Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phẩn may II hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***






LỀU NGỌC LIỄN






NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN





HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới
sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS. TS Đỗ Văn Viện. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc tài liệu được liệt kê đầy đủ phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày…. tháng… năm 2014

Tác giả luận văn



Lều Ngọc Liễn















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Đỗ Văn Viện cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô trong Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn. Ban lãnh đạo công ty cổ phần may II Hưng
Yên, các phòng ban chức năng của công ty, Ban lãnh đạo công ty TNHH may
Phố Hiến. Ban lãnh đạo công ty cổ phần may Tiên Hưng và một số công ty đã
cung cấp những số liệu minh chứng, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, cùng các
Sở, Ban ngành khác trên địa bàn tỉnh, bạn bè, các đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Trong quá trình thực
hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu
các ý kiến phê bình, đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Lều Ngọc Liễn







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
1. MỞ ĐẦU 1
1. 1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.3.3 Xác định các câu hỏi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Quan điểm, công cụ về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 8
2.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 13
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp trên thế giới 24
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam 26


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 Giới thiệu khái quát công ty cổ phần may II Hưng Yên 29
3.1.2 Hình thức tổ chức sản xuất của công ty 33
3.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty 33
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Khung phân tích 36
3.2.2 Phương pháp chọn địa điểm và thu thập tài liệu nghiên cứu 38
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 39
3.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu 41
3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 41
3.3.2 Một số chỉ tiêu khác 47

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may II Hưng Yên 48
4.1.1 Năng lực tài chính của công ty so với đối thủ cạnh tranh 48
4.1.2 Nguồn nhân lực của công ty so với đối thủ cạnh tranh 54
4.1.3 Nguồn lực cơ sở vật chất công nghệ của công ty so với đối thủ cạnh
tranh 59
4.1.4 Doanh thu và lợi nhuận của công ty so với đối thủ cạnh tranh 62
4.1.5 Thị phần xuất khẩu sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh 64
4.1.6 Tiêu thụ theo sản phẩm trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh 65
4.1.7 Chất lượng sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh 74
4.1.8 Giá bán một sản phẩm chính của công ty so với đối thủ cạnh tranh 75
4.1.9 Thương hiệu và uy tín của công ty so với đối thủ cạnh tranh 76
4.1.10 Cách thức tiếp cận thị trường của công ty 77
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của công ty 78
4.2.1 Môi trường vĩ mô 78
4.2.2 Môi trường vi mô 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và kết hợp ma trận
SWOT trong đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 82
4.3.1 Điểm mạnh (S) 82
4.3.2 Điểm yếu (W) 82
4.3.3 Cơ hội (O) 83
4.3.4 Nguy cơ (T) 83
4.4 Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của công ty thới gian qua 85
4.4.1 Kết quả đạt được của công ty cổ phần may II Hưng Yên 85
4.4.2 Những tồn tại và hạn chế của công ty cổ phần may II Hưng Yên 86
4.4.3 Nguyên nhân tồn tại những khó khăn của công ty cổ phần may II

Hưng Yên 87
4.5 Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần may II Hưng Yên 87
4.5.1 Định hướng phát triển công ty cổ phần may II Hưng Yên đến năm 2020 87
4.5.2 Mục tiêu phát triển công ty cổ phần may II Hưng Yên đến năm 2020 88
4.5.3 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may II
Hưng Yên giai đoạn 2015 - 2020 89
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
5.2.1 Đối với hiệp hội ngành may 96
5.2.2 Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

VIẾT TẮT CHÚ GIẢI
BP Bộ phận
CT Cạnh tranh
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp

DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
HC - QT Hành chính – Quản trị
KTCL Kiểm tra chất lượng
KD Kinh doanh
LĐ Lao động
NLCT Năng lực cạnh tranh
PTSP Phát triển sản phẩm
SX Sản xuất
TT Tỉ trọng
TC Tài chính
UBND Ủy ban nhân dân
XK Xuất khẩu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT Hội đồng quản trị




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 35

Bảng 3.2: Số lượng mẫu điều tra 39
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp Ma trận SWOT 41
Bảng 4.1: Nguồn vốn công ty giai đoạn 2011 đến 2013 50
Bảng 4.2: Khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm 51
Bảng 4.3: So sánh nguồn lực tài sản của công ty với đối thủ cạnh tranh 53
Bảng 4.4: Lao động của công ty giai đoạn từ 2011 đến 2013 56
Bảng 4.5: Nguồn lực của công ty so với đối thủ cạnh tranh 58
Bảng 4.6: Tình trạng máy móc thiết bị của công ty và đối thủ 61
Bảng 4.7: Doanh thu và lợi nhuận của công giai đoạn 2011 đến 2013 63
Bảng 4.8: Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011 đến 2013 67
Bảng 4.9: Kim ngạch xuất khẩu phân theo thị trường của công ty 2011 – 2013 70
Bảng 4.10: Năng lực tiêu thụ sản phẩm của công ty so với các đối thủ năm 2013 73
Bảng 4.11: Hình thức quảng bá sản phẩm của công ty và đối thủ cạnh tranh 78
Bảng 4.12: Bảng kết hợp mô hình SWOT trong phân tích năng lực cạnh tranh 84
Bảng 4.13: Bảng giá một số sản phẩm chính của công ty năm 2013 93










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH



Hình 2.1 Hệ thống kênh phân phối 12
Hình 2.2 Mô hình 5 lực lượng của Michanel Porter 20
Hình 5.1 Vai trò của tỉnh trong sự phát triển của doanh nghiệp 97


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức hoạt động của công ty 32
Sơ đồ 3.2 Khung phân tích nghiên cứu luận văn 37

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 Doanh thu của công ty cổ phần may II Hưng Yên với đối
thủ cạnh tranh
64

Biểu đồ 4.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty từ năm 2011 – 2013 69
Biểu đồ 4.3 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty
năm 2011 đến năm 2013 71
Biểu đồ 4.4 Chất lượng sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh của công ty 75
Biểu đồ 4.5 Giá sản phầm chính của công ty với đối thủ cạnh tranh 76





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


1. MỞ ĐẦU

1. 1 Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và thương mại hóa nền kinh tế đang diễn ra với tốc độ ngày
càng cao trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế thương mại, tổ chức sản xuất, đầu tư và
trên phạm vi toàn thế giới.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại, phát triển và
củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tòi
mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi
vậy để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp
phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông
tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản
phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận dụng được nguồn lực
hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con
người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh luôn được
các doanh nghiệp quan tâm nhất là trong thực trạng nền kinh tế hiện nay, ngày càng
nhiều doanh nghiệp được mở ra, trong khi đó sự suy thoái của nền kinh tế chưa được
phục hồi hàng loạt các doanh nghiệp đang đứng trên bờ vực phá sản, sản phẩm sản
xuất bị ứ đọng, tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được với tất cả các sản phẩm nói
chung và nói riêng đối với mặt hàng may mặc. Để phát triển tiêu thụ cũng như nâng
cao năng lực cạnh tranh trong nước là vấn đề đã khó, riêng với may mặc xuất khẩu
vấn đề đặt ra lại càng khó khăn hơn vì những biến động của xu thế thế giới do nhu
cầu của con người ngày càng cao, càng khắt khe hơn về tiêu chuẩn chất lượng, mẫu
mã, phương thức phân phối, giá cả, sự an toàn…đối với mặt hàng này.
Hội nhập đã và đang tạo dựng một môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng
được cải thiện với những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia. Cùng với nó là các
rào cản thương mại mang tính bảo hộ của từng quốc gia sẽ bị dỡ bỏ. Điều đó tạo
điều kiện cho các hoạt động thương mại được tự do, cạnh tranh tất yếu trở nên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2

quyết liệt hơn. Ngành dệt may là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn không
chỉ của Việt nam mà còn của rất nhiều nước trên thế giới. Thực tế đã chứng minh có
nhiều nước đang phát triển đã lấy dệt may làm ngành công nghiệp chính, từ đó phát
triển các ngành kinh tế khác.
Trong tiến trình hội nhập, ngành dệt may Việt nam đã, đang và sẽ phải đối
mặt với các thách thức rất lớn, đó là tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường
trong và ngoài nước. Để tồn tại, các doanh nghiệp dệt may Việt nam không còn con
đường nào khác ngoài việc phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trong thị trường toàn cầu. Công ty cổ phần may II Hưng Yên là doanh nghiệp sản
xuất hàng dệt may.
Trước tình hình đó, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
công ty cổ phần may II Hưng Yên là một yêu cầu cấp bách. Nó quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của công ty trong thời gian tới.
Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn về sản xuất, tiêu thụ, cạnh tranh như
đã trình bầy ở trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần may II Hưng yên”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may II
Hưng Yên trong những năm gần đây, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho công ty trong thời gian tới
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của công ty.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty công ty cổ phần may
II Hưng Yên những năm gần đây đồng thời phát hiện nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của công ty.
- Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

những năm tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là. Các nội dung liên quan đến năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần may II Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may II Hưng Yên dựa theo
nhiều chỉ tiêu đánh giá thể hiện ở các góc độ khác nhau. Như năng lực sản xuất, năng
lực tiêu thụ, năng lực tài chính, về nguồn nhân lực, năng lực quảng bá thương hiệu
sản phẩm, từ các chỉ tiêu và các góc độ xem xét trên, luận văn sử dụng phương pháp
so sánh trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu mặt hàng may mặc cùng loại.
1.3.2.2 Về không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần may II Hưng Yên trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong mối
quan hệ với các bạn hàng, đối tác của công ty và đối thủ cạnh tranh.
1.3.2.3 Về thời gian
Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong 3 năm từ 2011 đến 2013 số
liệu điều tra năm 2014.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014
1.3.3 Xác định các câu hỏi nghiên cứu
- Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong luận văn, cần phải trả lời
được các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây.

+ Hiểu thế nào về năng lực cạnh tranh của công ty?
+ Đặc điểm của thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên ảnh hưởng thế nào đến
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty?
+ Tại sao cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty nói chung.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Công ty cổ phần may II Hưng Yên nói riêng?
+ Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may II Hưng Yên trong
thời gian qua như thế nào?
+ Cần có những giải pháp, kiến nghị gì để năng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần may II Hưng Yên trong thời gian tới?












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH


2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghi
phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia…vv
- Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh được
định nghĩa là. “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh
giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
- Theo từ điển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.[6]
- Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P. A. Samuelson và W. D. Nordhaus. Cạnh
tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để
giành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với
cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition). [14]
- Tại diễn đàn Liên hiệp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2002
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là. “Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian” .
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các điểm hội tụ chung sau đây.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


Cạnh tranh là sự cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình
trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau.
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh. Đó là các chủ thể có
cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật. Tức là phải có một đối
tượng mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt. Trong kinh tế, với các chủ thể
cạnh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tương tự có mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia cạnh tranh đều có thể làm ra và
được người mua chấp nhận. Còn với chủ thể cạnh tranh bên mua là sự giành giật
mua được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình.
- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa những người mua với người mua, hoặc giữa
những người mua với những người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn
cả đối với người mua.
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn (từng vụ việc), hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng không gian nhất
định, hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành), hoặc rộng (một nước,
giữa các nước).
2.1.1.2 Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
a. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh được chia thành ba loại
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hóa
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối
cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc

vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

lên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được
sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
b. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh được phân thành hai loại
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển,
cạnh tranh còn làm tăng giá
trị gia tăng của sản phẩm, thúc đẩy XH phát triển)
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này, có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
c. Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh
Cạnh tranh được phân thành ba loại
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không có người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả thị trường. Các
sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về
quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh
nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành so với đối thủ cạnh tranh.

- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay
uy tín khác nhau. Đây là loại hình thức cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay
để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ
bán như. Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

cạnh tranh phổ biến hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên
thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
2.1.2 Quan điểm, công cụ về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2.1 Quan điểm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu
nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên
môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích bằng năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nhgiệp.
Tổ chức UNCTAD thuộc Liên hiệp quốc cho rằng. Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là năng lực của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần
của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm
bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp.
Theo dự án VIE 01/025. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo
bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Từ những quan niệm trên, đề tài đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh như
sau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng
cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và

thu được mức lãi mong muốn.
Năng lực cạnh tranh theo nghĩa hẹp được đo lường bởi thị phần. Tuy nhiên
nếu chỉ hiểu năng lực cạnh tranh theo nghĩa hẹp thì chưa thực sự đầy đủ bởi vì xét
về mặt hiệu quả, doanh nghiệp dẫn đầu về thị phần chưa chắc đã đạt hiệu quả kinh
doanh cao. Vì vậy, để hiểu đầy đủ về năng lực cạnh tranh còn phải dựa trên phân
tích nguồn lực.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh
quốc gia. Một đất nước có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

lực cạnh tranh thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách kinh tế vĩ
mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, kinh tế phải ổn định, bộ máy nhà nước phải
trong sạch, hoạt động có hiệu quả
2.1.2.2 Các công cụ sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu tập hợp các yếu tố, các kế
hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng
nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi
nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận
cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những
công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị
trường của doanh nghiệp, từ đó phát huy được hiệu quả sử dụng công cụ, việc lựa
chọn công cụ cạnh tranh có tính chất linh hoạt và phù hợp không theo một khuân
mẫu cứng nhắc nào, dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng
mà các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xuất khẩu thường áp dụng.
* Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm
thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù

hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm, nếu như trước kia giá cả được coi là quan
trọng nhất trong cạnh tranh thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm. Khi có cùng một loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm nào tốt hơn,
đáp ứng và thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng thì họ sẵn sàng mua với mức
giá cao hơn. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của sản xuất,
thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, họ có đủ điều kiện để thoả
mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là chất lượng và lợi ích sản phẩm đem lại. Nếu
nói rằng giá cả là yếu tố mà khách hàng không cần quan tâm đến là hoàn toàn sai bởi
giá cả cũng là một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng tiêu dùng cho phù
hợp với mức thu nhập của mình. Điều mong muốn của khách hàng và của bất cứ ai
có nhu cầu mua hay bán là đảm bảo được hài hoà giữa chất lượng và giá cả.
Để sản phẩm của doanh nghiệp luôn là sự lựa chọn của khách hàng ở hiện
tại và trong tương lai thì nâng cao chất lượng sản phẩm là điều cần thiết, nâng cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

chất lượng sản phẩm là sự thay đổi nguyên liệu tạo ra sản phẩm hoặc thay đổi công
nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi
tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản
phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, ngon hơn và an toàn hơn. Điều này làm cho
khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu
dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách
hàng đối với doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp
nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các đối
thủ cạnh tranh từ nước ngoài vào Việt Nam, một khi chất lượng hàng hoá dịch vụ
không được bảo đảm thì có nghĩa là khách hàng sẽ đến với doanh nghiệp ngày càng
giảm, doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và thị trường dẫn tới sự suy yếu trong hoạt
động kinh doanh. Mặt khác chất lượng thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm,
tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất
lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một
yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều
phải sử dụng nó.
* Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung
ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó, thực chất giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có
quyền lựa chọn những gì họ cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất
lượng tương đương nhau thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích
họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một
biến số chiến thuật phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công
trong việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

cả. Giá cả đã thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản
phẩm, định giá thấp hơn giá thị trường, định giá ngang bằng giá thị trường hay
chính sách giá cao hơn giá thị trường.
Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá
được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng
sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh
cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp
dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và

lời nhanh, không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá
thấp, họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm
được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng, định giá thấp giúp
doanh nghiệp ngay từ đầu có một
chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình
từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường.

Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao
hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại khi mà lần đầu tiên người tiêu
dùng chưa biết chất lượng của nó nên chưa có cơ hội để so sánh, xác định mức giá của
loại sản phẩm này là đắt hay rẻ chính là đánh vào tâm lý của người tiêu dùng rằng
những hàng hoá giá cao thì có chất lượng cao hơn các hàng hoá khác, doanh nghiệp
thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh
nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm
cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá.
Như vậy, để quyết định sử dụng chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công khi sử dụng nó thì doanh nghiệp cần cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng xem mình
đang ở tình thế nào thuận lợi hay không thuận lợi, nhất là nghiên cứu xu hướng tiêu
dùng và tâm lý của khách hàng cũng như cần phải xem xét các chiến lược các chính
sách giá mà đối thủ đang sử dụng.
* Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực
bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng, để hoạt động tiêu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh
nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị
trường, của khách hàng, Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu

quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ
tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau. Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu
của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử
dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi
kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang
lại những trở ngại rườm rà.












Hình 2.1: Hệ thống kênh phân phối
(Nguồn: GS.TS Đỗ Hoàng Toàn. Giáo trình Marketing căn bản, 2007)
* Cạnh tranh bằng chính sách Maketing
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing
đóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có
xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì?, thu thập thông tin thông qua sự phân tích


Nhà

sản
xuất



Người
tiêu
dùng
Nhà bán lẻ
Nhà
bán
Nhà
bán lẻ

Đại


Nhà
bán
buôn

Nhà

bán
l



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì, kinh doanh những
gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu, trong khi thực hiện hoạt động kinh
doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua
các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng, kết thúc quá
trình bán hàng, để tạo được uy tín hơn nữa đối với khách hàng, doanh nghiệp cần
thực hiện các hoạt động dịch vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán, như
vậy chính sách maketing đã xuyên suốt vào quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, nó vừa có tác dụng chính và vừa có tác dụng phụ để hỗ trợ các chính
sách khác. Do vậy chính sách maketing không thể thiếu được trong bất cứ hoạt
động của doanh nghiệp.
2.1.3 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế. Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung phạm trù
cạnh tranh hầu như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các
doanh nghiệp hầu như đã được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi
hoạt động, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc
về nhà nước. Vì vậy vô hình chung nhà nước đã tạo ra một lối mòn trong kinh
doanh, một thói quen trì trệ và ỉ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách
hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp, chính điều đó đã không tạo
được động lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI (1986) nước ta đã chuyển sang một giai đoạn mới, một bước ngoặt
lớn, nền kinh tế thị trường được hình thành thì vấn đề cạnh tranh xuất hiện và có vai
trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với người tiêu
dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
- Đối với nền kinh tế quốc dân
Đối với nền kinh tế cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự
phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn

là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp, bên cạnh đó cạnh tranh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của những
sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được nâng cao
về chính trị, về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang
lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo,
cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn đến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp
luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà
Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
- Đối với ngành kinh tế
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành nói riêng cạnh tranh
đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo bước đà vững chắc cho mọi ngành nghề
phát triển. Cạnh tranh sẽ tạo bước đà và động lực cho ngành phát triển trên cơ sở
khai thác lợi thế và điểm mạnh của ngành đó là thu hút được một nguồn lao động
dồi dào và có thể khai thác tối đa nguồn lực đó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động đó đứng ở tầm vĩ mô hay vi
mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
- Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững, để tồn
tại và đứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành
những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách

hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu,
nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với
mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy
cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết, cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

triển công tác maketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để quyết định sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai, nghiên cứu thị trường để doanh
nghiệp xác định được nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường
cần chứ không sản xuất những gì mà doanh nghiệp có, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người tiêu
dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao
trình độ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng đáng trên thị
trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp, trên cơ sở đó sẽ có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo đà phát triển mạnh cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
- Đối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại và mẫu mã, giúp cho lợi ích của người tiêu
dùng ngày càng nâng lên hơn, ngày nay các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ
để đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài, qua
những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực
nào của nền kinh tế, cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh
nghiệp giỏi và đồng thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo công
bằng xã hội, bởi vậy cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của

nhà nước để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh
tranh không lành mạnh dẫn đến độc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của xã hội.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Nhân tố môi trường vĩ mô
- Chính trị và luận pháp: Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý
để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn
khổ hoạt động cho doanh nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

đẳng. Vì vậy tính ổn định và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số
doanh nghiệp này nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt
kịp thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi
với điều kiện mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công.
- Kinh tế: Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập
nền tài chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được.
Kinh tế phát triển thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung tư bản, tăng nguồn vốn đầu tư
phát triển… Sự phát triển kinh tế xã hội kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu
tiêu dùng của người dân tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh
nghiệp. Ngược lại, một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính quốc
gia sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua giảm sút.
Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều khó khăn để đứng
vững và vượt qua, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hơn.
- Khoa học công nghệ: Sự thay đổi về khoa học công nghệ, ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong vài thập niên sắp tới, lĩnh vực nhiều

thách đố nhất đối với nhà quản trị là việc đào tạo huấn luyện nhân viên của mình
theo kịp với đà phát triển quá nhanh của khoa học công nghệ hiện đại và cao cấp.
Sự thay đổi khoa học công nghệ đồng nghĩa với sự thay đổi về nhu cầu của con
người trong xã hội, đòi hỏi các doanh nghiệp để tồn tại, đứng vững trên thị trường
thì phải luôn theo kịp sự phát triển này, nếu không theo kịp sẽ bị mất năng lực cạnh
tranh và bị thị trường đào thải.
- Văn hóa xã hội: Các quan niệm về chất lượng cuộc sống, các trào lưu xã
hội, sự ảnh hưởng của các nền văn hóa cũng tác động nhiều đến hành vi tiêu dùng
của người dân đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhất là các sản phẩm phục
vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu như hàng may mặc xuất khẩu của công ty.
- Điều kiện tự nhiên: Đối với mặt hàng may mặc, điều kiện tự nhiên đóng vai
trò quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, vì mặt hàng may mặc tác động đến hai mặt, thứ nhất, tác động

×