tín với khác hàng là yếu tố vô cung quan trọng. Nhờ đó, đến
nay, thương hiệu của VINACONEX đã được biết đến rộng rãi trên thương
trường, được khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng và đặt niềm tin khi
thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh.
9
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.1.2.1 Mô hình tổ chức của toàn tổng công ty:
Hình 1: mô hình tổ chức của TCT
Ngày 5/10/2006 Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 1384/QĐ-
BXD phê duyệt phương án cổ phần hoá Tổng công ty VINACONEX . Theo
phương án được duyệt, VINACONEX được phép giữ nguyên phần vốn nhà
nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút vốn. Tổng công ty cổ phần xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX là Công ty mẹ của tổ hợp công
ty Mẹ- Công ty Con, hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005, với vốn điều lệ
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Các Phòng, Ban chức
năng của tổng công ty
Các đơn vị có phần
vốn góp chi phối
của tổng công ty
Các công ty liên
kết
Các đơn vị SXKD hạch
toán phụ thuộc và các
trường đào tạo
10