Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Bài giảng siêu âm đa thai 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 63 trang )


ÑA THAI
ÑA THAI

ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
:
:
Tử vong chu sinh của trẻ sinh đôi cao
hơn gấp 3 lần trẻ sinh đơn.
Vì vậy tỷ lệ trẻ sinh non, thiếu bánh
nhau, dò tật bẩm sinh tăng cao hơn trẻ sinh
đơn.
Theo quy tắc Hellin, tần suất sinh đôi là
1/85 thai kỳ, sinh ba 1/85 và sinh tư 1/85.

Có 2 loại:
1. Song thai đồng hợp tử (2/3)
2. Song thai dò hợp tử (1/3)
Tỉ lệ song thai và đa thai đồng hợp tử tăng cao
do: sự kích thích nang trứng, điều trò phóng
noãn và thụ tinh nhân tạo

Có 4 loại song thai dò hợp tử:
1.Song thai hai màng đệm, hai màng ối :
- Do sự phân chia của hợp tử sau ngày
thứ 3 thụ tinh.
- Mỗi bào thai có một bánh nhau và bao
quanh bởi 2 lớp là màng đệm và màng
ối
-> sự phân cách giữa hai bào thai bằng


4 lớp.
- Tỉ lệ 30%.

2. Song thai một màng đệm và hai màng ối:
- Do sự phân chia tế bào xảy ra trong
khoảng 3 đến 8 ngày sau thụ tinh.
- Phân cách bởi 2 lớp gồm một màng
ối của mỗi thai.
- Chiếm khoảng 70% song thai dò hợp
tử.

3. Song thai một màng đệm và một màng ối:
- Do sự phân chia hợp tử từ ngày thứ 13
đến ngày thứ 18 sau thụ tinh.
- Không có sự phân cách giữa các màng.
Khoảng 1% thai kỳ.
- Tỉ lệ tử vong cao gần 50%, do biến chứng
của dây rốn.
4. Song thai dính:
- Do sự phân chia không hoàn toàn của
phôi thai xảy ra sau 13 ngày thụ tinh.
- Tỉ lệ 1/70 000 thia kỳ.

Trong song thai một màng đệm và 2 màng ối:
- Nguy cơ xảy ra hội chứng truyền máu
trong song thai (TTTS).
- Tỉ lệ tử vong 90%
- 1/3 chậm phát triển tâm thần

SONG THAI DÍNH

SONG THAI DÍNH
I. Đònh nghóa:
- Sự phân chia không hoàn tòan của song thai
một hợp tử.
- 70% trường hợp là dính ngực.
II. Tần suất :
- 1/70 000 trẻ.
- 1/300 song thai một hợp tử.
Nam < Nữ .

III. Phôi học
III. Phôi học
:
:


sự phân chia không hòan tòan của dóa phôi
sự phân chia không hòan tòan của dóa phôi
giai đọan trễ ở song thai một hợp tử (ít
giai đọan trễ ở song thai một hợp tử (ít
nhất là 13 ngày sau thụ thai)
nhất là 13 ngày sau thụ thai)
IV. Dấu hiệu siêu âm
IV. Dấu hiệu siêu âm
:
:
-
-



Hai đầu là một dạng đặc biệt của
Hai đầu là một dạng đặc biệt của
song thai dính: một thân và hai đầu.
song thai dính: một thân và hai đầu.
- Đa ối cũng thường gặp.
- Đa ối cũng thường gặp.



V. Kiểm soát lâm sàng
V. Kiểm soát lâm sàng
:
:
- Kiểm tra bằng siêu âm bao gồm cả siêu
âm tim. Siêu âm kiểm tra đònh kỳ phát
hiện phù thai và đánh giá độ tăng trửơng.
- Tiên lượng được hội chẩn giữa bác só sản
khoa và bác só phẫu nhi.
- Thai chết trong tử cung chiếm khỏang
30%.

VI. Chăm sóc sau sinh
VI. Chăm sóc sau sinh
:
:
- Điều trò những biến chứng sớm đặc biệt trong trường
hợp trẻ suy hô hấp. Xoa tim có thể thực hiện cho song
thai dính ngực.
- Phẫu thuật tách song thai.
VII. Tiên lượng:

Tùy thuộc vào vò trí và chiều dài của các bộ
phận bò dính.
- Nếu phẫu thuật trước 3 tuần sau sinh thì tỉ lệ
tử vong khỏang 50%, nếu phẫu thuật từ tuần
thứ 4 đến tuần thứ 14 thì tỉ lệ sống khỏang 90%.

SONG THAI ÑAÛO NGÖÔÏC
SONG THAI ÑAÛO NGÖÔÏC
TUAÀN HOAØN
TUAÀN HOAØN
(TRAP sequence)
(TRAP sequence)

I. Đònh nghóa:
I. Đònh nghóa:
Đây là biến chứng phức tạp chỉ xảy ra đối
song thai một hợp tử. Trường hợp này thì một
thai sẽ không có đầu hoặc tim, và một thai thứ
hai sẽ khỏe mạnh.
II. Tần suất: 1/ 35 000 trẻ, khoảng 1/150 song
thai một hợp tử
III.Xétnghiệm:
Alpha-fetoprotien tăng trong huyết thanh và
nước ối. Test Acetylcholinesterase thường
dương tính trong nước ối.

IV. Phôi học:
IV. Phôi học:
Hội chứng này do sự thông nối mạch máu
giữa song thai một hợp tử trong bánh nhau.

Sự thông nối này gây ra sự đão ngược bơm
máu ở một thai.
Thai bơm máu sẽ nhận máu ít oxy. Sự
thiếu oxy sẽ gây ra bất sản hoặc thiểu sản
tim, ngực hoặc các chi trên.
Thai đựơc cung cấp máu thì vẫn khỏe
mạnh. Tuy nhiên thường phù thai và suy tim
gây ra chết trong tử cung.

V. Dấu hiệu trên siêu âm
V. Dấu hiệu trên siêu âm
:
:
Thai nhận thường sức khỏe bình
thường. Có thể có phù thai. Dấu hiệu suy
tim và phù thai (gan to, phù phổi và tim,
da phù, tim lớn, lớn nhó trái).
Thai cho thường thiểu ối hay vô ối.
Không chi trên hoặc chân khoèo.

VI. Kiểm soát lâm sàng
VI. Kiểm soát lâm sàng
:
:
Đa ối thì thường thấy do đó nên kiểm tra bằng
siêu âm thường xuyên. Việc ngăn chặn phù
thai và suy tim rất quan trọng ở thai “pump”.
1. Quản lý thai.
2. Rút nước ối để giảm đa ối.
3. Thắt động mạch rốn ở thai nhận.

4. Sử dụng Indomethacine có thể làm giảm đa ối
trong hội chứng này.

VII. Chăm sóc sau sinh
VII. Chăm sóc sau sinh
:
:
Điều trò tích cực rất quan trọng sau
Điều trò tích cực rất quan trọng sau
sinh tùy thuộc vào mức độ suy tim
sinh tùy thuộc vào mức độ suy tim
thai, hoặc tuổi thai hay phù thai.
thai, hoặc tuổi thai hay phù thai.

HOÄI CHÖÙNG TRUYEÀN MAÙU
HOÄI CHÖÙNG TRUYEÀN MAÙU
SONG THAI
SONG THAI

I. Đònh nghóa
I. Đònh nghóa
:
:
Hội chứng này chỉ có ở song thai dò hợp tư.
Do sự mất cân bằng thông nối động tónh mạch
trong bánh nhau dẫn đến sự tổn thương mạch
máu ở thai.
Thai cho cung cấp máu cho thai nhận cho
nên thai cho chậm tăng trưỡng và thai nhận bò
phù. Thai nhận có thể bò suy tim.

Hai thai có thể chết trong tử cung.
Đa ối chiếm tỉ lệ rất cao.

II. Tần xuất
II. Tần xuất
:
:
- Khoảng 5-10% trong các loại song thai
- Khoảng 5% song thai dò hợp tử.
III. Các hội chứng kết hợp:
- Thai cho: thiếu máu, chậm tăng trưởng,
thiểu ối, vô ối.
- Thai nhận : thai lớn, đa ối, suy tim, phù
thai

IV. Dấu hiệu trên siêu âm:
IV. Dấu hiệu trên siêu âm:

Song thai dò hợp tử thường thấy hai túi ối.

Sự mất cân đối về tăng trưởng giữa hai thai.

Thường cùng giới tính.

Thai nhận to, suy tim, phù thai và đa ối.

Thai cho thường thấy thiểu ối hay vô ối.

Chu vi của động mạch rốn không hợp lí.


Van nhó thất của thai nhận bò giảm khả năng do đa
ối quá tải tuần hoàn.

Hiếm có sự tráo đổi tuần hoàn của hai thai.

V. Kiểm sóat lâm sàng:
V. Kiểm sóat lâm sàng:
Chẩn đóan chủ yếu dựa trên dấu hiệu cuả
siêu âm. Bất thường NST và bất thường nhau
được ghi nhận.
Việc phát hiện hội chứng truyền máu song
thai trước 20 tuần của tuổi thai thì rất khó. Nếu
phát hiện sớm thì nên giải thích cho thai phụ về
tình trạng dò tật não có thể xảy ra hoặc tiên
lượng không tốt .
Siêu âm thai và tim thai đònh kì rất cần thiết
để phát hiện sớm tình trạng suy tim.

Quản lí thai và rút bớt nước ối để giảm tình
trạng đa ối.
Những năm gần đây phương pháp làm đông
mạch máu thông nối bằng laser có thể làm giảm
tình trạng khuyết tật não. Nếu có một thai đã chết
trong quá trình mang thai thì thai còn laiï có nguy
cơ cao bò tổn thương não. Điều này cũng gây khó
khăn trong việc có nên chấm dứt thai kì sớm hay
không.

VI. Chăm sóc sau sinh:
VI. Chăm sóc sau sinh:

Chăm sóc tích cực. Siêu âm xương sọ
trẻ ở giai đọan sơ sinh để phát hiện sớm
nhồi máu não họăc “ periventricular
leukomalacia”.

VII. Tiên lượng
VII. Tiên lượng
:
:
- Tỉ lệ tử vong cao khỏang 50-90% ở
những ca nặng .
- Những biến chứng càng gia tăng nếu
sanh non.
- Nếu một thai đã chết trong tử cung thì
thai còn lại sẽ có nguy cơ cao bò tổn
thương hệ thần kinh.

×