Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tiểu luận môi trường đề tài sinh thái biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.82 KB, 41 trang )

TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG
Đề tài: Sinh thái biển
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay môi trường đang bị suy thoái nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường là
trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn nhân loại. Trong đó, bảo vệ nguồn thủy hải sản đóng
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống còn của nhân loại. Có rất nhiều biện pháp
để bảo vệ cũng như tái tạo hệ sinh thái biển, đóng vai trò quan trọng là các công cụ
kinh tế, pháp luật và chính sách của nhà nước, các công cụ kỹ thuật Các công cụ
kinh tế gồm nhiều loại, kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng không thể chỉ áp
dụng một loại biện pháp, một loại công cụ giản đơn với một vài biện pháp, một vài
công cụ đơn lẻ nào đó có thể điều chỉnh được sự đa dạng về chủ thể cũng như phương
thức sản xuất quản lý và bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế để quản lý môi
trường như: phí, thuế môi trường, giấy phép ô nhiễm,giấy phép chất thải có thể mua
bán được hay “cota ô nhiễm”, quyền sở hữu, thuế đầu vào, thuế sản phẩm, thuế xuất
nhập khẩu, thuế phân biệt, hệ thống đặt cọc – hoàn trả, phí sử dụng tài nguyên, phí
tiếp cận, lệ phí quản lý và hành chính, ký quỹ môi trường, trợ cấp môi trường, nhãn
sinh thái
Qua bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi muốn gửi tới các bạn những thông tin về
thực trạng hiện nay của nguồn tài nguyên thủy hải sản thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng. Từ đó giúp mọi người thấy được sự cần thiết của việc bảo vệ hệ sinh thái
biển. Trong bài này, nhóm chúng tôi cũng đưa ra một số các công cụ kinh tế và các
phương pháp để bảo tồn nguồn tài nguyên quan trọng này. Mặt khác, dựa trên những
phân tích kinh tế để thành lập và quản lý các khu bảo tồn biển. Đồng thời dựa trên
những thành tựu mà thế giới đã đạt được trong lĩnh vực này để áp dụng vào Việt Nam.
Trong quá trình làm bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót, nhóm chúng tôi chân thành
xin lỗi và mong nhận được sự góp ý chân thành của các bạn. Rất cám ơn sự giúp đỡ
của thầy trong suốt quá trình học tập trong thời gian qua.

I Cơ sở lí luận:
A Tài nguyên thủy sản
1. Tài nguyên thủy sản là gì?


Thủy sản là một thuật ngữ chỉ những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ
môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực
phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.
2. Hiện trạng hiện nay của tài nguyên thủy sản ở Việt Nam:
 Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường biển và
ngày càng trở nên nghiêm trọng do hậu quả của sức ép dân số, sức ép tăng
trưởng kinh tế, khả năng quản lý và sử dụng kém hiệu quả các nguồn tài
nguyên biển:
Ô nhiễm biển bắt nguồn từ đất liền:
 Ô nhiễm dẫn đến sự cạn kiệt các tài nguyên cá, nhất là những loài cá ven bờ;
tính đa dạng sinh học ngày càng bị đe dọa do phá hủy môi trường sống như
rừng ngập mặn, rạn san hô; axít hóa đất do phát quang rừng ven biển trên các
vùng đất phèn để làm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; ô nhiễm do nước
thải đô thị không qua xử lý; sử dụng tràn lan và không kiểm soát hóa chất trong
nông nghiệp và công nghiệp…
 Thêm vào đó, thiên tai như bão, lũ và xâm nhập mặn cũng tác động lớn tới môi
trường biển và có xu hướng trầm trọng thêm bởi các hoạt động của con người.
 Các số liệu thống kê cho thấy, khoảng 70% ô nhiễm biển và đại dương có
nguồn gốc từ đất liền, xuất phát từ những chất xả thải của các thành phố, thị xã,
thị trấn, từ các ngành công nghiệp, xây dựng, ytế, hóa chất , trong đó đáng kể
nhất và nguy hại nhất là chất thải từ các nhà máy thông qua hệ thống thoát
nước xả thẳng ra biển và đại dương một lượng lớn các chất bồi lắng, hóa chất,
kim loại, nhựa, cặn dầu và thậm chí cả các chất phóng xạ. Hàng năm, trên 100
con sông ở nước ta thải ra biển 880km
3
nước, 270 - 300 triệu tấn phù sa, kéo
theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển, như các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim
loại nặng và nhiều chất độc hại khác.
 Năm 2012, lượng chất thải tăng rất lớn ở vùng nước ven bờ, trong đó dầu
khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ 26 - 52 tấn/ngày và amonia 15 - 30 tấn/ngày.

Ô nhiễm biển do dầu gia tăng:
 Đáng quan ngại là tình trạng ô nhiễm biển do dầu có xu hướng gia tăng, phức
tạp hơn, số lượng tàu thuyền gắn máy loại nhỏ, công suất thấp, cũ kỹ và lạc hậu

tăng nhanh, nên khả năng thải dầu vào môi trường biển nhiều hơn.
 Các tàu nhỏ chạy bằng xăng dầu đã thải ra biển khoảng 70% lượng dầu thải.
Ngoài ra, hoạt động của tàu thương mại trên tuyến hàng hải quốc tế cũng thải
vào biển Việt Nam một lượng lớn dầu rò rỉ, dầu thải và chất thải sinh hoạt mà
đến nay chưa thể thống kê đầy đủ.
 Hiện nay, hàm lượng dầu trong nước biển của Việt Nam nhìn chung đều vượt
giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và vượt rất xa tiêu chuẩn ASEAN. Đặc biệt, có
những thời điểm vùng nước khu vực cảng Cái Lân có hàm lượng dầu ở mức
1,75 mg/lít, gấp 6 lần giới hạn cho phép; 1/3 diện tích mặt nước vịnh Hạ Long
có hàm lượng dầu thường xuyên từ 1 đến 1,73 mg/lít.
 Bên cạnh đó, vùng biển nước ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai
thác dầu khí, ngoài việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn, trung bình mỗi
năm hoạt động này còn phát sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó
20 - 30% là chất thải rắn nguy hại chưa có bãi chứa và nơi xử lý.
Chất lượng môi trường biển giảm sút:
 Báo cáo hiện trạng môi trường đã chỉ ra rằng chất lượng môi trường biển và
vùng ven biển tiếp tục bị suy giảm. Trầm tích biển ven bờ là nơi trú ngụ của
nhiều loài sinh vật đáy đặc sản nhưng chất lượng cũng thay đổi. Một số vùng
ven bờ bị đục hóa, lượng phù sa lơ lửng tăng đã ảnh hưởng đến ngành “Công
nghiệp không khói”, giảm khả năng quang hợp của một số sinh vật biển và làm
suy giảm nguồn giống hải sản tự nhiên.
 Nước biển ở một số khu vực có biểu hiện bị axít hóa do độ pH trong nước biển
tầng mặt biến đổi trong khoảng 6,3 - 8,2. Nước biển ven bờ có biểu hiện bị ô
nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm, một số chủng thuốc bảo vệ thực vật. Hiện tượng
thủy triều đỏ xuất hiện tại vùng biển Nam Trung Bộ, đặc biệt là tại Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận làm chết các loại tôm cá đang nuôi trồng ở những khu

vực này.
 Chất lượng môi trường biển thay đổi dẫn đến nơi cư trú tự nhiên của nhiều loài
bị phá hủy, gây tổn thất lớn về đa dạng sinh học vùng bờ. Có khoảng 85 loài
hải sản có mức độ nguy cấp khác nhau và trên 70 loài đã được đưa vào Sách
Đỏ Việt Nam.
 Hiệu suất khai thác hải sản giảm. Thêm vào đó, tình trạng dùng các ngư cụ
đánh bắt có tính chất hủy diệt diễn ra khá phổ biến, làm cạn kiệt các nguồn lợi
hải sản ven bờ. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm dần về trữ lượng, sản
lượng và kích thước cá đánh bắt.
3. Tình hình ngành thủy sản
3.1Tình hình ngành thủy sản Thế giới

Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh trong điều kiện kiểm
soát hoặc bán kiểm soát, hoặc như người ta vẫn thường nói, nuôi trồng thuỷ sản là sản xuất
nông nghiệp trong môi trường nước. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động
trong môi trường nước mặn, nước ngọt và nước lợ.
Trước đây, khi con người sử dụng thuỷ sản, người ta thường nghĩ đến các sản phẩm khai
thác từ biển hoặc các sông hồ. Nghề nuôi cá ở các ao hồ cũng có từ lâu nhưng chiếm vị trí
quá nhỏ bé so với nghề đánh cá.
Sản lượng cá bị đánh bắt gia tăng quá mức, nhanh hơn cả lượng cá sinh sản mới.
Hiện nay, 90% các loài biển ở vị trí hàng đầu trong chuỗi thức ăn hệ sinh thái biển của
động vật săn mồi, chẳng hạn như cá ngừ, cá tuyết, cá kiếm, và cá mập thực tế bị loại
bỏ hoặc đang ở trong tình trạng suy giảm quan trọng.
Hậu quả dẫn đến là một hệ sinh thái không ổn định do sự tổ chức lại các hệ sinh
thái biển. Các nhà khoa học ước tính rằng nếu đánh bắt quá mức vẫn tiếp tục với tốc
độ này, một số loại cá sẽ trở thành tuyệt chủng vào năm 2048.
Ngày nay, 50% -70% những kẻ săn mồi lớn nhất như cá thanh kiếm đang được
chụp lại kích thước tối thiểu đã được phê duyệt và ít nhất một phần ba bị bắt giữ bất
hợp pháp trên toàn thế giới. Cá ngừ vây xanh ở bờ vực tuyệt chủng, số lượng còn lại
cho việc bảo tồn của chúng thực tế không thể đảo ngược, gợi nhớ những gì đã xảy ra

với cá tuyết ở bờ biển phía đông của Canada trong năm 1990. Một số quốc gia tin
rằng cá ngừ vây xanh, một trong những loài phổ biến nhất trên thế giới, nên được liệt
kê theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài nguy cấp, Công ước CITES. Đề xuất
này đã bị từ chối bởi các nước Địa Trung Hải, trong số đó bao gồm Tây Ban Nha.
Với sự biến mất của đa số động vật ăn thịt chính của đại dương và mất môi trường
sống, không chỉ chúng thay đổi sự cân bằng tương đối của đại dương mà còn làm thay
đổi các quá trình tiến hóa của loài đó, buộc chu kỳ sinh sản sớm hơn và góp phần vào
việc giảm kích thước của loài cá.
Nhưng đó không phải là tất cả.
Khi những kẻ săn mồi lớn giảm bớt, số lượng của loài cá nhỏ như cá mòi, pollack,
cá thu, mực và cá cơm leo thang. Hiện nay, hàng tấn những con cá nhỏ đang bị đánh
bắt và cung cấp cho các trang trại nuôi cá, chiếm khoảng 7/10 lượng thủy sản của thế
giới, chỉ để lại 20% của các loài này làm thức ăn cho loài ăn thịt chúng
Sự biến mất của các loài quan trọng cho thấy sự sụt giảm của những loài khác,
chẳng hạn như chim biển và động vật có vú biển do bị thiếu thực phẩm. Các nhà khoa
học cảnh báo về suy dinh dưỡng nặng gây ra do thiếu thức ăn cho động vật săn mồi
biển như cá heo, cá voi, hải cẩu, sư tử biển và các loài chim, làm cho chúng dễ bị
nhiễm bệnh và không có đủ sức khỏe để duy trì giống loài. Ví dụ trường hợp của cá
heo bottlenose trong biển Địa Trung Hải, có số lượng giảm đáng kể do đánh bắt quá
mức của cá mòi và cá cơm. Nhiều loài chim biển như loại chim biển ở Scotland,
Shearwater Balearic, loại chim biển Na Uy và Guillemot của Brünnich ở Iceland đã
giảm lên đến 60% số lượng do không thể cung cấp đủ thức ăn cho chim con của

chúng.
Việc triển khai đường dây đánh cá được trang bị với hàng ngàn lưỡi câu lớn có
thể đạt tới 120 km và tàu đánh cá hoặc các loại máy lý tưởng cho đánh bắt cá lớn, có
thể dài 170 km và có thể lưu trữ trên tàu, khối lượng lượng đến 12 jumbo máy bay
phản lực. Đánh bắt toàn cầu hàng năm tổng số cá (124 triệu tấn) bằng trọng lượng đến
378 tòa nhà Empire State.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc, FAO, chỉ ra rằng 25%

lượng cá bị bắt trên thế giới (khoảng 29 triệu tấn) sẽ bị ném xuống biển và thường là
những loài bị bắt vô ý, các loài bất hợp pháp, hay loại có chất lượng kém, nhỏ hơn
kích cỡ cho phép. 95% cá đánh bắt vô ý vứt bỏ trong số đó bao gồm các loài có nguy
cơ tuyệt chủng và những loài bị khai thác quá nhiều.
Đánh bắt hủy diệt san hô ven biển nằm ở phía đông nam của châu Á, đánh bắt cá
bất hợp pháp trong khu bảo tồn biển như đảo bảo tồn thủy hải sản Galapagos, sự phá
hủy của các khu vực quan trọng cho việc duy trì giống loài như rừng ngập mặn và các
loài nhuyễn thể mà cá là một phần thiết yếu trong chuỗi thức ăn để duy trì sinh khối.
Điều này tác động trong cùng một cách như việc săn bắn cá voi bất hợp pháp trong
các khu bảo tồn quốc tế như Antarctic Ocean Sanctuary, thêm áp lực nhiều hơn đến
các đại dương đã được khai thác và chuỗi thức ăn.
Tất cả những nguyên nhân này là lý do khiến chúng ta cần quan tâm và có những
hành động thiết thực ngay lập tức, nhưng thực tế là hầu hết của người dân và chính
phủ vẫn không hoạt động nào quan tâm đến vấn đề thảm họa sinh thái. Một số người
trong số họ làm lơ với thực tế, và những người khác thì bỏ ngoài tai những lời khuyên
từ các tổ chức sinh thái và nhà khoa học (như Ủy ban Quốc tế về Bảo tồn Cá ngừ Đại
Tây Dương, ICCAT), phá vỡ quy định của mình, tránh những công ước quốc tế, đàm
phán với các nước khác hoặc trợ cấp, với số lượng hàng triệu đội tàu khai thác. Không
quên rằng Tây Ban Nha là một trong những quốc gia mà hầu hết tiền trợ cấp nhận
được từ EU. Những tiền trợ cấp thường được giải quyết để xây dựng các tàu đánh cá
lớn hơn để đóng góp với đánh bắt quá mức.
3.2. Tình hình ngành thủy sản Việt Nam
 !"#$$%&"'( 
($)*+%,-$$(./01(23456/&
"#7%$&"'(7()58"914"#::%;&"'
(<)!8234:%<&"'7(:)!856/&;%7&"';()!%
,2=/&>7(4/0(7(;)58'(7
4/0(7(;)8;%01(;(<)%
B. Công cụ kinh tế
7

1. Khái niệm và phân loại:
 Định nghĩa:
Các công cụ kinh tế được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích
trong hoạt động của tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử
của nhà sản xuất có lợi cho môi trường. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi
trường gồm:
 Thuế và phí môi trường:
Thuật ngữ thuế và phí môi trường thường được sử dụng để chỉ khoản thu với
hai mục đích: Tạo động lực giảm phát thải ô nhiễm và tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
Có hai loại thuế/phí môi trường chính: Thuế đánh vào đơn vị ô nhiễm xả thải
ra môi trường (thuế Pigovian), và thuế nguyên liệu/sản phẩm (hay còn gọi là thuế gián
tiếp).
Ưu điểm của việc áp dụng thuế BVMT đối với nguyên liệu/sản phẩm là dễ
tính toán và dễ áp dụng. Nhược điểm, loại thuế này chỉ khuyến khích gây ô nhiễm mà
không khuyến khích đầu tư xử lý ô nhiễm trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó. Vì
vậy, tác động giảm ô nhiễm của loại thuế này chỉ là tác động gián tiếp (thông qua việc
sản xuất ít đi) chứ không phải tác động trực tiếp vào quá trình phát thải ô nhiễm. Đối
với những hàng hóa thuộc loại xa xỉ thì loại thuế này có tác dụng nhiều trong việc hạn
chế ô nhiễm (thông qua hạn chế tiêu dùng/sản xuất) nhưng với hàng hóa thiết yếu thì
loại thuế này ít có tác dụng giảm ô nhiễm.
 Giấy phép chất thải có thể mua bán được hay "cota ô nhiễm":
"Côta gây ô nhiễm là một loại giấy phép xả thải chất thải có thể chuyển
nhượng mà thông qua đó, nhà nước công nhận quyền các nhà máy, xí nghiệp,
v.v được phép thải các chất gây ô nhiễm vào môi trường".
Nhà nước xác định tổng lượng chất gây ô nhiễm tối đa có thể cho phép
thải vào môi trường, sau đó phân bổ cho các nguồn thải bằng cách phát hành
những giấy phép thải gọi là côta gây ô nhemx và chính thức công nhận quyền
được thải một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường trong một giai
đoạn xác định cho các nguồn thải.

Khi có mức phân bổ côta gây ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có
quyền mua và bán côta gây ô nhiễm. Họ có thể linh hoạt chọn lựa giải pháp
giảm thiểu mức phát thải chất gây ô nhiễm với chi phí thấp nhất: Mua côta gây
ô nhiễm để được phép thải chất gây ô nhiễm vào môi trường hoặc đầu tư xử lý
ô nhiễm để đạt tiêu chuẩn cho phép. Nghĩa là những người gây ô nhiễm mà chi
phí xử lý ô nhiễm thấp hơn so với việc mua côta gây ô nhiễm thì họ sẽ bán lại
côta gây ô nhiễm cho những người gây ô nhiễm có mức chi phí cho xử lý ô
;
nhiễm cao hơn.
Như vậy, sự khác nhau về chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm sẽ thúc đẩy quá
trình chuyển nhượng côta gây ô nhiễm. Thông qua chuyển nhượng, cả người
bán và người mua côta gây ô nhiễm đều có thể giảm được chi phí đầu tư cho
mục đích bảo vệ môi trường, đảm bảo được chất lượng môi trường.
 Ký quỹ môi trường:
?@A/B1C261DE FD6E FG3H1
G1C%IJF/-HE@A/B1C26K/L/FH4
E"L/"MN#36JEOP6"9"2"Q"R54
4"L"SH5D561R541C%TUOPE@A/B2V
M.0.W5E-L"QEXD1C /FH43H1GM
/1C%
,A/Y4"L/56./0( /VZ9R4"J
EXD(E1"Q.H1GM/H1C"[HE (YU
OPE@A/B\"=62#FH4%I /FH4E14"[
HE M(UOPK\"=[H]6E361
EXDU1G"'C554"9^HFH4%
?@A/B1C#H2=-("U56E1"L/E-EX
D1C]3(E/ E- 4#"JR541C%_-
4\92=-F202#5UEE1.H1GM/1C%
:
 Trợ cấp môi trường:

,=01C261DE A/HN"=^FDZ0P/3/`//J
,ab=56QE cde*!%,=01C'F#H/f
 ,=0E162#%
 eE5H/"g%
 ehE0/HH%
 i/"g/ %
ea-H=026["j614(14566E
EXD1G1C"P/E4(Ek#1G1CA/MPM
E6-HFH4E1/""="U554.^2@1G1
C%,=06W26R4#C( /5lFDE1-=MEhF69QFm
" 4/A/E (5Y=0"=5/KXC31GOP%
 Nhãn sinh thái:
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm
không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc
quá trình sử dụng các sản phẩm đó".
Được dán nhãn sinh thái là một sự khẳng định uy tín của sản phẩm và
của nhà sản xuất. Vì thế các sản phẩm có nhãn sinh thái thường có sức cạnh
tranh cao và giá bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại.
Như vậy, nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua
phản ứng và tâm lý của khách hàng. Do đó, rất nhiều nhà sản xuất đang đầu tư
để sản phẩm của mình được công nhận là "sản phẩm xanh", được dán "nhãn
sinh thái" và điều kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe hơn.
Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ phế
thải (nhựa, cao su, ), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm tác động xấu
đến môi trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc hoạt
động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó ảnh hưởng tốt đến môi trường.
2.Vai trò của công cụ kinh tế trong quản lí môi trường:
Việc sử dụng các công cụ kinh tế trên ở các nước cho thấy một số tác động tích
cực như các hành vi môi trường được thuế điều chỉnh một cách tự giác, các chi phí
của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường có hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên

cứu triển khai kỹ thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu
nhập phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt
giá trị môi trường của quốc gia.
<
II Các công cụ kinh tế trên thế giới:
1.Thuế quan và các loại thuế:
Trong các bộ luật có quy định về thuế cho các hoạt động. Vấn đề môi trường có ảnh
hưởng đến mức thuế và thuế quan.
Cát: thuế cát được tính trên mỗi m3 cát sử dụng. Hiện nay , thuế suất về cát khác nhau
giữa các vùng. Ở Hà Lan, cát ở throng các vùng nước nội địa được trả 2.11 euro
throng khi cát ở trên biển phải trả 0.88 euro trên mỗi m
3
cát. Sự khác biệt ở đây là do
ưu đãi về môi trường áp dụng vào ưu đãi về tài chính.
Gas và dầu mỏ: việc thăm dò các yếu tố tương tự như dầu mỏ và khí đốt là một phần
throng quy định của pháp luật. Các đạo luật khai thác mỏ quy định rằng chính phủ
phải có vai trò throng việc quản lí khí đốt và dầu mỏ, và đánh thuế trên một đơn vị
khai thác. Các công ty sẽ được cấp giấy phép khai thác bởi quyết định của Bộ trưởng
bộ kinh tế trên cơ sở về tiêu chuẩn tài chính, kĩ thuật và chất lượng. Và nhà nước sẽ
đánh thuế trên một đơn vị khai thác. Chính phủ Hà Lan mỗi năm thu được khoảng từ
8 đến 13 tỳ euro mỗi năm. Khoản còn lại sau khi loại bỏ các chi phí cho việc thu thuế
sẽ dùng để cải thiện bảo vệ môi trường biển.
Tàu thuyền: trên cơ sở chính sách “ không khoan dung cho việc xả thải bất hợp pháp
từ tàu thuyền”, tàu phải trả thuế cho việc sử dụng các công cụ xử lí chất thải. Hiện
nay, tàu phải trả các loại thuế (bao gồm các loại cố định và biến đổi) khác nhau cho
các cảng. Mục đích của thuế này nhằm góp phần hạn chế chất thải, bảo vệ môi trường
Thuế tính vào trọng tải vận chuyển là loại thuế đánh vào lợi nhuận có được từ vận
chuyển bằng hàng hải. Lợi nhuận được xác định trên cơ sở trọng tải vận chuyển.
2. Phạt tiền:
Một công cụ kinh tế được sử dụng thường xuyên được quy định throng luật pháp là

phạt tiền. Pháp luật quy định những hành vi phạm tội sẽ bị xử lí bằng phạt tiền. Tất cả
các hành vi vi phạm đều xử lí theo pháp luật. Ví dụ như hình phạt đối với:
1. bán phá giá chất thải
2. đánh bắt trong khu vực cấm, đánh bắt quá nhiều , trên mức quy định
3. sự cố tràn dầu
Hình phạt sẽ gây thiệt hại cho các công ty cả về tài chính, lẫn hình ảnh, dư luận. Hình
phạt sẽ khiến cho các tổ chức, cá nhân thận trong hơn trong việc khai thác giá trị hệ
sinh thái biển.
Hình phạt có thể là tốn kém cho các công ty và tại cùng một thời gian họ có thể rất
quan trọng về phương tiện truyền thông tiêu cực của sự chú ý. Hãy suy nghĩ về các
hình phạt cho BP vi phạm môi trường quy định. Các ví dụ sau đây minh họa điều này.
$
Sự cố tràn dầu của Exxon Vandez
Sự cố tràn dầu của tập đoàn dầu khí Exxon Valdez dầu tràn xảy ra tại Prince
William Sound, Alaska, ngày 24 tháng 3. Năm 1989, tàu chở dầu của Exxon Valdez
bị đắm ở Bligh Reef và làm tràn ra 260.000 đến 750.000 thùng (tương đương 41.000
đến 119.000 m
3
) dầu thô. Đây là một thảm họa tàn phá môi trường lớn nhất trong lịch
sử nhân loại. Khu vực này là môi trường sống của cá hồi, rái cá biển và chim biển.
Dầu đã loang ra 1300 dặm bờ biển, và 11.000 dặm vuông đại dương
Hãng
Exxon đã phải
chịu phạt 4,5 tỷ
USD cho sự cố
tràn dầu,. Khoản
tiền phạt bao gồm
thanh toán đền bù,
cải tạo lại môi
trường, Vụ tai

nạn đã cuốn hút
dư luận của toàn
thế giới trong
nhiều tháng.
3. Nhãn sinh thái
Một công cụ kinh tế khác khuyến khích bảo vệ hệ sinh thái biển là việc sử dụng
nhãn. sử dụng nhãn có thể tạo thêm một lợi thế cạnh tranh cho các công ty. Hai nhãn
được đề cập đến throng việc bảo vệ hệ sinh thái biển là
• Cờ Blue là nhãn sinh thái tự nguyện, trao cho các bãi biển và bến du thuyền.
Chương trình cờ Blue được thành lập và điều hành bởi các tổ chức phi chính
phủ, phi lợi nhuận - Quỹ giáo dục Môi trường the Foundation for
Environmental Education (FEE), Cở Blue hoạt động hướng tới sự phát triển
bền vững của các bãi biển, bến cảng thông qua các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về
chất lượng nước, môi trưởng giáo dục và thông tin cộng đồng, quản lí môi
trường an toàn và các chỉ tiêu khác.
Chỉ số về tàu sạch cũng là một nhãn. Chỉ số này cho chúng ta biết mối
liên hệ, tác đông đến môi trường của tàu biển, chẳng hạn như lượng phát thải
vào không khí và nước, hóa chất sử dụng, chống gỉ. CSI sẽ xếp hạng các con
tàu và nó sẽ ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng.
II. Phân tích kinh tế để thành lập các khu bảo tồn biển
1,Các lợi ích kinh tế từ các khu bảo tồn biển:
Kinh tế có mối quan hệ mật thiết trong việc bảo tồn hệ sinh thái biển. Hệ sinh

thái biển đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho
các hoạt động kinh tế, hỗ trợ và bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, con người, duy trì và hỗ
trợ các hoạt động kinh tế trong tương lai, đảm bảo sự phát triển cho nhân loại. Việc
phân tích kinh tế sẽ giúp cho mọi người dễ hiểu và có thể xác định được lượng giá trị
của những lợi ích mà con người nhận được khi bảo vệ sinh thái biển, cũng như lượng
giá trị bị mất mát khi tàn phá môi trường. Để từ đó làm điều kiện nền tảng để thành
lập những khu bảo tồn biển.

Nguyên nhân kinh tế dẫn đến suy thoái tài nguyên thủy sản
Yếu tố kinh tế là một trong những tác nhân chính dẫn đến suy thoái tài nguyên
thủy sản. Việc khai thác quá mức tài nguyên thủy sản nhằm sản xuất thu lợi nhuận,
cùng với đó là việc thải các chất thải không khí, đất, biển đã làm cho tài nguyên suy
thoái nghiêm trọngPhân tích kinh tế nhằm mục đích xác định những hoạt động gây
ảnh hưởng, từ đó tìm kiếm nguyên nhân gốc rễ dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên
thủy sản.
Vai trò của các công cụ kinh tế và các biện pháp khắc phục
Hiện nay, chúng ta có thể dễ nhận ra rằng sự thành công của các khu bảo tồn
biển có sự đóng góp rất lớn trong việc ứng dụng các biện pháp kinh tế trong quản lí.
Theo Adam Smith về “thuyết bàn tay vô hình”, trước hết là xuất phát từ lợi ích cá
nhân, nó sẽ tác động như một lực đẩy hướng con người tới công việc nào mà xã hội
sẵn sàng trả tiền. Theo Adam Smith: chúng ta không mong có bữa ăn trưa nhờ ở lòng
hào phóng của người mổ thịt, người nấu bia, hoặc ở người làm bánh, mà ở cách nhìn
của họ với lợi ích của bản thân họ. Chúng ta trông chờ không phải ở lòng nhân đạo
của họ, mà ở tính tự tương thân của họ, và không bao giờ nói với họ về những nhu cầu
của chúng ta mà về những lợi ích của họ. Ở đây cũng vậy,trừ khi các khu bảo tồn biển
có ý nghĩa kinh tế và tạo ra lợi ích là ít nhất bằng với bất kỳ chi phí họ phải chịu.
Thành công trong việc thành lập và duy trì các khu bảo tồn biển phụ thuộc vào việc
đảm bảo rằng đủ tài chính để điều hành, các thành phần liên quan được cung cấp đủ
ưu đãi để hỗ trợ bảo tồn. Kinh tế cung cấp một loạt các công cụ và biện pháp có thể
được sử dụng để giải quyết những vấn đề này một cách hiệu quả và tính bền vững góp
phần bảo vệ tài nguyên thủy sản bằng cách:
 Tính toán các giá trị kinh tế cao gắn với bảo tồn biển và những chí phí hao tổn
liên quan đến suy thoái biển trên quy mô rông như hiện nay. Làm nền tảng cho
việc thành lập một hệ thống khu bảo tồn biển, cùng với đó là kêu gọi sự hỗ trợ
của chính phủ, các tổ chức, cá nhân tập thể.
 Cải tiến, hợp lí hóa việc quản lí khu bảo tồn kinh tế biển kết hợp với kinh tế
nhằm tạo nguồn lực để quy hoạch, nâng cao chất lượng của khu bảo tồn.
 Cải thiện, nâng cao chất lượng của khu bảo tồn thông qua những lợi ích kinh tế

tích lũy được. Khoản tích lũy sẽ được sử dụng trong việc thu hút, bảo đảm
vững chất cho những nhà khoa học có thể nghiên cứu, cải tiến kĩ thuật nhằm

tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của khu bảo tồn.
 Vạch định được những chính sách phù hợp nhằm duy trì và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài trợ từ cộng đồng, khu vực tư nhân,
2, phương hướng trong phân tích kinh tế nhằm bảo vệ sinh thái biển
Có 5 bước quan trọng trong việc phân tích kinh tế nhằm bảo vệ hệ sinh thái
biển:
1. Xác định các lợi ích kinh tế khi bảo vệ hệ sinh thái biển: bước đầu tiên
throng phân tích kinh tế là xác định rõ sự đóng góp của việc bảo vệ hệ sinh thái
biển vào hoạt động kinh tế. Thông tin này có vai trò nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc bảo vệ hệ sinh thái biển trên phương diện kinh tế. Làm nền tảng để chỉ ra rằng
việc bảo vệ sinh thái biển không những góp phần vào việc bảo vệ sự đa dạng sinh
học mà còn tạo ra nhiều lợi ích kinh tế, từ đó thu hút đầu tư từ xã hội.
2. Xác định chi phí kinh tế của khu bảo tồn biển: bước thứ hai throng phân
tích kinh tế là xác định chi phí sẽ phát sinh throng việc hình thành và hoạt động của
khu bảo tồn biển. Bước này giúp chúng ta xác đĩnh được những chi phí về vật chất,
tài nguyên yêu cầu đối với khu bảo tồn biển.
3. Định lượng giá trị của lợi ích khu vực bảo tồn biển và các chi phí: bước
thứ ba là xác định nhữ giá trị của lợi ích khu bảo tồn biển và các khoản chi phí phát
sinh. Qua đó nhằm xác định giá trị tính bằng tiền của khu bảo tồn.
4 Phân tích việc phân phối lợi nhuân và chi phí, nhu cầu tài chính và các
khoản ưu đãi: bước thứ 4, chúng ta xác định lợi nhuận và chi phí của khu bảo tồn
biển sẽ được phân phối như thế nào giữa các thành phần liên quan. Qua đó xác định
được ai mất, ai được cũng như tình hình hoạt động của khu bảo tồn biển, điều này
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của họ, trên cơ sở đó có đưa ra những chính sách điều
chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo công bằng cho các thành phần tham gia.
5. Xác định những biện pháp khuyến khích kinh tế và cơ chế tài chính phù
hợp trong quản lí khu bảo tồn biển: bước cuối cùng là các công cụ và biện pháp phù

hợp để quản lí tài chính và cung cấp các ưu đãi cho khu bảo tồn. Điều này sẽ giúp
để xác định những công cụ kinh tế phù hợp có thề áp dụng để quản lí khu bảo tồn
biển và cả ở đất liền xung quanh
Mô hình các bước phân tích kinh tế cho khu bảo tồn biển

3, Xác định lợi ích kinh tế từ khu bảo tồn biển:
Đây là bước đầu tiên throng việc phân tích kinh tế.
Hệ sinh thái biển thường mang lại nhiều lợi ích kinh tế biển. Những lợi ích này
là nền tảng chứng minh sự cần thiết cho việc bảo tồn biển. Với giá trị kinh tế cao khi
phân tích vùng biển và ven biển sẽ khiến con người thấy được sự cần thiết cho việc
bảo tồn biển nhằm duy trì và phát triển các hoạt động kinh tế, thu lợi nhuận góp phần
vào sự phát triển bền vững cho tương lai

5.Xác định biện
phápkinh tế
khuyến khích
và cơ chế
tài chính
bảo tồn biển
khu vực quản lý
n"=
H0

54R
'
RQo
W
p=
Sử dụng công cụ
kinh tế như thế

nào để tang
cường hiệu quả
quản lí bảo tồn
1. Xác
định các lợi ích kinh
tế khi bảo vệ hệ sinh
thái biển
2. xác định chi phí
kinh tế của khu bảo
tồn biển
4.phân tích việc
phân phối lợi nhuân
và chi phí, nhu cầu
tài chính và các
khoản ưu đãi
3. Định lượng giá trị của lợi
ích khu vực bảo tồn biển và
các chi phí
q=-
E E
R544

RQ
e-EK
L "Q
Y6
E/R'
e-562=
-E 26
RHK/]

E/R'
RQo
3.1, Tổng lợi ích kinh tế của hệ sinh thái biển:
Từ trước đến nay, các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách chỉ thấy
rằng lợi ích kinh tế từ biển mang lại chỉ là những nguyên liệu thô , sản phẩm sơ cấp và
chủ yếu là các nguồn lợi từ các hoạt động thương mại. Từ việc nhận định giá trị kinh
tế biển ở các khía cạnh trên, con người đã gây ra nhiều tác đông tiêu cực đến việc bảo
vệ hệ sinh thái biển, mà không biết rằng họ đang đánh mất một lượng giá trị kinh tế
rất lớn do bảo tồn biển mang lại. Bảo tồn biển mang lại giá trị kinh tế lớn hơn rấ nhiều
so với giá trị hữu hình mà họ đang nhận được.
Để có cách nhìn đầy đủ vể tầm quan trọng của giá trị kinh tế trong việc bảo tồn
kinh tế biển, nhóm xin giới thiệu khái niệm về tổng giá trị kinh tế biển nhằm làm cơ
sở để xác định giá trị của việc bảo vệ hệ sinh thái biển. Tổng giá trị kinh tế của hệ sinh
thái biển bao gồm:
Giá trị sử dụng trực tiếp: bao gồm những nguyên, nhiên vật liệu thô có thể trao
đổi mua bán và những dịch vụ có thể khai thác trực tiếp, chẳng hạn như giải trí, du
lịch, thủy hải sản , nhiên liệu, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Giá trị sử dụng gián tiếp: dịch vụ công cộng, các chức năng tự nhiên của hệ
sinh thái biển nhằm duy trì và bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên, con người như bảo vệ bờ
biển, giảm thiểu thiết hại do thiên tai, hấp thụ cacbon và cung cấp môi trường sinh sản
và môi trường sống cho các loại sinh vật biển, loài chim, động vật có vú
Giá trị nhiệm ý: đây là phần giá trị nhằm duy trì hệ sinh thái biển và thành phần
loài để tương lai, các thế hệ sau có thể sử dụng.
Giá trị hiện hữu: giá trị nội tại của biển đối với con người, con người có thể
trực tiếp sử dụng hoặc không, bao gồm những giá trị về văn hóa, lịch sử, khoa học,
thẩm mỹ
4, Chi phí để bảo tồn hệ sinh thái biển:
Đây là bước thứ hai trong việc phân tích kinh tế trong bảo tồn kinh tế biển.
Từ các bước trên chúng ta đã có thề biết được lợi ích kinh tế từ việc bảo tồn
sinh thái biển, tuy nhiên viêc bảo tồn không phải là miễn phí. Khu bảo tồn biển cũng

như những doanh nghiệp tư nhân, những công ty. Do đó chi phí là một thành phần
quan trọng throng việc quản lí khu bảo tồn.
Tổng chi phí của khu bảo tồn biển:
Cũng như lợi ích kinh tế, các chi phí liên quan đến bảo tồn sin thái biển không
được các nhà kinh tế, nhà hoạch định chính sách đánh giá một cách đầy đủ. Những chi
phí thường được xác định chỉ là các khoản đầu tư trực tiếp và chi thường xuyên cho
hoạt động của khu bảo tồn như thiết bị, cơ sở hạ tầng và nhân viên. Trên thực tế, ngoài
những chi phí đó ra còn khoản chi phí khác như sự tác động của khu bảo tồn đến các

hoạt động kinh tế khác như ngăn cản, can thiệp. Và đây là loại chi phí lớn hơn nhiều
lần các chi phí quản lí trực tiếp khác, tuy nhiên lại thường xuyên bị bỏ qua.
Nhằm mục đích tránh thiếu xót khi tính chi phí cho quản lí khu bảo tồn biển,
mhóm chúng tôi xin đưa ta khái niệm tổng chi phí kinh tế. Tổng chi phí kinh tế của
khu bảo tồn biển là tổng của :
Chi phí quản lí: đây là khoản chi phí trực tiếp cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
và nguồn nhân lực cần thiết để quản lí khu bảo tồn biển.
Chi phí cơ hội: việc bảo tồn hệ sinh thái biển sẽ cản trở hoạc ngan cản các hoạt
động kinh tế khác, tức là sẽ đánh đổi một khoản thu nhập lợi nhuận từ những hoạt
động kinh tế đó. Đồng thời có sự đánh đổi các nguồn tài nguyên tự nhiên và nguồn tài
chính dùng để xây dựng và phát triển khu bảo tồn thay vì sử dụng cho hoạt động kinh
tế khác thu lợi nhuận.
5, Đánh giá lợi ích kinh tế và chi phí
Bước thứ ba throng phân tích kinh tế là xác định lượng chi phí và lợi ích kinh
tế gắn liền với khu bảo tồn biển thông qua các phương pháp định lượng, từ đó lựa
chọn các phương pháp thích hợp nhất và thu thập những thông tin cần thiết để có thể
đánh giá việc bảo tồn tài nguyên thủy sản.
5.1, Mục đích của việc xác định giá trị:
Mục đích cơ bản của việc xác định giá trị là xác định sở thích của người dân-
xác định giá sẵn lòng trả hoặc chi phí cơ hội khi đánh đổi giữa việc khai thác các giá
trị biển với việc bảo tồn hệ sinh thái biển.

Việc xác định giá trị sẽ cung cấp một phương tiện nhằm định lượng các chi phí,
lợi ích kinh tế từ việc bảo vệ hệ sinh thái biển, những chi phí kinh tế phát sinh, những
thiệt hại khi hệ sinh thái biển bị suy thoái. Xác định giá trị giúp chúng ta có cái nhìn
cụ thể hơn về vấn đề, dự đoán được những tác động, kết quả của quyết định ảnh
hưởng đến tình trạng của khu bảo tồn như thế nào?
Xác định chi phí, lợi ích của việc bảo tồn biền bằng thước đo tiền tệ trên cơ sở
bình đẳng với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng để sử dụng
trong việc thực hiện thành lập và duy trì họat động của khu bảo tồn biển.
5.2, Kĩ thuật định lượng giá trị sử dụng trực tiếp
Dưới đây là bảng liệt kê những phương pháp có thể được sử dụng để định
lượng những giá trị sử dụng trực tiếp trong việc thành lập khu bảo tồn biển. Mỗi sự
lựa chọn và ứng dụng khác nhau giữa các kỹ thuật sẽ được xác định chủ yếu bởi tính
chất của mỗi giá trị được xem xét, những thông tin thu thập được và mục tiêu tổng thể
của việc xác định giá trị.
?B/l rFD
7
Phương pháp thị
trường
Những hàng hóa thủy sản có thể mua, bán trực
tiếp
Chuyển đổi giá trị Những hàng hóa thủy sản có giá trị tương đương
những hàng hóa khác có thể mua bán
Đánh giá ngẫu
nhiên
Những sản phẩm hải sản được nhận thức rõ ràng
về giá trị
Chi phí du hành Du lịch biển và giải trí
5.2.1, Phương pháp thị trường và những hạn chế:
Đây là cách đơn giản nhất. Theo phương pháp này, việc tìm kiếm của hàng hóa
biển là nhìn vào giá cả thị trường của chúng- bằng giá trị trao đổi giữa người mua và

người bán. Những giá trị đó sẽ phản ánh giá trị mà người mua sẵn lòng trả cho hàng
hóa biển, các giá trị mà họ gán cho hàng hóa biển.
Thu thập dữ liệu về giá cả thị trường- giá buôn bán là một cách thường sử dụng
để định lượng giá trị của sản phẩm biển có thể dễ dàng mua bán như cá, sò, ốc, chi phí
khách sạn, phí các dịch vụ du lịch giải trí Phương pháp này cũng có thể sử dụng để
định lượng giá trị các sản phẩm biển được sử dụng throng hộ gia đình- miễn là có thị
trường.
Mặc dù phương pháp thị trường là một cách hữu ích để định lượng những giá
trị kinh tế , nhưng rất khó để áp dụng đối với giá trị biển. Một vấn đề lớn là không
phải tất cả các giá trị của biển đều có thể tham gia thị trường- ví dụ như những người
có thể chỉ sử dụng những giá trị của biển cho sinh hoạt, không tham gia vào thị
trường. Trong các trường hợp khác, giá cả thị trường bị méo mó đi vì thuế, trợ cấp,
độc quyền hoặc các biện pháp can thiệp khác của chính phủ những tác nhân đó
khiến cho giá cả thị trường không phản ánh đúng giá trị của giá trị kinh tế biển. Để
khác phục những nhược điểm trên, ta có thể sử dụng phương pháp xác định chi phí
thay thế.
5.2.2, Phương pháp chuyển đổi giá trị:
Ngay cả khi các sản phẩm biển không tham gia vào thị trường, thì nó cũng có
những hàng hóa có gia trị tương đương được trao đổi trên trị trường. Ví dụ, nếu cá
không được trao đổi thì ta có thể sử dụng những thực phẩm có sẵn trên thị trường có
khả năng đáp ứng lượng chất dinh dưỡng tương đương với loại cá đó
Giá các hàng hóa thay thế những sản phẩm biển không có sẵn trên thị trường
cần có chi phí để mua là tốt nhất. Các hàng hóa thay thế có thể được sử dụng nhu đại
diện cho các giá trị những sản phẩm biển bởi vì chúng phản ánh số tiền biểu thị những
giá trị của các sản phẩm biển.
;
5.2.3, Đánh giá ngẫu nhiên:
Ngay cả khi hàng hóa biển không được bán trên thị trường, người ta vẫn có thể
đặt một giá trị trên chúng. Giá trị này có thể đồng thời phản ánh các thuộc tính khác
nhau của các nguồn tài nguyên biển và các hệ sinh thái bao gồm cả giá trị kinh tế của

chúng, ý nghĩa xã hội và truyền thống. Phương pháp xác định giá trị bằng phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên là một trong những kĩ thuật sử dụng rộng rãi với mục đích
là định lượng các lợi ích của môu trường, kể cả khi giá trị đó không được trao đổi trên
thị trường hoặc những giá trị có kết hợp nhiều thành phần.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên không dựa trên giá trị thị trường quan sát
được, thay vào đó để xác định giá trị, người nghiên cứu sẽ thực hiện những cuộc
phỏng vấn, khảo sát ý kiến của nhiều người. Trước hết họ sẽ thiết lập một kịch bản giả
định rằng các sản phẩm có thể mua hoặc bán, sau đó sẽ điều tra thăm dò có bao nhiêu
người sẵm sàng trả tiền để sử dụng hoặc tiêu thụ, hoặc làm thế nào bồi thường những
thiệt hại, trong các tình huống trên họ sẽ chấp nhận trao đổi để sử dụng sản phẩm
biển. Có thể đặt những câu hỏi như “bạn sẽ sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để có giấy
phép thu nhặt vỏ ốc trên bờ biển”, “bạn sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để tham quan
những công viên hải dương” hoặc “nếu các rạn san hô bị xuống cấp trầm trọng, bạn
sẵn sàng bỏ ra bao nhiêu tiền để phục hồi lại rạn san hô” Từ những số liệu trên ta có
thể sử dụng các phương pháp kinh tế lượng, để phân tích vấn đề.
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên là một cách đặc biệt của định giá các giá trị
của biển kể cả khi không tham gia vao thị trường mua bán trực tiếp, hoặc có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến truyền thống, văn hóa
5.2.4, Chi phí du hành:
Hệ sinh thái biển có một giá trị rất cao cho du lịch, các hoạt động vui chơi giải
trí như bơi, lặn Ngay cả khi mọi người không phải trả chi phí nào để sử dụng hệ
sinh thái biển nhưng họ cũng phải tốn chi phí về thời gian, tiền bạc để đến đây du lịch,
giải trí.
Phương pháp chi phí du hành sẽ xác định giátrị tính toán các chi phí phát sinh
trong quá trình di chuyển và sử dụng hệ sinh thái biển – ví dụ như tiền xăng dầu, chỗ
ở, Sau đó sẽ xây dựng được một hàm số thể hiện mối liên hệ giữa số lần đi du lịch
và chi phí du lịch, từ hàm số này có thể tìm được giá trị thặng dư- mức chênh lệch
giữa giá trị nhận được từ hệ sinh thái biển và những chi phí du lịch đã bỏ ra.
5.3, Kĩ thuật để định lượng giá trị sử dụng gián tiếp:
Dưới đây là bảng liệt kê những phương pháp có thể được sử dụng để định

lượng những giá trị sử dụng gián tiếp trong việc thành lập khu bảo tồn biển. Mỗi sự
lựa chọn và ứng dụng khác nhau giữa các kỹ thuật sẽ được xác định chủ yếu bởi tính
chất của mỗi giá trị được xem xét, những thông tin thu thập được và mục tiêu tổng thể
:
của việc xác định giá trị.
Kĩ thuật Ứng dụng
Giá thị trường và
những chế độ ưu đãi
Dịch vụ biển có thể được mua bán trực tiếp, có
những sản phẩm thay thế được bán trên thị trường,
hoặc có một giá trị kinh tế được công nhận rõ ràng.
Chi phí thay thế Những dịch vụ hàng hải có thể được thay thế
bởi những hàng hóa khác
Mức ảnh hưởng năng
suất
Dịch vụ hàng hải có liên quan chặt chẽ đến
những hoạt động khác.
Chi phí nhằm tránh
hoặc ngăn ngừa những thiệt
hại
Giá trị biển có khả năng bảo vệ sự sống của con
người cũng như các hoạt động kinh tế.
5.3.1, Giá thị trường và những ưu đãi:
Một số kỹ thuật mô tả sử dụng giá thị trường hoặc sở thích đã nêu ở phần giá
trị sử dụng trực tiếp có thể áp dụng được cho giá trị sử dụng gián tiếp của hệ sinh thái
biển và ven biển. Tuy nhiên giá trị sử dụng gián tiếp phải được dựa vào sự tồn tại thị
trường của dịch vụ hàng hải đó hoặc có những hàng hóa hàng hải thay thế có giá trị
tương đương đã được chứng minh, kiểm định.
Bởi vì tác động gián tiếp của giá trị sử dụng gián tiếp của hệ sinh thái biển
thường không có thị trường và thực tế giá trị này có tác động đến lợi ích kinh tế trên

phạm vi rất rộng. Vì vậy cần thiết phải có những phương pháp khác để định lượng giá
trị sử dụng không trực tiếp của hệ sinh thái biển.
5.3.2, Chi phí thay thế:
Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp thị trường, giá trị sử dụng
không trực tiếp có thể được định lượng bằng phương pháp chi phí thay thế- ví dụ như
chức năng bảo vệ bờ biển có thể được thay thế một phần bằng việc xây dựng đê dọc
bờ biển và các rào cản khác, chi phí thay thế: xây dựng những công trình nhân tạo,
công nghệ sẽ là đại diện cho giá trị sử dụng gián tiếp
5.3.3, Mức ảnh hưởng năng suất
Các giá trị sử dụng gián tiếp của hệ sinh thái biển đóng vai trò quan trọng
throng việc hỗ trợ các hoạt động kinh tế khác, ví dụ như rừng ngập mặn là nơi cung
cấp môi trường sống cho việc phát triển giống thủy hải sản, hỗ trợ cho sản xuất thủy
hải sản. Sự thay đổi của chất lượng hệ sinh thái biển có thể nhìn thấy rõ ở trong việc
thay đổi giá trị hàng hóa, những chi phí phát sinh của các hoạt động kinh tế liên quan
đến hệ sinh thái biển. Từ những ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế đó đã phản ánh sự
đóng góp gián tiếp của hệ sinh thải biển đến chất lượng thành phẩm của các hoạt động
<
kinh tế.
5.3.4, Chi phí nhằm tránh hoặc ngăn ngừa những thiệt hại
Giá trị sử dụng gián tiếp cũng tạo ra những lợi ích kinh tế trên phương diện làm
giảm thiểu những chi phí do thiệt hại của thiên tai, lũ lụt mang lại hoặc trường hợp
tình trạng thất nghiệp do không thể đánh bắt cá Việc tính toán những thiệt hại do
thiên tai gây ra như nhà cửa, đường xá, các của cải vật chất khác bị tàn phá, hoặ
những gánh nặng kinh tế khi thất nghiệp gia tăng, trong trường hợp hệ sinh thái biển
bị suy thoái nghiêm trọng, là một phương pháp để xác định giá trị sử dụng gián tiếp
của hệ sinh thái biển.
Ngoài ra, giá trị sử dụng gián tiếp của hệ sinh thái thủy hải sản còn được xác
định thông qua chi phí để xây dựng những hệ thống nhân tạo để giảm thiểu nhũng chi
phí phát sinh từ việc suy thoái hệ sinh thái biển, ví dụ như đắp đê, nhân giống nuôi
trồng thủy sản, những chi phí đó sẽ đại diện cho giá trị sử dụng gián tiếp của hệ sinh

thái biển.
5.4 Kỹ thuật định lượng giá trị tồn tại của hệ sinh thái biển:
Việc định lượng giá trị tồn tại của hệ sinh thái biển là vô cùng khó khăn, bởi lẽ
giá trị này thì không được mang ra trao đổi mua bán như những hàng hóa khác. Thông
thường, để định lượng giá trị này, các nhà nghiên cứu thường tính toán thông qua
những phương tiện gián tiếp hoặc quan sát số tiền mà mọi người sẵn lòng trả để thực
hiện bảo tồn biển. Cả hai phương pháp này khá là khó khăn và tốn kém để thực hiện.
Vì vậy, mặc dù có tầm quan trọng và có giá trị về ý nghĩa kinh tế, những việc định
lượng giá trị tồn tại của hệ sinh thái biền vẫn còn nhiều trở ngại.
5.5, Kĩ thuật lượng hóa chi phí cho việc bảo vệ hệ sinh thái biển:
?S/l sFD
Giá thị trường Chi phí quản lí
Năng suất sản xuất
hàng hóa
Chi phí cơ hội, chi phí khác
Giá thị trường và năng suất sản xuất hàng hóa là cơ sở tốt để áp dụng trong
việc đánh giá các chi phí liên quan trọng với các khu bảo tồn biển.
5.5.1 Quản lý chi phí
Các chi phí trực tiếp của khu bảo tồn biển có thể được tính bằng cách xác định
lao động, thiết bị, cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải và đầu tư và chi thường xuyên
cần thiết cho quản lý khu bảo tồn. Trong hầu hết các trường hợp này tất cả có thể
được xác địng bằng giá cả thị trường.
5.5.2 Chi phí cơ hội
Hai chi phí có mối quan hệ mật thiết throng hoạt động của khu bảo tồn là thu
$
nhập và chi phí hoạt động. Trong chi phí hoạt động bao gồm cả những thiệt hại phát
sinh do việc giảm bớt các hoạt đông kinh tế khai thác tài nguyên không bền vững
trong khu vực bảo tồn.Ta có thể xác định chi phí cơ hội của việc bảo tồn hệ sinh thái
biển thay vì thực hiện các hoạt động kinh tế thông qua tính tóan năng suất sản xuất.
5.6 Giới hạn trong việc xác định các giá trị:

Định giá là một công cụ hữu ích để quản lí các khu bảo tồn biển, bởi lẽ vịc định
giá đã làm nổi bật các chi phí, lợi ích mà throng quá khứ các nhà quy hoạch và hoạch
định chính sách thường bỏ qua. Mặc dù vậy nhưng các phương pháp xác định giá cả
vẫn còn nhiều nhược điểm. Có một số vấn đề chúng ta chưa giải thích được, buộc lòng
khi thực hiện cần phải mặc định những vấn đề đó khi thực hiện định giá:
• Giá trị của hệ sinh thái biển thông thường chỉ được xác định một phần
với những giá trị cần thuyết. Hầu hết việc định lượng lợi ích kinh tế của hàng hóa và
dịch vụ thủy sản chỉ tập trung vào những giá trị của hệ sinh thái biển được lựa chọn.
Trong khi đó, hệ sinh thái biển cần được ước tính tổng tất cả các giá trị kinh tế của hệ
sinh thái biển.
• Giá trị thực tế của hệ sinh thái biển vẫn còn nhiều hạn chế. Giá trị hiếm
khi là giá trị “thực” và thường không tồn tại dưới hình thức giá cả và thu nhập. Thay
vì giá trị được xác định bởi một con số cụ thể, thì hầu hết các giá trị này chỉ mang
khoảng ước tính nhằm định hướng, sử dụng throng quy hoạch, quyết định và chính
sách. Giá trị này là một cơ sở quan trọng để làm rõ các giả định, giả thuyết.
• Giá trị của khu bảo tồn biển được phân phối không đồng đều giữa con
người và theo thời gian. Hầu hết các kĩ thuật đánh giá không tính đến sự khác biệt và
biến đổi trên. Ta có thể thấy rằng những người khác nhau có nhận thức khác nhau về
giá trị của nguồn tài nguyên biển và các hễ sinh thái này có sự khác nhau giữa các thời
điểm khác nhau. Việc xác định giá trị kinh tế thường dựa trên quan niệm của một
nhóm người và giá trị được xác định tại một thời điểm cụ thể. Do đó giá trị ở đây chưa
chắc đã là giá trị tổng quát.
• Việc mất các nguồn tài nguyên biển và hệ sinh thái có thể có tác động
lâu dài thậm chí là vĩnh viễn, ví dụ như ảnh hưởng đến đời sống con người, nếu hệ
sinh thái biển bi phá vỡ thì con người sẽ mất đi nguồn nguyên liệu cho sản xuất và các
hoạt động kinh tế khác như du lịch , gây tuyệt chủng các sinh vật biển. Chúng ta khó
có thể xác định một cách đẩy đủ những thiệt hại khi hệ sinh thái biển bị suy thoái, liệu
rằng một loài sinh vật bị tuyệt chủng hoặc môi trường sống của các loài sinh vật bị
mất đi thì nó có ảnh hưởng như thế nào đối với các loài sinh vật biển, tương lai con
người sẽ nhận hậu quả gì, chúng ta khó có thể biết được bức tranh toàn cảnh của viễn

cảnh trên chính xác sẽ như thế nào? Từ đây, chúng ta nhận thấy rằng, việc định lượng
hoặc phản ánh tác động của suy thoái hệ sinh thái biển vào trong giá trị kinh tế là một
việc vô cùng khó khăn.
• Một số lợi ích biển thường không được định lượng và đảm bảo vì dữ
liệu khoa học, kĩ thuật hoặc kinh tế cần thiết thì không có sẵn. Ví dụ như, nếu xét khía
cạnh giá trị biển đối với cuộc sống con người, hay ý nghĩa đối với tôn giáo, văn hóa,
những mối quan hệ giữa lợi ích của hệ sin thái biển đối với những phạm trù đạo đức
Ở đây chúng ta khó xác định được giá trị của kinh tế biển.

6. Phân tích việc phân phối lợi nhuận và chi phí, nhu cầu tài chính và các
khoản ưu đãi:
Bước thứ 4, chúng ta sẽ xác định được các chi phí và lợi ích tích lũy của khu
bảo tồn biển sẽ được phân phối như thế nào. Qua đó có thể thấy được tình hình hoạt
động của khu bảo tồn, xác định được lượng ưu đãi,hỗ trợ tài chính sẽ sử dụng vào đâu
để có hiệu quả cao. Ngoài ra còn giúp cho việc xác định lượng tài chính sử dụng cho
công tác quản lí khu bảo tồn.
6.1 Mục đích của việc phân tích sự phân phối lợi nhuận và chi phí:
Chúng ta có thể thấy: hoạt động thuộc các nhóm khác nhau giữa các bên liên
quan đến khu bảo tồn biển đều có sự đóng góp khác nhau vào việc bảo vệ hệ sinh thái
biển được bảo tồn. Vì vẫy, có sự phân phối khơng đồng đều giữa những nhóm này-
giữa cơ quan tài nguyên môi trường, ngư dân, chủ khách sạn, Mục đích của việc
phân tích sự phân phối lợi nhuận và chi phí nhằm đánh giá cái lợi, cái hại từ khi có
khu bảo tồn biển. Điều này cung cấp thông tin quan trọng về sự cần thiết của khu bảo
tồn hay không và xác định được mục đích trọng việc thực hiện các chính sách kinh tế
và xác định cơ chế tài chính phù hợp trong việc quản lí khu bảo tồn biển.
Sự phân bố không công bằng giữa lợi ích và chi phí cho các chủ thể liên quan
sẽ gây ra nhiều tác động tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động của khu bảo tồn. Ví dụ, khi
thành lập các khu bảo tồn thì cơ quan quản lí khu bảo tồn cùng với chính quyền địa
phương sẽ ngăn chặn hoặc hạn chế việc đánh bắt, khai thác các tài nguyên hệ sinh thái
biển của các ngư dân sống gần các khu bảo tồn mà không hỗ trợ giúp đỡ họ trong việc

tìm kiếm việc làm mới, lúc này các ngư dân sẽ phản đối việc thành lập khu bảo tồn
6.2, Những thiệt hại trong việc thành lập các khu bảo tồn biển và sự cần
thiết của các chính sách ưu đãi:
Sự tồn tại của khu bảo tồn biển sẽ dẫn đến những thiệt hại kinh tế cho khu vực
dân cư gần khu bảo tồn. Ví dụ như những ngư dân phải đánh bắt cá ở khu vực khác xa
hơn hoặc bị hạn chế đánh bắt ở khu vực bảo tồn, lúc này chi phí mà họ bỏ ra có thể
lớn hơn nguồn thu nhập, lợi nhuận mà họ nhận được. Vì vậy, họ sẽ có ít động lực
trong việc hỗ trợ bảo tồn biển vì nó làm cho lợi ích kinh tế của họ bị giảm xuống. Và
nếu họ thật sự muốn bảo tồn thì tài chính của họ chũng không cho phép. Vì vậy, về
lâu dài sự tồn tại khu bảo tồng cũng không bền vững. Vì vậy cần thiết phải có các
chính sách ưu đãi đối với những nhóm người bị thiệt hại từ việc thành lập khu bảo tồn
biển- các ngư dân địa phương, những người khai thác các nguồn tài nguyên khác của
biển.
Mô hình xác định chính sách ưu đãi kinh tế:

tC/4
#
tC/4
#
2=4
#u-v2=-
2=4
#u-v2=-
2#-
/
2#-
/

Trong việc xác định chính sách ưu đãi kinh tế, trước hết chúng ta cần xác định
ai là người bị thiệt hại- người có lợi ích kinh tế nhỏ hơn chi phí bảo tồn. Tiếp theo

chúng ta cần phải xác định loại chi phí mà người đó phải gánh chịu, đâu là chi phí
chính gây thiệt hại và xác định giá trị của lượng thiệt hại. Khi đã xác định nguồn gốc
và lượng thiệt hại chúng ta đi đến biện pháp khắc phục. Chúng ta sẽ xác định lợi ích
nào cần thiết để bù đắp khỏang chi phí chính gây thiệt hại, và giá trị lợi ích đó là bao
nhiêu để bù đắp chi phí. Từ phân tích trên ta sẽ xác định được chúng ta cần hỗ trợ trên
khía cạnh nào, lĩnh vực nào, và tính toán lượng cần thiết để hỗ trợ người chịu thiệt hại.
6.3, Lợi nhuận khai thác từ khu bảo tồn biển và nguồn tăng thêm tài
chính:
Tồn tại những nhóm người được hưởng lợi ích từ việc bảo tồn biển chỉ chịu
chi phí thấp hoặc không chịu chi phí nào-là những người có quyền sử dụng nguồn tài
nguyên biển và thu lợi từ những hoạt động đó và những hoạt động đó có thể gây ô
nhiễm môi trường nhưng họ không phải chịu toàn bộ khoản chi phí kinh tế do mình
gây ra. Vì họ không chịu những chi phí môi trường liên quan đến việc sử dụng tài
nguyên thủy sản, vì vậy việc bảo tồn sinh thái biển làm điều kiện để họ gia tăng khai
thác, thậm chí là khai thác quá mức nguồn tài nguyên thủy hải sản. Đây là cơ sở lí
luận để xác định những thiệt hại đối với hệ sinh thái biển và lợi ích kinh tế mà nhóm
này- cho chủ khách sạn, các nhà khai thác tàu du lịch, du khách vui chơi giải trí hoặc
ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường biển. Trên cơ sở phân tích giá trị để tính
chi phí sử dụng hoặc các mức phạt đối với họ. Nguồn thu này sẽ sử dụng trong việc
hỗ trợ hoạt động trong công tác bảo vệ hệ sinh thái biển.
6.4, Xác định nhu cầu và sự cần thiết của việc phân phối chi phí và lợi ích:
Việc phân tích sự phân phối chi phí và lợi ích của khu bảo tồn biển thông qua

tC/4
#
tC/4
#
2=4
#u-v2=-
2=4

#u-v2=-
2=-L#
H"QRp"X-
2=-L#
H"QRp"X-
2#-
/
2#-
/
2=-6L 
"QRp"X-
2=-6L 
"QRp"X-
việc xác định những lợi ích và thiệt hại, định lượng những giá trị trên, từ đó xác định
rõ về nhu cầu và lượng tài chính cần thiết, cũng như các chính sách ưu đãi để duy trì
hoạt động của khu bảo tồn.
7. Tích hợp các biện pháp kinh tế vào việc quản lí khu bảo tồn:
Bước cuối cùng trong việc phân tích kinh tế là xác định các công cụ và biện
pháp thực tế có thể sử dụng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính và cung cấp
các ưu đãi cho việc bảo tồn hệ sinh thái biển. Tích hợp các công cụ kinh tế vào thành
lập và quản lí hoạt động của khu bảo tồn biển.
7.1,Mục đích của biện pháp kinh tế:
Các công cụ kinh tế và cá biện pháp có thể đưa vào việc quản lí khu bảo tồn
biển. Mục đích là từ các phân tích kinh tế làm cơ sở để đề ra những biện pháp thiết
thực nhằm khắc phục hậu quả do các hoạt động kinh tế khác gây ra đối với hệ sinh
thái biển. Để đảm bảo rằng công tác quản lí các khu vực bảo tồn biển là công
bằng,hiệu quả và bền vững về mặt kinh tế và nhằm củng cố, khẳng định phương
hướng quản lí khu bảo tồn biển của ban lãnh đạo là hợp lí. Biện pháp kinh tế về cơ
bản hoạt động trong ba lĩnh vực:
 Để đảm bảo lợi ích hữu hình tích lũy cho nhóm người chịu trực tiếp

hoặc gián tiếp các chi phí liên quá đến các khu bảo tồn biển, do đó tạo
động lực kinh tế để mọi người tích cực tham gia bảo tồn.
 Xác định mức xử phạt đối với những người dân thực hiện các hoạt động
kinh tế gây suy thoái hệ sinh thái thủy sản. Việc xử phạt này sẽ giảm
bớt các hoạt động kinh tế gây suy thoái hệ sinh thái biển và tạo thêm
nguồn thu cho việc bảo tồn biển.
 Xác định một mức quỹ tiền phạt hợp lý từ các nhóm người được hưởng
lợi ích từ khu vực bảo tồn biển mà chỉ chi với mức phí thấp hoặc không
chi ra chi phí nào. Nguồn thu này sẽ dùng trong việc cải tạo, phục hồi hệ
sinh thái biển.
7.2, Các biện pháp khuyến khich kinh tế cho khu bảo tồn biển:
Chúng ta có thể sử dụng các biện pháp kinh tế khuyến khích để đảm bảo rằng
mọi người tham gia vào bảo tồn có thể nhận được các lợi ích kinh tế tương xứng với
chi phí mà họ đã bỏ ra, từ đó tạo động lực để họ tham gia bảo tồn.
7.2.1, Quyền sở hữu:
Thực tế thì quyền sở hữu có liên quan đến nhiều thành phần: người hỗ trợ vốn
cho khu bảo tồn, người quan tâm hoặc người làm trong khu bảo tồn. Về lâu dài nếu
con người không có những đóng góp thường xuyên thì dẫn đến sự suy thoái hệ sinh
thái biển
7.2.2, Sử dụng tài nguyên

Việc cho phép sử dụng tài nguyên có mức độ có thể tạo ra động lực mạnh mẽ
cho việc bảo vệ khu bảo tồn, bằng cách cung cấp nguồn lực tài chính cho việc bảo tồn
tài nguyên biển và đảm bảo việc thành lập và duy trì hoạt động của khu bảo tồn sẽ
mang lại cho họ những lợi ích kinh tế. Biện pháp này sẽ hỗ trợ các hoạt động sử dụng
nguồn tài nguyên trên cơ sơ bền vững, không gây ra những tổn hại đến môi trường
biển hoặc tạo ra các hình thức sử dụng tài nguyên mới nhằm thay thế, bù đắp những
thiệt hại khi không còn tiếp tục các hoạt động kinh tế gây suy thoái môi trường biển
trước kia, bao gồm các hoạt động tiêu hao hoặc không tiêu hao nguồn tài nguyên biển
như du lịch, khai thác và chế biến

7.2.3 Phát triển và cải thiện thị trường
Phát triển thị trường mới cho các sản phẩm biển, và cải thiện những hoạt động
kinh tế hiện có, cả hai đều cung cấp một phương tiện nâng cao giá trị tổng thể đã đạt
được từ khu bảo tồn và tăng giá trị gia tăng các hoạt động khác như là một sự đền bù
cho các hoạt động hàng hải bị hạn chế hoặc nghiêm cấm khi có khu bảo tồn.
7.2.4 tài chính và công cụ tài chính
Công cụ tài chính và tài chính đều cung cấp một phương tiện channeling và
phân phối doanh thu tăng từ các khu vực bảo tồn biển. Mục tiêu của họ làm cho quỹ
sẵn có. Các nhóm người chịu các chi phí liên quan với các khu vực bảo tồn biển. tài
chính cụ bao gồm một loạt các trợ cấp và các loại thuế khác ví dụ để khuyến khích
đầu tư công nghệ và quy trình sản xuất mà không gây tổn hại môi trường biển, hoặc
phát triển các hoạt động sử dụng bền vững tài nguyên biển. Các hình thức khác nhau
của các khoản vay, trợ cấp và các quỹ có thể được thực hiện như công cụ tài chính để
hỗ trợ bảo tồn biển, cả hai để hỗ trợ trực tiếp sử dụng bền vững và bảo tồn biển cũng
như khuyến khích sự phát triển của hoạt động sản xuất và tiêu dùng thay thế cho
những thiệt hại môi trường biển.
7,3 . Nguồn tài chính của khu bảo tồn biển
Khu bảo tồn biển truyền thống chủ yếu dựa vào ba nguồn tài chính: doanh thu
du lịch, tiền trợ cấp chính phủ trung ương và tài trợ các nhà tài trợ. Tất cả các nguồn
cung cấp tài chính là một phương tiện quan trọng đối với khu bảo tồn biển, nhưng
thường không đầy đủ hoặc bền vững - cả hai nguồn là nhà tài trợ và ngân sách của
chính phủ là vô cùng hạn chế và thường bị cạnh tranh từ các ngành có nhu cầu đầu tư
khác, du lịch không phải là luôn luôn là một lựa chọn khả thi cho khu bảo tồn biển và
khó dự đoán các biến động trong tương lai. Vì vậy cần đưa ra các hình thức khác để
nâng cao tài chính cho các khu vực bảo tồn biển có khả năng bổ sung hoặc thay thế
các cơ chế tài trợ thông thường, đảm bảo tính bền vững, an toàn. Tất cả các biện pháp
đề ra phải khuyến khích sử dụng bền vững và bảo tồn hệ sinh thái biển, không khuyến
khích hoạt động kinh tế thiệt hại môi trường biển để tạo quỹ quản lý khu bảo tồn.
7.3.1 Phí, lệ phí và các thị trường


Trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ hàng hải đang được sử dụng miễn phí
hoặc với chi phí thấp, lệ phí có thể là thành lập để sử dụng hàng hóa và dịch vụ hàng
hải và phí này sẽ sử dụng để tăng nguồn thu phục vụ cho bảo tồn hệ sinh thái biển.
Cũng như việc hình thành hoặc nâng cao chi phí, giá và thuế đối với việc sử dụng
nguồn tài nguyên biển này, có thể kéo theo việc phát triển thị trường mới - chẳng hạn
như đối với các chức năng hệ sinh thái biển hoặc các loại sản phẩm biển mới và hoạt
động giải trí có thể áp dụng các hình thức kinh doanh mới - ví dụ bằng cách phát
hành giấy phép nhượng quyền thương mại và nhượng quyền phân bổ hạn có thể
chuyển nhượng .
7.3.2 Trái phiếu và tiền đặt cọc
Trái phiếu và tiền đặt cọc là một hình thức đặc biệt của cơ sở thị trường được
nhắm mục tiêu đặc biệt đảm bảo rằng phát triển kinh tế không gây thiệt hại đến biển
bảo vệ các khu vực. Chúng là những phụ phí của sản phẩm hàng hải dịch chuyển
trách nhiệm cho các nhà sản xuất và người tiêu dùng cá nhân bằng cách thu phí trước,
khoản phí này như là một khoản đặt cọc đảm bảo cho khả năng hoạt động kinh tế
không gây thiệt hại cho các khu bảo tồn biển - ví dụ vận chuyển, hoạt động lặn biển
hoặc phát triển ven biển
7.3.3 Khuyến khích đầu tư tư nhân và các khoản đóng góp
Khu vực kinh tế tư nhân có thể được khuyến khích đầu tư, hoặc hướng tới đóng
góp các chi phí cho các khu bảo tồn biển,bao gồm cả tư nhân trong và ngoài nước .
Điều này có thể không chỉ tạo ra nguồn tài chính, nó có thể làm tăng sự tham gia của
công đồng trong việc bảo tồn biển. Để khu vực tư nhân tham gia vào khu vực bảo tồn
biển thì khu bảo tồn phải trở thành một lĩnh vực có cơ hội đầu tư hấp dẫn và dễ tiếp
cận. Việc hỗ trợ cung cấp tín dụng và phát triển quyền sở hữu tư nhân, nhượng quyền
thương mại và các nhượng quyền trong các khu vực biển và các nguồn tài nguyên
khác có thể khuyến khích đầu tư. Các khu vực tư nhân cũng có thể được khuyến khích
đóng góp từ thin hoặc tự nguyện đóng góp đối với các chi phí quản lí các khu bảo tồn
biển, đặc biệt là nơi họ có đóng góp tài chính trực tiếp hoặc quan tâm đến hệ sinh thái
bảo tồn biển. Đóng góp này có thể được thu hút bởi một loạt các cơ chế như cho phép
quảng cáo và tài trợ giao dịch, hoặc cung cấp cứu trợ thuế đóng góp.

7,4, Đảm bảo rẳng quyền lợi và cách thức phân phối chi phí là thích hợp
và bền vững
Xác định các biện pháp kinh tế cho các khu vực bảo tồn biển và thực
hiện chúng trong thực tế là hai việc rất khác nhau. Không phải tất cả các biện
pháp tài chính và ưu đãi trong lí thuyết có thể áp dụng đầy đủ, vì vậy đặt ra
yêu cầu phải sửa đổi để phù hợp với thực tế sinh thái, thể chế, đặc điểm kinh tế
- xã hội và văn hóa đối với từng khu bảo tồn biển. Lựa chọn biện pháp kinh tế
thích hợp nhất và bền vững, và tích hợp chúng vào quản lý khu bảo tồn biển
luôn luôn đòi hỏi phải xem xét thêm một số vấn đề và các yếu tố, bao gồm:
7

×