Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH...................................................................6
1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh....................6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới tiêu thụ thành phẩm và kết quả
hoạt động tiêu thụ......................................................................................6
1.1.2. Các phương pháp thức tiêu thụ thành phẩm....................................8
1.1.3 Ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm.............10
1.1.4 Các phương thức thanh toán..........................................................11
1.2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ..12
1.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm......................................................12
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán..............................................................20
1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh..................................................................................................22
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng...............................................................23
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................24
1.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
.....................................................................................................................26
1.5. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa kinh
doanh theo các hình thức sổ kế toán.......................................................27
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung..................................................27
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái..............................................29
1.4.3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ...............................................30
1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ.....................................31
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ TMT................................................................................34
I. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Ô tô TM.............................34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Ô tô TMT 34
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. ......................35
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần Ô tô TMT..............37
1.3.1 . Đặc điểm của bộ máy tổ chức công ty.....................................37
1.3.2 .Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................39
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................43
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..................................................43
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán của công ty.......................................46
II. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Ô tô TMT.....................................................50
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tiêu thụ thành phẩm tại công ty
Cổ phần Ô tô TMT..................................................................................50
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .............................................50
2.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty Cổ phần Ô tô TMT.51
2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ ..........................................................51
2.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh...........................................................53
2.1.2.3. Phương thức thanh toán...................................................54
2.1.2.4 Phương thức tiêu thụ........................................................55
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Ô tô TMT.......56
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán .......................................................56
2.2.1.1. Kế toán thành phẩm.........................................................56
2.2.1.2.Hạch toán giá vốn hàng bán.............................................64
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2. Kế toán phải thu khách hàng....................................................66
2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng....................................................69
2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô
TMT........................................................................................................75
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty cổ phần Ô tô TMT..........76
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp......................................81
2.3.3 Chi phí tài chính........................................................................84
2.3.4 Doanh thu hoạt động tài chính..................................................85
2.3.5. Chi phí khác và doanh thu khác...............................................88
2.3.6. Xác định kết quả kinh doanh....................................................88
Chương 3: HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN Ô TÔ TMT................................................................................92
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT..............................................92
3.1.1 Khái quát về tình hình tiêu thụ hàng hóa.......................................92
3.1.2 Đánh giá về công tác kế toán tại công ty Cổ phần ô tô TMT........95
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty ô tô TMT................................99
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần ô tô TMT..........................99
3.2.2. Hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
kinh doanh.............................................................................................100
3.2.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện.........................107
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh
tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt trên thị trường trong
nước và quốc tế ngày càng khốc liệt liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đã gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới ( WTO), điều này mang lại cho các DN
Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng lớn nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thử
thách hơn. Chính vì vậy mà mỗi DN không những phải tự lực vươn lên trong
quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiểm năng của
mình để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các DN còn phải
biết nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác bộ phận kế toán để
kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, công khai tài chính để thu hút
nhà đầu tư, tham gia vào các thị trường tài chính.
Là một doanh nghiệp vừa mới cổ phần hóa được hơn một năm, công ty
Cổ phần ô tô TMT đã gặt hái được khá nhiều thành công trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, từng bước khẳng định được vị thế của mình so với các DN
khác trong nghành. Vì vậy để đảm bảo được vị thế của mình trong tương lai
ngày càng vững mạnh thì việc đẩy mạnh công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa rất thiết
thực. Điều đó sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành
phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh
nghiệp kết quả cao nhất.
Được sự đồng ý của Giám đốc công ty em đã thực tập tại phòng tài
chính kế toán của công ty Cổ phần ô tô TMT theo đúng kế hoạch thực tập của
trường . Trong thời gian thực tập tại công ty em đã nghiên cứu, thực hành và
được sự tận tình giúp đỡ của cô PGS- TS Nguyễn Thị Lời cùng các anh chị
trong phòng tài chính kế toán giúp em hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện kế
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần ô tô TMT”.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 nội dung chính
sau:
Chương 1: Lý luận về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II. Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT.
Phần III : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần Ô tô TMT
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái quát chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới tiêu thụ thành phẩm và kết quả
hoạt động tiêu thụ
*) Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của qui trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật qui định và nhập kho.
Đối với yêu cầu của thị trường hiện nay thì chất lượng của sản phẩm cả
về mặt nội dung và hình thức sản phẩm là rất cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp. Thành phẩm nếu được sản xuất ra với chất lượng tốt, phù hợp với nhu
cầu của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ giành được vị thế tốt so với đối thủ
cạnh tranh khác. Vì vậy việc việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển
sản xuất của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
*) Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng. Đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Nói cách khác, tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành
phẩm, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị( tiền). Quá trình đó chia làm 2 giai đoạn.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn 1: Đơn vị khách hàng căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
để giao sản phẩm cho đơn vị mua.. Giai đoạn này phản ánh được kết quả tiêu
thụ, chưa có cơ sở bảo đảm cho quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán, khi đó quá trình tiêu thụ thành phẩm được hoàn tất, đơn vị có thu
nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến năng
lực cạnh tranh và khả năng tái sản xuất của một doanh nghiệp. Trong điều
kiện kinh tế thị trường như hiện nay thì cạnh tranh ngày càng diễn ra thường
xuyên và khốc liệt hơn. Chính vì vậy mà tiêu thụ thành phẩm trở thành một
trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Tổ chức kế toán
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua các báo cáo tiêu thụ, báo cáo kết quả kinh doanh, các nhà
quản lý sẽ nắm bắt được thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình sản xuất các mặt hàng để từ đó có các quyết định phù hợp và kịp
thời. Đồng thời kế toán cung cấp thông tin về nghĩa vụ thuế: Thuế GTGT,
thuế TNDN..
Qua các báo cáo tài chính do kế toán xác định kết quả cung cấp giúp các
nhà đầu tư biết được hiệu quả kinh doanh để có quyết định đầu tư đúng đắn.
*) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị của các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*) Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm gá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
về hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của cửa hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp
tính theo phương pháp trực tiếp)
*) Lợi nhuận gộp
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
*) Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Các phương pháp thức tiêu thụ thành phẩm
*) Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại các
phân xưởng của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán không còn sở hữu về số hàng
này. Người mua có thể thanh toán bằng nhiều hình thức như thanh toán ngay
hay chấp nhận thanh toán số hàng mà đơn vị bán đã giao.
Ngay sau khi doanh nghiệp bàn giao sản phẩm cho khách hàng thì kế
toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán ngay sau khi bàn giao sản phẩm
cho khách hàng.
*) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán và
được hạch toán vào TK 157- Hàng gửi bán, doanh thu, giá vốn chưa được ghi
nhận.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi được mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới
được coi là tiêu thụ và bên bán chính thức không còn quyền sở hữu về số
hàng đó. Lúc này kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu và giá vốn của lô hàng
xuất.
*) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Là phương thức mà bên chủ hàng( gọi là bên đại lý) xuất hàng giao cho
bên nhận hàng( gọi là bên nhận đại lý) để bán.Bên đại lý sẽ được nhận thù lao
bán số hàng đó dưới hình thức hoa hồng đại lý được hưởng. Cũng tương tự
như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được
tiêu thụ thì hạch toán vào TK 157- Hàng gửi bán.
Khi đại lý nộp báo cáo bán hàng và nộp tiền cho doanh nghiệp thì số
hàng gửi bán mới được coi là tiêu thụ và lúc đó kế toán mới được tiến hành
ghi nhận doanh thu, giá vốn.
*) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một
phần trả lãi chậm.
Về thực chất chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh
nghiệp mới chính thức không còn sở hữu số hàng đó. Tuy nhiên về mặt hạch
toán thì khi bán hàng trả góp trả chậm cho người mua thì lượng hàng chuyển
giao được coi là tiêu thụ. Doanh thu lúc này được ghi nhận là giá bán thu tiền
một lần, phần trả góp được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*) Phương thức đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư,
hàng hóa của của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó
trên thị trường.
Theo phương thức này, khi xuất bán sản phẩm đem trao đổi, sản phẩm
được coi là tiêu thụ ngay, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu, giá vốn ngay
khi trao đổi hàng.
*) Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Là phương thức tiêu thụ sản phẩm giữa đơn vị chính với đơn vị trực
thuộc hay đơn hay giữa các đơn vị với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng
công ty, liên hiệp...Ngoài ra các trường hợp doanh nghiệp xuất dùng vật tư,
sản phẩm, hàng hóa để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, trả lương,
thường hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu thụ nội bộ.
Kế toán hạch tóan vào TK 512- Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
1.1.3 Ý nghĩa và yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm
- Ý nghĩa: Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ đóng một vai trò hết sức quan
trọng và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tiêu thụ là khâu duy nhất tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Kết quả của tiêu
thụ là kết quả của cả một quá trình sản xuất kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm.
Bộ phận quản lý tiêu thụ thành phẩm theo dõi và nắm bắt được khối
lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ của từng loại thành phẩm. Dựa trên việc
phân tích kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để đưa ra kế hoạch tiêu thụ cho
kỳ tiếp theo.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có sự kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện giao dịch, vận chuyển, thanh
toán
Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán
của từng khách hàng trong quá trình tiêu thụ thành phẩm để từ đó có cơ chế
giá chính sách thanh toán nhằm đảm bảo cho việc thu hút khách hàng và thu
hồi tiền vốn nhanh chóng
Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như
chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
1.1.4 Các phương thức thanh toán.
Doanh nghiệp áp chính sách thanh toán khác nhau có ảnh hưởng trực
tiếp tới chính sách công nợ và kế hoạch huy động vốn, thu hồi vốn lưu động,
nó quyết định đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau để
thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với
khách hàng. Vì vậy áp dụng chính sách kế toán linh hoạt, mềm dẻo tùy đối
tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo các kế hoạch tài chính là vấn đề hết
sức quan trọng trong công tác bán hàng. Hiện nay có các phương thức thanh
toán sau mà doanh nghiệp có thể áp dụng:
*) Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Đây là phương thức thanh toán
mà khi hàng được xuất khỏi kho giao cho bên mua chấp nhận thanh toán và
thanh toán ngay bằng tiền mặt với tổng giá thanh toán. Thanh toán theo
phương thức này giúp đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, tránh được rủi ro cho
người bán nhưng lại không hấp dẫn được người mua mua hàng.
*) Thanh toán nhờ ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi:
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là phương thức thanh toán qua trung gian là ngân hàng thu hộ tiền
của người mua. Khi xuất bán hàng cho bên mua, bên bán phải đưa ra các giấy
tờ liên quan để nhờ thu và ủy thác cho Ngân hàng của mình để nhờ thu hộ tiền
hàng. Ngân hàng của người bán sẽ chuyển các giấy tờ liên quan cho Ngan
hàng người mua để thu tiền của người mua.
*) Thanh toán bằng Séc
Séc có thể được hiểu là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài
khoản, ra lệnh cho Ngân hàng trích lập từ tài khoản của mình để trả cho người
có tên trong séc hoặc theo lệnh của người ấy hoặc trả một số tiền nhất định
bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
*) Thanh toán bằng thư tín dụng( L/C)
Ngân hàng mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu
mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác( người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng). Khi bên bán xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng
từ phù hợp với các qui định trong thư tín dụng. Ngân hàng đóng vai trò là
người đứng ra cam kết thanh toán, đảm bảo khả năng chi trả, hạn chế rủi ro,
đảm bảo quyền lợi cho bên bán.
1.2.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
*) Phương pháp xác định thành phẩm tiêu thụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02( VAS 02) qui định có 4
phương pháp xác định giá vốn hay giá thành phẩm xuất kho là:
- Phương pháp giá thực tế đích danh( tính trực tiếp)
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp này là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, khi xuất
lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
+ Ưu điểm: Việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời
và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được
thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
+ Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí do phải quản lý
riêng từng lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất kho lô hàng đó.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Kế toán xác định giá bình
quân của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau:
Giá thực tế
TP xuất bán
=
Số lượng TP
xuất bán
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba
phương pháp sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Giá ĐVBQ
cả kỳ dự trữ
Số lượng TP
tồn đầu kỳ
Số lượng TP
nhập trong kỳ
Giá thực tế TP
nhập trong kỳ
=
+
+
Giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức.
+ Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao, công việc
tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp đối với doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và số lượng nhập xuất không nhiều.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ áp dụng, giảm nhẹ khối lượng tính toán
+ Nhược điểm: Độ chính xác của phương pháp này không cao phụ thuộc
vào biến động giá cả trên thị trường.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng biến động không đáng kể
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động giá cả của
thành phẩm và khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên.
+ Nhược điểm: Tính toán nhiều, tốn công sức
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập xuất thành phẩm không nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
Giá ĐVBQ
cuối kỳ trước
=
Số lượng TP tồn đầu kỳ
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá ĐVBQ sau
mỗi lần nhập
=
Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính the giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho được kịp
thời.
+ Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải
hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
sức, độ chính xác không cao dẫn đến giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
phản ánh không đúng thực tế.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm: Giá thành được phản ánh kịp thời, có tính đến sự biên sđộng
của giá cả thị trường.
+ Nhược điểm: Giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị
thực tế của nó.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
Ngoài bốn phương pháp trên, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch
toán. Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặcmột loại giá ổn định
trong kỳ. Sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế.
*) Kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên
tình hình biến động tăng, giảm của hàng tồn kho, đem lại độ chính xác cao,
cung cấp thông tin cập nhật về hàng tồn kho. Thường áp dụng cho doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Khi thành phẩm đươck xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh
thu trên các TK 511,512. Đồng thời với bút toán phản ánh doanh thu, kế toán
ghi nhận giá vốn của số hàng đã tiêu thụ.
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh trong doanh nghiệp có thể tiến
hành theo nhiều phương thức khác nhau: Tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo
hợp đồng, giao hàng đại lý, hàng trả góp....Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ áp
dụng phương pháp giao hàng đại lý nên trong phần này em chỉ trình bày
phương pháp tiêu thụ giao hàng đại lý.
TH1: Trường hợp đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
+) Tại đơn vị giao đại lý: Kế toán sử dụng tài khoản 131- Chi tiết cho
từng đại lý, để theo dõi số tiền bên giao đại lý nợ. Phần hoa hồng trả đại lý
được ghi nhận vào chi phí bán hàng, và khoản hoa hồng đó phải chịu thuế
GTGT. Hóa đơn GTGT do đại lý lập. Sản phẩm khi giao hàng cho các đại lý
vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chưa xác định tiêu thụ. Chỉ khi nào bên nhận đại
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý báo cáo “hàng bán đại lý” thì số hàng xuất mới chính thức được coi là tiêu
thụ.
Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị giao đại lý như sau:
+) Tại đơn vị đại lý: Kế toán sử dụng TK 331 để phản ánh tình hình
thanh tóan với bên giao đại lý.
Khi nhận sản phẩm bên đại lý tiến hành ghi đơn như sau:
Nợ TK 003: Giá bán theo hợp đồng
Khi bán được hàng hoặc không bán được hàng trả lại cho bên giao đại lý
ghi đơn như sau:
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 111,112
TK 157
TK 131TK 511
TK 154,155 TK 162
TK 641TK 3331
TK 641
TP được giao đại lý Hàng đại lý bán được
Tổng tiền hàng khách hàng
thanh toán
thuế GTGT
Thu tiền từ đại lý
Hoa hồng trả đại lýthuế GTGT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 003: Giá bán theo hợp đồng
Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm tại đơn vị đại lý được khái quát
theo sơ đồ sau:
TH2: Đại lý được hưởng chênh lệch giá
+) Tại đơn vị giao đại lý: Kế toán tương tự như TH1
+) Tại đơn vị nhận đại lý: Khi mua hàng, đại lý mua với giá thấp.Khi bán
hàng, đại lý được bán với giá cao hơn và hưởng chênh lệch giá, đồng thời đại
lý viết hóa đơn GTGT cho khách hàng.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 111,112
TK 331
TK 511
TK 111, 112
TK 3331
Trả tiền cho bên giao đại lý
Hoa hồng đại lý
Tổng tiền hàng nhận đại
lý ký gửi
Thuế GTGT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình tự kế toán tại đơn vị nhận đại lý như sau:
*) Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên,
liên tục về tình hình biến động thành phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho
mà chỉ phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ thông qua kiểm kê để
xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất kho.
Áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, hàng hóa với
quy cách và mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên
Trình tự hạch toán tiêu thụ không khác so với phương pháp kê khai
thường xuyên về các bút toán phản ánh giá vốn thành phẩm xuất bán.
Phương pháp này tính toán đơn giản hơn, ít tốn công sức nhưng độ chính
xác không cao. Trị giá vốn thành phẩm xuất bán trong kỳ được tính như sau:
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 111, 112,331 TK 156
TK 1331 TK 3331
TK 511 TK 111, 112
Mua hàng hóa
Thuế GTGT
Bán hàng hóa
Thuế GTGT
Trị giá vốn
thành phẩm
xuất bán
trong kỳ
Trị giá
thành phẩm
tồn đầu kỳ
Trị giá thành
phẩm sản xuất
trong kỳ
Trị giá
thành phẩm
tồn cuối kỳ
= + -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành
công xưởng thực tế của sản phẩm xuấy bán hay giá thành thực tế của lao vụ,
dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 áp
dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn
của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 111,112,131 TK 157
TK 532
TK 531
TK 511, 512
TK 531
CKTM PS trong kỳ
K/c CKTM cuối kỳ
GVHB phát sinh K/c GGHB cuối kỳ
Doanh thu hàng bán
bị trả lại
K/c DT hàng bán bị
trả lại cuối kỳ
Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, GVHB và DTHBBTL
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 632 không có số dư.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của
hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư.
* Quy trình kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
giảm giá hàng tồn kho
TK 155,156
TK 154
TK 155,156
TK 154
TK 157
TK 911
TK 159
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho
Thành phẩm sx ra
gửi đi bán không qua
nhập kho
Khi hàng gửi đi bán
được xác định
là tiêu thụ
Thành phẩm, HH
xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, HH để bán
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ
TK 632
Thành phẩm, HH
đã bán bị trả lại
nhập kho
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
phẩm, HH,
dịch vụ tiêu thụ
Hoàn nhập DP
giảm giá hàng tồn
kho
Trích lập dự phòng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ
tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công
thức sau:
LN của
HĐKD
=
LN gộp về
BH & CCDV
+
Doanh thu
HĐTC
-
Chi phí
HĐTC
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 155
TK 157
TK 611
TK 631
TK 632
TK 155
TK 157
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm
đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ ĐK
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn HH
đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
(Doanh nghiệp thương mại)
CK, xác định và k/c giá thành
của thành phẩm hoàn thành nhập kho;
Giá thành dịch vụ đã hoàn thành
(Doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ
Cuối kỳ, k/c trị giá
vốn thành phẩm
của thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
thành phẩm đã gửi bán
nhưng
chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳa, k/c trị giá
vốn
hàng bán của
Thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ
TK 911
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
TK 641 – Chi phí bán hàng phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở chi tiết theo các yếu tố
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Quy trình kế toán chi phí bán hàng
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 641
TK 111, 112, 138
TK 911
TK 1422
TK 214
TK 331, 111, 112…
TK 133
Chi phí lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên
bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng
cụ
Chi phí khấu hao
TSCĐ
Chi phí liên quan
khác
Giá trị thu hồi
Ghi giảm chi phí
K/c chi phí bán hàng
Chờ
Kết chuyển
Kết chuyển
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các
khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các TK cấp hai
sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Phan Thị Trang Lớp: Kế toán 46C
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 333, 111, 112
TK 139
TK 335, 142, 242
TK 331, 111, 112
TK 642
TK 111, 138
TK 911
TK 1422
Chi phí nhân viên QL
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
Chi phí khác
Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
K/c chi phí quản lý
vào tài khoản xác định kết quả
Chờ
kết chuyển
Kết chuyển
TK 133