Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Giải pháp đáp ứng nhu cầu lao động cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.96 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN VĂN HÙNG


GIẢI PHÁP ðÁP ỨNG NHU CẦU LAO ðỘNG
CHO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60 62 01 15



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI - 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi việc giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 1 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Văn Hùng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


*



Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản
thân, Tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến Ban quản lý ñào tạo, cùng
toàn thể Quý Thầy giáo, Cô giáo trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Quý
Thầy Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã trang bị cho Tôi những

kiến thức quý báu trong học tập.
ðặc biệt, cho phép Tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.
TS. Nguyễn Tuấn Sơn - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người ñã
dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình
thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang,
Ban giám ñốc các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, người lao
ñộng trong các Khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang, Ban giám hiệu các cơ sở ñào tạo
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ Tôi trong quá trình
thực tập tại ñịa bàn.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 1 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Văn Hùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii


DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HỘP vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN viii

PHẦN 1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5

2.1 Lao ñộng và nhu cầu lao ñộng phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa 5


2.1.1 Vai trò của lao ñộng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa 5

2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa ñất nước 7

2.1.3 Nhu cầu lao ñộng làm việc trong các khu công nghiệp 11

2.1.4 Mối quan hệ giữa ñào tạo và sử dụng lao ñộng trong các KCN 13

2.1.5 Nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng ñáp ứng nhu cầu của các KCN 18

2.2 Thực tiễn về ñáp ứng nhu cầu lao ñộng tại một số nước và kinh
nghiệm ñối với Việt Nam 20

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.1 Kinh nghiệm ñáp ứng nhu cầu lao ñộng ở một số nước trên
thế giới 20

2.2.2 Những bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam 27

PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 32

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 34

3.1.3 Tổng quan về các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 36


3.2 Phương pháp nghiên cứu 39

3.2.1 Chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 39

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 40

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 40

3.2.4 Phương pháp phân tích 41

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44

4.1 Thực trạng lao ñộng ở các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 44

4.1.1 Tình hình nguồn lao ñộng trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 44

4.1.2 Số lượng lao ñộng làm việc trong các khu công nghiệp 44

4.1.3 Chất lượng lao ñộng làm việc trong các khu công nghiệp 48

4.2 Nhu cầu lao ñộng của các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang 52

4.2.1 Nhu cầu tuyển dụng lao ñộng của các khu công nghiệp 52

4.2.2 Tình hình tuyển dụng lao ñộng tại các KCN tỉnh Bắc Giang 55

4.3 Tình hình ñào tạo và cung cấp nguồn lao ñộng cho các khu công

nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 57

4.3.1 Thực trạng các cơ sở ñào tạo nghề 57

4.3.2 ðánh giá việc ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các khu công nghiệp 60

4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc ñáp ứng nhu cầu lao ñộng của
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.4.1 Ảnh hưởng ñến số lượng nguồn lao ñộng 65

4.4.2 Ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn lao ñộng 68

4.5 ðịnh hướng và giải pháp ñáp ứng nhu cầu lao ñộng của các khu công
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 70

4.5.1 Các căn cứ chung ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp ñáp ứng nhu cầu
lao ñộng cho các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 70

4.5.2 ðịnh hướng về việc ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các khu công
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 71

4.5.3 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu lao ñộng
cho các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 72

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77


5.1 Kết luận 77

5.2 Kiến nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82

PHỤ LỤC 84


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Hiện trạng lao ñộng trong các KCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang 45

Bảng 4.2 Phân loại lao ñộng tại các KCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang
theo nguồn gốc và giới tính 47

Bảng 4.3 Phân loại sức khỏe người lao ñộng tại các KCN tỉnh Bắc Giang 49

Bảng 4.4 Phân loại lao ñộng trong các KCN tỉnh Bắc Giang theo trình
ñộ ñược ñào tạo qua các năm 50

Bảng 4.5 Phân loại lao ñộng trong các KCN tỉnh Bắc Giang theo số năm
làm việc 51

Bảng 4.7 So sánh kết quả tuyển dụng lao ñộng so với nhu cầu tuyển
dụng của các KCN tỉnh Bắc Giang 55


Bảng 4.8 Hệ thống cơ sở dạy nghề tại các ñịa phương trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang phân theo hình thức sở hữu 58

Bảng 4.9 Quy mô tuyển sinh của các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang trong 3 năm (2010 - 2012) 59

Bảng 4.10 Thu nhập bình quân của người lao ñộng và chi phí thuê nhà ở
tại các KCN tỉnh Bắc Giang qua các năm gần ñây 66







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1 Người lao ñộng có mong muốn làm việc lâu dài trong các KCN 52

Hộp 4.2 Việc tuyển dụng lao ñộng còn gặp nhiều khó khăn 56

Hộp 4.3 ðào tạo nghề phải gắn với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp
và của người lao ñộng 60

Hộp 4.4 Khó khăn của người lao ñộng trong việc lựa chọn phương tiện
giao thông khi ñi tới chỗ làm 67


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
CCN Cụm công nghiệp
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KT - XH Kinh tế - xã hội
NLð Người lao ñộng
UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới những năm qua ñã
chứng tỏ rằng việc thành lập các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất
(KCX) là một trong những giải pháp quan trọng ñối với việc ñẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Vận dụng
kinh nghiệm thế giới vào thực tế Việt Nam, từ năm 1991 ðảng và Nhà nước
ta ñã chủ trương thí ñiểm và triển khai việc xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất. ðến nay ñã có những bước tiến dài, cả nước ñã có 134 KCN và
KCX với tổng diện tích ñất có thể cho thuê là 18.561 ha, thu hút hơn 4.500 dự
án ñầu tư trong và ngoài nước, tổng số vốn ñăng ký trên 17 tỷ USD và hơn
100.000 tỷ ñồng Việt Nam, tạo việc làm cho trên 2 triệu lao ñộng. Các khu

công nghiệp ñã và ñang trở thành ñiểm thu hút các nguồn ñầu tư nước ngoài,
ñón nhận các tiến bộ khoa học công nghệ và tạo ra những nhân tố quan trọng
góp phần ñẩy mạnh công nghiệp hóa ñô thị hóa và phát triển kinh tế xã hội
của ñất nước.
Bắc Giang là tỉnh nằm cách Thủ ñô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách
cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn
100 km về phía ðông, một tỉnh có nhiều tiềm năng về ñất ñai, tài nguyên
khoáng sản. Tỉnh Bắc Giang bắt ñầu ñi vào quy hoạch và xây dựng các KCN
từ năm 2002. ðến nay, trên toàn tỉnh ñã có 5 KCN ñược quy hoạch xây dựng
và ñã có 3 KCN ñi vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Với tổng diện tích ñất
quy hoạch hơn 1.300 ha, các KCN ñã tạo nên hành lang phát triển công
nghiệp tập trung quy mô lớn dọc theo Quốc lộ 1A. ðó là lợi thế trong thu hút
ñầu tư phát triển các ngành sản xuất mũi nhọn, chủ lực của tỉnh. Hiện nay tỉnh
Bắc Giang tiếp tục trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung thêm 9 KCN với tổng
diện tích khoảng 3.500 ha vào quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam ñến
năm 2020. ði ñôi với việc xây dựng KCN, các huyện, thành phố ñã ưu tiên bố
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

trí những vị trí thuận lợi phát triển các cụm, ñiểm công nghiệp ñịa phương.
ðến nay, toàn tỉnh ñã hình thành 28 cụm công nghiệp (CCN) ñạt tiêu chí do
Chính phủ quy ñịnh. Năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp của các CCN
ước ñạt 602 tỷ ñồng, thu hút gần 17.500 lao ñộng. Nhiều ñịa phương phát
triển CCN hiệu quả như thành phố Bắc Giang, huyện Yên Dũng, Việt Yên,
Hiệp Hoà Quá trình phát triển KCN ở Bắc Giang ñã ñạt ñược một số thành
tựu quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu KT - XH,
tăng cường thế và lực của Tỉnh ở trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
ðể ñạt ñược những thành tựu trong quá trình phát triển các KCN, ngoài
sự ñầu tư về vốn tài chính, công nghệ, máy móc sản xuất hiện ñại của các
chủ ñầu tư; vấn ñề nguồn lao ñộng luôn ñược các công ty, doanh nghiệp chú

trọng. Việc tuyển dụng, ñào tạo, sử dụng và ñãi ngộ lao ñộng luôn ñược xem
là yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự thành công của hoạt ñộng sản xuất của các
Công ty, doanh nghiệp trong các KCN. Các công ty, doanh nghiệp luôn có
nhu cầu tuyển dụng ñược nguồn lao ñộng có sức khỏe, có tay nghề, có trình
ñộ nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quá trình sản xuất, góp phần phát triển
doanh nghiệp, phát triển KCN.
ðể thấy rõ ñược thực trạng lao ñộng ñang làm việc trong các KCN trên
ñịa bàn tỉnh hiện nay như thế nào, nhu cầu tuyển dụng lao ñộng của các
doanh nghiệp thời gian tới ở các KCN ra sao, cần có những giải pháp nào ñể
ñáp ứng ñược nhu cầu lao ñộng của các doanh nghiệp trong các KCN trong
thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp ñáp ứng nhu
cầu lao ñộng cho các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích nhu cầu và thực trạng ñáp ứng nhu cầu lao ñộng
cho các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua, ñề xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

giải pháp nhằm ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các khu công nghiệp trên ñịa
bàn Tỉnh thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu lao ñộng
và khả năng ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các khu công nghiệp;
- ðánh giá nhu cầu và thực trạng ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các
khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2010 - 2012;
- ðề xuất giải pháp nhằm ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các khu công
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020.


1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn về nhu cầu lao ñộng và giải pháp
ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các KCN trong quá trình CNH - HðH ở nước
ta.
ðối tượng khảo sát là các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng trong các
KCN, lao ñộng ñang làm việc trong các KCN, các ñơn vị ñào tạo cung ứng
lao ñộng cho các KCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực tiễn về
nhu cầu và thực trạng ñáp ứng nhu cầu lao ñộng, các yếu tố ảnh hưởng ñến
việc ñáp ứng nhu cầu lao ñộng và giải pháp nhằm ñáp ứng nhu cầu lao ñộng
cho các khu công nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu phục vụ nghiên cứu ñề tài ñược thu thập trong 3 năm 2010 –
2012.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2012 ñến tháng 10/2013.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến việc
ñánh giá nhu cầu và thực trạng ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các KCN trên
ñịa bàn tỉnh Bắc Giang:
- Nhu cầu lao ñộng của các doanh nghiệp hoạt ñộng trong các khu công
nghiệp của tỉnh thời gian qua như thế nào?
- Thực trạng ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các doanh nghiệp hoạt
ñộng trong các KCN ở tỉnh thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho

các doanh nghiệp trong các KCN ở tỉnh thời gian qua?
- ðể ñáp ứng nhu cầu lao ñộng cho các doanh nghiệp hoạt ñộng trong
các KCN trên ñịa bàn tỉnh trong thời gian tới cần ñề xuất những giải pháp
nào?


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Lao ñộng và nhu cầu lao ñộng phục vụ quá trình công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa
2.1.1 Vai trò của lao ñộng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
Ngày nay, loài người trên thế giới ñang bước vào một kỷ nguyên mới -
kỷ nguyên thông tin với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức. Thực
tế ở nhiều nước ñã chứng minh rằng tri thức có một sức mạnh vô ñịch, là
nguồn lực chính mang lại sự no ấm, thịnh vượng cho một quốc gia. Những
nguồn lực mang tính truyền thống như nguồn lực tự nhiên, lao ñộng (thông
thường), tiếp cận thị trường… không còn ñóng một vai trò cực kỳ quan trọng
như trước kia mà thay vào ñó là tri thức của con người, là nguồn nhân lực của
ñất nước.
Từ trước năm 1990, sự phát triển con người ñược Liên Hiệp quốc
chính thức thừa nhận là vấn ñề trung tâm, là thước ño ñể ñánh giá, xếp hạng
mức ñộ phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới. ðể ñánh giá, xếp hạng mức ñộ phát triển của các quốc gia, Liên hiệp
quốc sử dụng Chỉ số phát triển con người (HDI).
Ở Việt Nam, trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước
hiện nay, ðảng và Nhà nước ta luôn chú trọng ñến nguồn lực con người -
nguồn nhân lực của ñất nước. Nguồn nhân lực ñược coi là yếu tố cơ bản ñể

phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững (Báo cáo của BCH
TW ðảng khóa VIII, ñại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ IX).
Nguồn nhân lực gắn liền với nguồn lao ñộng và sức lao ñộng; Lao
ñộng là một trong những nguồn lực khởi ñầu của quá trình sản xuất ñể tạo ra
các sản phẩm.
Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, là hành ñộng diễn
ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao ñộng, con người vận
dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao ñộng ñể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

tác ñộng vào giới tự nhiên biến những vật chất trong thế giới tự nhiên thành
những vật dụng hữu ích cho ñời sống của con người. Vì thế lao ñộng là ñiều
kiện không thể thiếu ñược của ñời sống con người, là nhân tố môi giới trong
sự trao ñổi vật chất giữa tự nhiên và con người.
Quá trình lao ñộng ñồng thời là quá trình sử dụng sức lao ñộng. Sức
lao ñộng là năng lực lao ñộng của con người, là toàn bộ thể lực và trí lực của
con người. Sức lao ñộng là yếu tố tích cực nhất, hoạt ñộng nhất trong quá
trình lao ñộng. Nó phát ñộng và ñưa các tư liệu lao ñộng vào hoạt ñộng ñể tạo
ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần hợp thành (các
nguồn lực phục vụ quá trình sản xuất, quá trình sản xuất, sản phẩm ñược tạo
ra), thì sức lao ñộng là một trong những nguồn lực khởi ñấu của quá trình sản
xuất ñể tạo ra các sản phẩm.





Sơ ñồ 2.1: Sức lao ñộng là ñầu vào của quá trình sản xuất


Trong nền kinh tế thị trường, tất cả mọi yếu tố ñầu vào như sức lao
ñộng, nguyên vật liệu, năng lượng… ñều ñược coi là hàng hóa. Những yếu tố
ñó phải ñược tính ñầy ñủ vào chi phí sản xuất, từ ñó mới có thể tính toán
ñúng ñắn và ñầy ñủ các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh như giá thành, lợi nhuận…
Nếu xét theo khả năng kinh tế cần và có thể khai thác ñối với mỗi
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh thì khả năng về nguồn nhân lực là
một trong những nguồn khả năng chủ yếu của doanh nghiệp (Tổng hợp theo
Nguyễn Mậu Dũng, 2011; Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).

Thị
trường
các yếu
tố sản
xuất

Quá
trình
sản
xuất

Thị
trường
sản
phẩm
Sức lao ñộng
Nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị
Năng lượng
Sản phẩm (hàng

hóa, dịch vụ)
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước
Trong số các nguồn lực cần thiết cho sự thành công của công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá, nguồn nhân lực là yếu tố quyết ñịnh. Tuy nhiên, vai trò
quyết ñịnh của nguồn nhân lực chỉ trở thành hiện thực khi người lao ñộng
ñược ñào tạo ñể có năng lực và phẩm chất cần thiết ñáp ứng ñược những yêu
cầu mà quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñặt ra hiện nay và cả tương
lai. Nghị quyết ðại hội lần thứ X của ðảng nhấn mạnh: ðổi mới toàn diện hệ
thống giáo dục và ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực, ñáp ứng những ñòi hỏi
cấp thiết của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Năng lực trí tuệ của con người hiện nay biểu hiện ở khả năng áp dụng
những thành tựu khoa học ñể sáng chế ra những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
sự nhạy bén, thích nghi nhanh và làm chủ ñược những kỹ thuật – công nghệ
hiện ñại; khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao ñộng nghề nghiệp, nghĩa là,
kỹ năng lao ñộng giỏi thể hiện qua trình ñộ tay nghề, mức ñộ thành thạo
chuyên môn nghề nghiệp, Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá càng ñi
vào chiều sâu càng ñòi hỏi trình ñộ chuyên môn hoá cao của ñội ngũ lao ñộng
nhằm ñạt ñược năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn hơn nhiều lần.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, người lao ñộng còn phải
biết chủ ñộng hội nhập quốc tế. Khác với toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế là
hành ñộng chủ quan, có chủ ñích của con người nhằm khai thác nguồn lực
bên ngoài ñể tăng cường sức mạnh của ñất nước mình. Hội nhập quốc tế cũng
có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh với thế giới bên ngoài; hội nhập nhưng
không hoà tan, vẫn bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc mình và nhất là bảo vệ
ñược nền ñộc lập dân tộc. Trong ñiều kiện như vậy, người lao ñộng ngoài bản
lĩnh chính trị vững vàng, ý thức dân tộc cao, còn phải có trình ñộ trí tuệ ngang

tầm ñòi hỏi ít ra là của khu vực. ðiều này ñòi hỏi phải cơ cấu lại ñội ngũ lao
ñộng theo hướng có lực lượng nòng cốt, lực lượng dẫn ñầu và nhân tài.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Lực lượng nòng cốt của ñội ngũ lao ñộng là những công nhân lành
nghề - những người trực tiếp sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cho
người tiêu dùng cả ở trong nước và nước ngoài. Do ñó, họ phải có một trình
ñộ trí tuệ nhất ñịnh ñể tiếp thu và làm chủ ñược công nghệ tiên tiến. Hơn thế
nữa, với những tri thức khoa học và những kinh nghiệm tích luỹ ñược trong
quá trình sản xuất trực tiếp, người công nhân không những sử dụng các công
cụ lao ñộng hiện có, mà còn có thể sáng chế ra những tư liệu lao ñộng mới,
hoàn thiện kỹ thuật và phương pháp sản xuất. Lực lượng lao ñộng dẫn ñầu là
ñội ngũ trí thức. Với cơ cấu ñồng bộ trong các lĩnh vực khoa học - công nghệ,
quản lý kinh tế - xã hội, văn hoá - văn nghệ, Họ phải thành thạo chuyên
môn, nghề nghiệp, có năng lực tiếp thu, chọn lọc và ứng dụng có hiệu quả
những thành tựu của khoa học - công nghệ hiện ñại, những tinh hoa của văn
hoá, văn minh thế giới, những di sản văn hoá dân tộc và văn hoá phương
ðông vào thực tiễn Việt Nam. ðồng thời, họ phải có năng lực sáng tạo về lý
thuyết cũng như thực hành, nhằm giải quyết những vấn ñề trước mắt cũng
như lâu dài của ñất nước. ðội ngũ trí thức phải thực hiện có hiệu quả các
chức năng: nghiên cứu, thiết kế, tham mưu, sáng tác; thực hiện, thi hành, ứng
dụng, phát triển; giáo dục, ñào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện; quản lý, chỉ huy,
lãnh ñạo, chỉ ñạo Bộ phận nhân tài có vai trò thực sự quan trọng trong ñội
ngũ lao ñộng. Bộ phận này là hạt nhân có chất lượng cao, có năng lực khai
phá những con ñường mới mẻ trong nghiên cứu khoa học ñể ñạt ñược những
thành tựu mới, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá. Số lượng
của ñội ngũ này không nhất thiết phải ñông, nhưng thực sự là ñội ngũ các nhà
khoa học ñầu ñàn, tiêu biểu cho tinh thần trí tuệ của dân tộc.
Một yếu tố không thể thiếu ñối với nguồn nhân lực là sức khoẻ. Sức

khoẻ ngày nay không chỉ ñược hiểu là tình trạng không có bệnh tật, mà còn là
sự hoàn thiện về mặt thể chất lẫn tinh thần. Mọi người lao ñộng, dù lao ñộng
cơ bắp hay lao ñộng trí óc ñều cần có sức vóc thể chất tốt ñể duy trì và phát
triển trí tuệ, ñể chuyển tải tri thức vào hoạt ñộng thực tiễn, biến tri thức thành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

sức mạnh vật chất. Hơn nữa cần phải có sự dẻo dai của hoạt ñộng thần kinh,
niềm tin và ý chí, khả năng vận ñộng của trí lực trong những ñiều kiện khác
nhau hết sức khó khăn và khắc nghiệt.
Nền sản xuất công nghiệp còn ñòi hỏi ở người lao ñộng hàng loạt năng
lực cần thiết như: có kỷ luật tự giác, biết tiết kiệm nguyên vật liệu và thời
gian, có tinh thần trách nhiệm trong việc bảo dưỡng thiết bị máy móc, phương
tiện sản xuất, có tinh thần hợp tác và tác phong lao ñộng công nghiệp, lương
tâm nghề nghiệp , nghĩa là phải có văn hoá lao ñộng công nghiệp. Một trong
những phẩm chất quan trọng nhất của văn hoá lao ñộng công nghiệp là tinh
thần trách nhiệm cao ñối với chất lượng sản phẩm. Giờ ñây, nền kinh tế hàng
hoá với cơ chế thị trường ñòi hỏi phải thay ñổi kiểu quan hệ ñó, tức là người
tiêu dùng, chứ không phải người sản xuất, qui ñịnh mặt hàng và chất lượng
hàng hoá, còn người sản xuất phải ñáp ứng nhu cầu ñó. Trong nền kinh tế thị
trường, việc sản xuất hàng hoá chất lượng cao với giá cả hợp lý cũng ñáp ứng
lợi ích của chính người sản xuất. Tuy nhiên cũng chính trong nền kinh tế thị
trường, dưới áp lực của lợi nhuận, của ñộng cơ kiếm tiền bằng mọi cách, ñã
xuất hiện một hiện tượng tiêu cực mới, ñó là nạn làm hàng giả. Tình trạng lẫn
lộn trắng ñen, thật giả trong thị trường hàng hoá ngày một tăng ñã tác ñộng
hết sức xấu ñến quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ở nước ta. Trong khi
chưa hạn chế, tiến tới chấm dứt nạn làm hàng giả, thì chưa thể nói ñến một
nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh. Quá trình công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ñòi hỏi người lao ñộng thuộc mọi thành phần kinh tế phải có văn hoá
lao ñộng, vì chỉ có như vậy mới ñáp ứng ñược lợi ích lâu dài của họ cả với tư

cách là người sản xuất và người tiêu dùng, nhất là trong ñiều kiện hội nhập
quốc tế.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá còn ñụng chạm ñến các vấn ñề
phức tạp trong quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Nó ñòi hỏi người lao
ñộng phải có hiểu biết và trách nhiệm cao trong việc bảo vệ, cải thiện môi
trường sinh thái vì sự phát triển bền vững, nói một cách ngắn gọn là phải có
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

văn hoá sinh thái. ðây là vấn ñề cấp bách, sống còn không chỉ ñối với mỗi
quốc gia - dân tộc mà còn ñối với nền văn minh nhân loại. Vì vậy, bảo vệ môi
trường là sự nghiệp của toàn dân, bao gồm mọi lứa tuổi, song ñối với người
lao ñộng trong quá trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, phải ñược
nâng lên thành văn hoá sinh thái. Khái niệm “văn hoá sinh thái” bao gồm cả
quan ñiểm, nhận thức, thái ñộ, hành vi, lối sống, cách ứng xử ñúng ñắn của
người lao ñộng ñối với tự nhiên; cả việc phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hậu
quả của sản xuất công nghiệp gây ra; cải thiện môi trường, bảo tồn thiên
nhiên, thích nghi với tự nhiên và ñấu tranh chống lại việc tàn phá tự nhiên.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện ñại hoá, người lao
ñộng còn phải có năng lực xử lý mối quan hệ giữa truyền thống và hiện ñại,
giữa dân tộc và thời ñại. Truyền thống ñược hiểu là: phức hợp những tư
tưởng, tình cảm, những tập quán, thói quen, những phong tục, lối sống, cách
ứng xử, ý chí,… của một cộng ñồng người ñã hình thành trong lịch sử, ñã trở
nên ổn ñịnh và ñược truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Như vậy, truyền
thống có cả mặt tích cực và tiêu cực dù muốn hay không vẫn ñể lại dấu ấn
vào hiện tại, và ở mức ñộ nhất ñịnh, có thể còn ảnh hưởng ñến sự vận ñộng
của tương lai. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñòi hỏi người lao
ñộng vừa biết kế thừa những giá trị truyền thống, vừa biết phát triển những
giá trị ñó lên tầm cao hơn, ñồng thời tiếp thu những tinh hoá quý giá của văn
hoá nhân loại. Nếu không biết kết hợp truyền thống với cách tân ñể vượt lên,

ñể hội nhập, ñể tìm mọi cách bước vào xã hội hiện ñại thì tương lai chỉ là sự
tụt hậu.
Nguồn nhân lực nhằm ñáp ứng cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá phải là “những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả
năng lao ñộng, về tính tích cực chính trị - xã hội, về ñạo ñức, tình cảm trong
sáng”. Việc xác lập các chuẩn mực, ñịnh hướng các giá trị xã hội ñể xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại
hoá ñất nước là hết sức cần thiết. Chìa khóa vạn năng ñể phát triển nguồn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

nhân lực chính là phải nâng cao giáo dục toàn diện, ñổi mới cơ cấu tổ chức,
cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hóa,
hiện ñại hóa, xã hội hóa", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam (Tổng hợp theo
Phạm Thanh ðức, 2002; Trần Khánh ðức, 1998; Nguyễn Cảnh Hồ, 1998).
2.1.3 Nhu cầu lao ñộng làm việc trong các khu công nghiệp
2.1.3.1 Khái niệm về nhu cầu lao ñộng
Nhu cầu lao ñộng hay nhu cầu về nhân lực là số lượng và cơ cấu lao
ñộng cần thiết ñể hoàn thành số lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng
công việc của tổ chức trong một thời kỳ nhất ñịnh.
Khi xác ñịnh nhu cầu lao ñộng của doanh nghiệp phải xem xét và tính
ñến ảnh hưởng của các yếu tố như: các nhân tố bên ngoài như cạnh tranh
trong nước và ngoài nước; tình hình kinh tế; luật pháp; thay ñổi kỹ thuật công
nghệ. Các nhân tố bên trong tổ chức bao gồm hạn chế về ngân sách chi tiêu;
mức sản lượng sẽ tiến hành sản xuất trong năm kế hoạch; số loại sản phẩm và
dịch vụ mới; cơ cấu tổ chức.
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến nhu cầu lao ñộng
a) Các nhân tố bên ngoài và môi trường
Các bước ngoặt của nền kinh tế có thể ảnh hưởng tới nhu cầu về lao
ñộng. Trong giai ñọan phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về lao ñộng của

doanh nghiệp có thể tăng lên và ngược lại, khi nền kinh tế ở giai ñoạn suy
thoái thì nhu cầu về lao ñộng của doanh nghiệp có thể giảm xuống. Ngoài ra,
tình hình lạm phát, tình trạng thất nghiệp và lãi suất ngân hàng ñều có ảnh
hưởng ñến nhu cầu lao ñộng của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, những thay ñổi
về xã hội (như có chiến tranh ñột xuất) có thể ảnh hưởng ñến nhu cầu lao
ñộng của một tổ chức. Những thay ñổi về chính trị và luật pháp sẽ có ảnh
hưởng ñến nhu cầu tương lai của một tổ chức (chẳng hạn như một bộ luật mới
về lao ñộng sẽ có tác dụng ñộng viên hay hạn chế người lao ñộng cung cấp
sức lao ñộng cho các doanh nghiệp).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

Các thay ñổi về kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng lớn ñến nhu cầu
tương lai về lao ñộng của một tổ chức. Một khi công nghệ ñược cải tiến, bản
chất công việc trở nên phức tạp hơn, một số nghề mới xuất hiện, một số nghề
cũ mất ñi. Và như thế, nhu cầu về lao ñộng có sự thay ñổi, các doanh nghiệp
thường thiếu những công nhân có tay nghề cao và có nghề mới.
Sự cạnh tranh của các ñối thủ cũng như sự cạnh tranh có tính chất toàn
cầu tăng lên làm cho các doanh nghiệp, một mặt phải không ngừng nâng cao
trình ñộ nghề nghiệp của nhân viên, mặt kia phải giảm bớt chi phí lao ñộng,
phải tiết kiệm chi phí tiền lương ñể giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh
tranh. ðiều ñó làm cho các doanh nghiệp có chiến lược sử dụng lao ñộng theo
hướng chọn lọc hơn và tinh nhuệ hơn…
b) Các quyết ñịnh về chiến lược của doanh nghiệp
Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng ñến nhu cầu
lao ñộng tương lai của nó. Khi dự báo có sự tăng trưởng, có sự ñầu tư mới mở
rộng sản xuất hoặc tiến hành một công việc mới, một sản phẩm mới… thì nhu
cầu về nguồn lao ñộng sẽ tăng lên và ngược lại, khi có sự suy giảm, hay thu
hẹp sản xuất – kinh doanh thì tất yếu dẫn ñến nhu cầu về nhân lực sẽ giảm ñi.
Một sự ñầu tư mới về công nghệ hay một sự thu hẹp về tài chính cũng làm

cho doanh nghiệp xem xét lại nhân lực của mình. Hơn nữa, việc dự báo về
bán hàng và sản xuất sản phẩm cũng quyết ñịnh ñến nhu cầu lao ñộng của
doanh nghiệp. Ví dụ như nhu cầu về lao ñộng tương lai của doanh nghiệp sẽ
phát triển lên hay thu hẹp ñi sẽ tương ứng với giai ñoạn phát triển hay suy tàn
của chu kỳ sống của sản phẩm mà doanh nghiệp ñó sản xuất và bán ra…
c) Sự thay ñổi tự nhiên lực lượng lao ñộng của doanh nghiệp
Theo thời gian, lực lượng lao ñộng của doanh nghiệp sẽ tất yếu thay
ñổi như có sự nghỉ hưu, có sự ra ñi, thuyên chuyển hay kết thúc hợp ñồng lao
ñộng… Các nhà quản lý nhân lực có thể dự báo trước ñược những thay ñổi
này. Còn những thay ñổi do sự vắng mặt, sự thiếu năng lực và tai nạn hoặc rủi
ro thì khó có thể biết trước ñược.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

2.1.3.3 Phân loại lao ñộng trong doanh nghiệp
Lao ñộng là yếu tố cơ bản trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Không
có lao ñộng của con người thì hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không thể tiến
hành ñược. Cho nên, dù trình ñộ khoa học kỹ thuật phát triển ñến ñâu, dù sản
xuất hoàn toàn tự ñộng hoá ñi nữa thì vai trò lao ñộng của con người trong
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh cũng không thể thiếu ñược.
Toàn bộ lao ñộng tham gia vào các hoạt ñộng sản xuất và kinh doanh
của doanh nghiệp, tuỳ theo chế ñộ tổ chức và quản lý sử dụng lao ñộng của
doanh nghiệp ñể có thể ñược phân thành các loại lao ñộng như sau :
Lao ñộng lãnh ñạo: là những người làm công tác lãnh ñạo, tổ chức quản
lý sản xuất, kinh doanh, công tác hành chính quản trị, bao gồm: giám ñốc, các
phó giám ñốc, các trưởng phòng, quản ñốc, các phó quản ñốc phân xưởng.
Lao ñộng nghiệp vụ: bao gồm các cán bộ nhân viên công tác ở các
phòng ban, bộ phận kế hoạch, thống kê, kế toán, tài vụ, lao ñộng tiền lương,
cung tiêu của doanh nghiệp, công tác tổ chức nhân sự, hành chính, văn thư,
ñánh máy, ñiện thoại, phát thanh, phiên dịch, lái xe…

Lao ñộng kỹ thuật: là những người trực tiếp tổ chức, chỉ ñạo, hướng
dẫn công tác kỹ thuật trong doanh nghiệp. ðể ñược gọi là nhân viên kỹ thuật,
phải là những người có ñủ hai ñiều kiện: Phải ñược ñào tạo ở các trường lớp
kỹ thuật và ñã ñược cấp bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận từ bậc trung
học trở lên. Trường hợp những người qua thực tế công tác, ñã có trình ñộ kỹ
thuật tương ñương thì phải ñược cấp trên có thẩm quyền công nhận (bằng văn
bản). Phải thực tế làm công tác tổ chức, chỉ ñạo, hướng dẫn kỹ thuật ñược xếp
và hưởng theo thang lương, bảng lương kỹ thuật (Tổng hợp theo Nguyễn Mậu
Dũng, 2011; Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
2.1.4 Mối quan hệ giữa ñào tạo và sử dụng lao ñộng trong các KCN
ðào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu xã hội là một chủ trương ñúng
ñắn trong ñiều kiện ñất nước ta ñang ñẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện ñại hóa và hội nhập quốc tế. Sự hợp tác giữa cơ sở ñào tạo và doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

nghiệp trong quá trình ñào tạo là mối quan hệ có lợi cho cả hai bên. Cơ sở
ñào tạo là nơi ñã và ñang ñào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển
của xã hội; doanh nghiệp là nơi sử dụng kết quả cuối cùng trong công tác ñào
tạo của cơ sở ñào tạo.
Thực tế cho thấy hiện nguồn nhân lực có bằng cấp cao và có khao khát
cống hiến không thiếu nhưng lại không ñáp ứng ñủ nhu cầu nhân lực cho các
doanh nghiệp, ñặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Vậy nên việc liên kết
chặt chẽ giữa cơ sở ñào tạo và doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong công
tác ñào tạo nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu xã hội:
ðối với cơ sở ñào tạo: Sự lựa chọn về phương pháp ñào tạo, chương
trình ñào tạo, môi trường ñào tạo sao cho “sản phẩm ñào tạo” ñáp ứng nhu
cầu của thị trường lao ñộng là sự ñột phá và thành công cho riêng mình. Phép
thử cho sự lựa chọn trên ñó chính là sinh viên năm cuối và sinh viên vừa tốt
nghiệp có việc làm phù hợp tại các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Rõ

ràng, không thể ñánh giá một trung tâm ñào tạo, một cơ sở ñào tạo vững
mạnh có chất lượng cao mà khi sinh viên ra trường bị thất nghiệp nhiều hoặc
không ñược làm ñúng ngành nghề ñã ñược ñào tạo.
ðể có thể cung ứng cho thị trường nguồn lao ñộng có chất lượng cao,
ñáp ứng nhu cầu của các nhà tuyển dụng thì cơ sở ñào tạo cần phải nắm bắt
nhu cầu của các doanh nghiệp nói riêng, và của nền kinh tế nói chung, chủ
ñộng liên kết với các doanh nghiệp ñể nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thực tế ñể
có hướng ñào tạo.
Cơ sở ñào tạo mời doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng chương trình
ñào tạo, góp ý xây dựng chuẩn ñầu ra cho tất cả các ngành và tiếp nhận sinh
viên của cơ sở ñào tạo ñến thực tập tốt nghiệp. Không những thế, cơ sở ñào
tạo còn hợp tác với doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các vấn ñề cần nghiên
cứu từ thực tế quản lý và sản xuất của doanh nghiệp ñể giảng viên và sinh
viên cùng nghiên cứu.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Cơ sở ñào tạo cần huy ñộng tối ña sự tham gia của các doanh nghiệp
vào việc xác ñịnh nhu cầu ñào tạo, xây dựng và ñánh giá chương trình, hỗ trợ
trong việc bố trí chỗ thực tập và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp; triển khai
tích cực các hợp ñồng, thoả thuận ñào tạo, sự dụng nhân lực ñã ký kết. ðồng
thời mở rộng các hình thức, nội dung liên kết giữa cơ sở ñào tạo và doanh
nghiệp trong ñào tạo, sử dụng nhân lực và nghiên cứu chuyển giao công nghệ.
ðối với doanh nghiệp: ðể có ñủ nguồn nhân lực, ñội ngũ lao ñộng
nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh, mở rộng kinh doanh của mình, các
doanh nghiệp phải chủ ñộng tìm kiếm lao ñộng trên thị trường. Con ñường
mà các nhà tuyển dụng truyền thống là thông qua các hội chợ việc làm,
ñăng tuyển lao ñộng trên các websibe, băng rôn nơi công cộng… Nhưng
một ñiều thực tế tại các hội chợ việc làm cũng như các hồ sơ gửi về cho
thấy, thị trường lao ñộng rất dồi dào, trình ñộ người lao ñộng cũng không

thiếu và họ ñang khát khao tìm việc. Song, không phải doanh nghiệp nào
cũng dễ dàng tìm ñược cho mình những lao ñộng phù hợp, ngoài ra một số
doanh nghiệp tuyển dụng ñược nhưng phải mất thời gian và chi phí ñể ñào
tạo lại thì mới sử dụng ñược. Trong ñiều kiện này, nếu có một cơ sở ñào
tạo chất lượng cao, ñảm bảo cung cấp những sinh viên ñáp ứng nhu cầu
công việc ngày thì ñó là một ñiều lý tưởng nhất ñối với doanh nghiệp. Hiện
nay các nhà tuyển dụng cũng cực kỳ ñau ñầu khi săn tìm ñược nhân lực
ñáp ứng nhu cầu công việc khi ban lãnh ñạo yêu cầu. Vì vậy, nếu doanh
nghiệp liên kết với cơ sở ñào tạo, ñăng ký tuyển dụng sinh viên ra trường
sẽ nhận ñược ñội ngũ lao ñộng phù hợp với yêu cầu của mình. Doanh
nghiệp chủ ñộng ñưa ra bản mô tả nhu cầu lao ñộng trong thời gian tới,
hợp tác với cơ sở ñào tạo ñể ñịnh hướng ñào tạo cho sinh viên là một việc
làm vô cùng có lợi, chủ ñộng ñược nguồn nhân lực.
Việc cùng tham gia ñào tạo với cơ sở ñào tạo giúp doanh nghiệp có
ñược nguồn nhân lực ñúng theo yêu cầu của mình mà không mất công ñào tạo
bổ sung hay ñào tạo lại. Ngoài ra, thời gian cho sinh viên ñến thực tập tốt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

nghiệp tại ñơn vị mình là cơ hội ñể doanh nghiệp lựa chọn ñược những ứng
viên phù hợp nhất cho những vị trí mà doanh nghiệp cần tuyển chọn.
Như vậy sự hợp tác này ñã, ñang và sẽ tiếp tục mang lại lợi ích hấp dẫn
và ñầy tiềm năng cho tất cả các bên. Về phía doanh nghiệp, việc tham gia vào
quá trình ñào tạo như một hình thức ñầu tư phát triển, sẽ khiến doanh nghiệp
có thêm quyền và cơ hội lựa chọn (và nâng cấp) các “sản phẩm” - lao ñộng
chất lượng cao, ñáp ứng ñược yêu cầu, giảm bớt thời gian và chi phí ñào tạo
lại. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thêm cơ hội quảng bá hình ảnh của mình
với xã hội. Về phía cơ sở ñào tạo, sự hợp tác này sẽ góp phần nâng cao chất
lượng ñào tạo, sinh viên “có ñầu ra” vững chắc, và nhất là góp phần phát
hiện, phát triển và trọng dụng nhân tài cho doanh nghiệp và ñất nước, giảm

thiểu ñược các tiêu cực và kém hiệu quả trong hoạt ñộng giáo dục. ðồng thời,
giúp cơ sở ñào tạo tăng tự chủ hơn về tài chính, cũng như sử dụng hiệu quả
vốn ñầu tư… Về phía sinh viên, sự hợp tác sẽ cho phép sinh viên tự ñiều
chỉnh nhận thức, nâng cao ñộng lực và kiến thức, kỹ năng chuyên môn và
thực tiễn cuộc sống, tăng cơ hội tìm việc và giảm thiểu những phí tổn học
hành cả về tài chính, thời gian và tâm sức… Ngoài ra, bên cạnh cơ hội có
ñược học bổng của doanh nghiệp tài trợ, khi có cơ sở tin cậy về triển vọng nơi
làm việc và yêu cầu nghề nghiệp tương lai, rất có thể sinh viên và gia ñình sẽ
tự nguyện tăng học phí và ñầu tư nhiều, sâu, hiệu quả hơn cho các môn,
trường học có uy tín và thương hiệu tốt mà họ lựa chọn. ðây cũng là cơ hội
ñể cơ sở ñào tạo có thể ñưa ra các “gói dịch vụ” ñào tạo khác nhau, ña dạng
về nội dung, phương thức và công nghệ truyền tải, cũng như về mức học phí
phù hợp với nhu cầu và năng lực của người học và người sử dụng lao ñộng,
từ ñó cải thiện chất lượng ñào tạo, cơ sở vật chất kỹ thuật và thu nhập tài
chính, cũng như thương hiệu của cơ sở ñào tạo. Về tổng thể xã hội, sự hợp tác
này còn cho phép tăng hiệu quả ñầu tư xã hội trong giáo dục và ñào tạo nói
riêng, trong ñầu tư phát triển nói chung, giảm bớt tình trạng thất nghiệp, nâng
cao sức cạnh tranh và ñẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường theo hướng kinh

×