Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
I. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh công ty cổ phần
công nghiệp Á Châu:
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần công nghiệp Á
Châu:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần công nghiệp Á Châu
Tên tiếng Anh: A Chau Industrial joint Stock Company
Tên viết tắt : ASINCO.,JSC
Địa chỉ email:
Địa chỉ: 67 Dãy A1 tập thể sở giáo dục, ngõ 106 đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
Vốn điều lệ của công ty: 20 tỷ đồng
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103014789 ngày
25/10/2004 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Ngày 25/10/2005 quyết định đầu tư xây dựng nhà máy, hoàn thành đưa vào sử
dụng đầu quý I năm 2007.
Với cơ sở vật chất bắt đầu khá thuận lợi, diện tích mặt bằng 60432m2 bao gồm hệ
thống nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc và 01 dây chuyền sản xuất gạch lát nền
cao cấp hiện đại có công suất là 3 triệu m2 sản phẩm / năm, hoàn toàn tự động.
Bất kỳ nhãn hiệu nào muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường thì luôn tự cải biến
mình . Hiểu được điều đó ban lãnh đạo trong công ty luôn cố gắng nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng năng suất lao động để hạ giá thành. Với chính sách chất lượng và chỉ
cung ứng ra thị trường những sản phẩm phù hợp, đồng thời không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng được viết ra như một nội quy,
điều lệ cho các thành viên trong công ty cùng phấn đấu thực hiện. Không chỉ dừng lại ở
đó công ty còn làm hài lòng khách hàng với hệ thống sản phẩm có nhiều mẫu mã đa
dạng, nhiều chủng loại tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Vì vậy, khách hàng
đến với công ty ngày càng nhiều hơn nên sản lượng tiêu thụ gạch tại của công ty tăng
đều qua các năm. Đến nay, hệ thống đại lý của công ty đã được đặt ở các tỉnh thành
trong cả nước.
I.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
I.2.1. Lĩnh vực kinh doanh:
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
1
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
-Công ty cổ phần công nghiệp Á Châu là một công ty sản xuất và kinh doanh sản
phẩm chính là gạch ốp lát nền cao cấp đa dạng mẫu mã, chủng loại, thường xuyên thay
đổi về mẫu mã thích ứng với nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là các tỉnh khu vực miền Bắc và thị
trường tại thành phố Hồ Chí Minh.
Thị trường đầu vào của công ty khá đa dạng nguồn nguyên – nhiên liệu được nhập
tại các cơ sở sản xuất – khai thác gần nhà máy, vật liệu chính chủ yếu từ các nhà cung
cấp trong nước: Đất sét được nhập từ Đông Triều, bột fanbac tại Kim Môn - Hải
Dương, thủy tinh lỏng được nhập tại Bắc Ninh, nhiên liệu than được nhập từ mỏ than
Vàng Danh - Quảng Ninh, men màu được nhập khẩu tại Trung Quốc và Tây Ban Nha,
và một số phụ gia khác được nhập tại viện nghiên cứu sành sứ Việt Nam. Do đó tiết
kiệm được chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, có lợi thế trong khâu hạ giá thành, cạnh
tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
I.2.2. Dây chuyền sản xuất:
Sản phẩm của công ty cổ phần công nghiệp Á Châu khá đa dạng về mẫu mã và
kích thước, chất lượng tốt, sản xuất trên dây truyền tự động, hiện đại. Doanh thu hàng
tháng của công ty từ 8 – 10 tỷ đồng, thành phẩm tồn kho thấp dưới 01 tháng sản xuất,
thu hồi vốn nhanh phát huy hiệu quả đồng vốn.
Với sự nhạy bén trước nhu cầu thị trường đầu tư đúng đắn, công ty đã không
ngừng lớn mạnh, sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết các tỉnh thành trong nước.
Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao và gây dựng được uy tín với khách
hàng.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng:
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
2
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Trong đó:
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu công ty
Ban giám đốc công ty gồm 02 người: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc. Giám đốc
là người chỉ đạo và chịu trách nhiệm điều hành sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Phó giám đốc của công ty là người giúp việc trực tiếp cho giám
đốc, trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách
nhiệm được ủy quyền của giám đốc công ty.
Các phòng ban: Việc tổ chức phòng ban tùy thuộc vào yêu cầu quản lý kinh doanh
đứng đầu là các trưởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc
và đồng thời có vai trò trợ giúp giám đốc theo các chức năng, nhiệm vụ ở các phòng
ban. Công ty có các phòng ban như sau:
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
3
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc công ty
Phòng
Kinh doanh
Phòng tổ chức -
hành chính
Phòng tài chính -
kế toán
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phân
xưởng
cơ điện
Phân
xưởng
nhiên
liệu
Phân
xưởng
nguyên
liệu
Phân
xưởng
ép sấy
Phân
xưởng
men
mầu
Phân
xưởng
lò nung
Phân
xưởng
KCS
Phó chủ tịch HĐQT
Kiêm ban kiểm soát
công ty
Phòng Kỹ thuật -
kế hoạch
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực
hiện tốt kế hoạch đó theo tháng, quý, năm. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần
thiết cho ban giám đốc và hội đồng quản trị công ty, thực hiện hạch toán kế toán theo
quy định hiện hành của nhà nước và điều lệ hoạt động của công ty, lập báo cáo kế hoạch
để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ.
Phòng kinh doanh: Thực hiện các công việc về thương mại để bán sản phẩm, thực
hiện các công việc nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh doanh của công
ty, thực hiện các công việc kinh doanh khác để kiếm lời và các dịch vụ sau bán hàng đối
với khách hàng, thực hiện công tác thu hồi vốn, bán thành phẩm nhanh – đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động cho sản xuất được kịp thời.
Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành
chính trong công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của công ty. Quản
lý công tác tổ chức lao động, định mức lao động, bảo hiểm xã hội, quản lý hồ sơ cán bộ công
nhân, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc.
Phòng kỹ thuật - kế hoạch: Có chức năng kiểm tra thẩm định chịu trách nhiệm đảm
bảo sản phẩm trao đến tay khách hàng là những sản phẩm đạt chất lượng tiêu chuẩn tốt.
Đồng thời có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm theo
tháng, quý, năm. Lập kế hoạch và tổ chức cung ứng kịp thời, đầy đủ số lượng và chất
lượng các loại vật tư, nguyên nhiên liệu phụ tùng thiết bị, phân tích đánh giá việc tổng
kết thực hiện kế hoạch và làm báo cáo định kỳ.
Các phân xưởng: Tại mỗi phân xưởng có quản đốc trực tiếp quản lý điều hành các
hoạt động của phân xưởng mình.Các phòng ban và các phân xưởng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, cùng bàn bạc, triển khai công việc khi có lệnh của giám đốc nhằm thực hiện
mọi việc nhanh gọn và có hiệu quả.
Công ty không những luôn coi trọng đầu tư cho công tác quản lý, mà còn chú trọng
vào việc đào tạo nguồn nhân lực từng thời kỳ đảm bảo trình độ năng lực tay nghề của
cán bộ công nhân viên, đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất công tác.
Đến nay, công ty đã có 230 cán bộ công nhân viên trong đó có 60 nữ và 170 nam.
Đội ngũ cán bộ - nhân viên trong công ty có trình độ từ trung cấp, cao đẳng , đại học.
Lực lượng công nhân sản xuất có tay nghề cao và được đào tạo qua các trường học
nghề. Do vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không những đảm đương
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
4
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
được công việc trong nội bộ công ty mà còn giúp công ty phát triển. Đây là nguồn nhân
lực vô cùng quý giá, là nền tảng cho công ty phát triển và đứng vững trên thị trường.
I.4. Tình hình hoạt động của công ty trong 03 năm gần đây: (bao gồm các chỉ
tiêu: tổng vốn đầu tư cố định và lưu động, và vốn góp của các thành viên,vốn chủ sở
hữu, doanh thu, lợi nhuận )
Từ tháng 01 năm 2006 đến hết tháng 12 năm 2006 thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản nhà máy, do công ty tự làm. Từ tháng 01 năm 2007 nhà máy đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty như sau:
Biểu 1: Tình hình hoạt động sản xuất của công ty trong 03 năm gần đây:
T
T
Chỉ tiêu
Đ
VT
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Tổng mức
đầu tư
Tài sản cố
định
Vốn lưu
động
đ
ồng
đ
ồng
đ
ồng
82.233.072.
219
62.233.071.
219
20.000.000.
000
57.889.767.
066
20.000.000.
000
53.936.116.
540
20.000.000.
000
2
Vốn chủ sở
hữu
đ
ồng
20.000.000.
000
20.000.000.
000
20.000.000.
000
3
Doanh thu đ
ồng
91.936.383.
463
65.360.392.
153
71.033.345.
515
4
Lợi nhuận đ
ồng
1.045.633.7
68
5.755.679.1
52
9.657.446.2
85
Nguồn vốn kinh doanh của công ty:
Trong đó:
- Vốn vay dài hạn thuê tài chính từ công ty cho thuê tài
chính I – ngân hàng nông nghiệp Việt Nam:
- Vốn góp của các thành viên trong công ty ( tự có):
- Vốn huy động khác:
- Vốn lưu động vay tín dụng ngân hàng cho sản xuất:
82.000.000.000 đ
34.000.000.000 đ
20.000.000.000 đ
8.000.000.000 đ
20.000.000.000 đ
I.5. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty:
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
5
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
I.5.1.. Hình thức kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã áp dụng
hình thức nhật ký chung trên phần mềm kế toán MISA. Hình thức nhật ký chung đơn
giản và rất phù hợp với việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính công ty áp dụng là:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức nhật ký chung.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính không bắt buộc hoàn toàn giống
mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ
(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế
toánvới báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác theo để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Dưới đây là hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty áp dụng song song với
phần mềm kế toán hiện hành của công ty.
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
6
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Sơ đồ 2 : Hình thức nhật ký chung
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi hàng tháng
Diễn giải:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào
sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào nhật
ký sổ cái.
Trường hợp dùng nhật ký đặc biệt thì hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế
toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan định kỳ hoặc cuối
tháng tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một
lần vào sổ cái.
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
7
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
TK 152
Nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ cái
TK 152
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và lấy số liệu trên sổ
cái để ghi vào bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp và báo cáo kế toán.
Đối với các tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi vào sổ nhật
ký chung, phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết có liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lấy số liệu dòng tổng cộng
lên bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái phát sinh và báo
cáo kế toán.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu, bảng cân đối số phát sinh sẽ được
dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
I.5.2.. Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một doanh nghiệp có quy mô lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa
bàn. Đồng thời để đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo
kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho quản lý công ty nắm được tình
hình hoạt động của công ty. Công ty cổ phần Công nghiệp Á Châu đã áp dụng hình thức
kế toán tập trung. Hiện nay phòng kế toán của công ty có một kế toán trưởng , 05 nhân
viên và 01 thủ quỹ.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Chức năng và nhiệm vụ phòng kế toán – tài chính của công ty:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy
gọn nhẹ phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu hoạt động có hiệu quả, thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
TSCĐ
8
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
thống kê trong công ty. Kế toán ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết
toán theo quy định, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, phát huy
khả năng tiềm tàng trong công ty, đề xuất biện pháp cải tiến hình thức và phương pháp kế
toán phù hợp với điều kiện kế toán hiện hành của công ty.
Các nhân viên kế toán: chịu trách nhiệm quản lý, hạch toán đầy đủ chính xác các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ, chức năng được phân công
của phòng. Nhiệm vụ của kế toán viên: thực hiện nghiêm chỉnh vai trò được phân công của
phòng, pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành của nhà nước, nội quy, quy chế quản lý tài
chính của công ty. Thực hiện vai trò kiểm soát viên với các hoạt động kinh tế phát sinh tiền
vốn của doanh nghiệp, phản ánh ghi chép các hoạt động kinh tế vào sổ sách kế toán kịp thời
và chính xác. Giúp lãnh đạo công ty về công tác thông tin quản trị doanh nghiệp, để lãnh
đạo công ty thực hiện việc quản lý tài sản vốn doanh nghiệp và quản lý điều hành sản xuất
kịp thời có hiệu quả. Thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên định kỳ các bộ
phận quản lý tiền vốn, tài sản của công ty phát hiện kịp thời các bất hợp lý trong quản lý và
thiếu hụt và mất mát tài sản trong các khâu sử dụng , tồn kho để báo cáo Giám đốc công ty.
Cuối tháng phải xác nhận số dư tồn kho vật tư, tiền vốn với các bộ phận quản lý tài sản.
I.5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty CP công nghiệp Á Châu áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính và các thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2003 và thông tư số
23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện
các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản pháp lý có liên quan.
Niên độ kế toán của công ty từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: quý, 6 tháng, năm.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
I.5.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty:
Hình thức kế toán máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy
định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng
phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định,
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
9
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế
theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi hàng tháng
III. Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty:
III.1. Kế toán nguyên vật liệu:
III.1.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
III.1.1.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK-3LL)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05-VT)
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
10
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 GTKT-03LL)
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 02 GTTT-03LL)
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 các Doanh nghiệp được tự in hóa đơn để sử
dụng. Cơ quan thuế sẽ dừng bán hóa đơn cho doanh nghiệp ( Trừ các hộ kinh doanh cá
thể và tổ chức cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động mua bán tài sản,
hàng hóa sẽ sử dụng loại hóa đơn riêng do Cục thuế đặt in)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu báo vật
tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT), bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT), bảng phân bổ nguyên
liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07-VT) … tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ
thể của từng doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình
thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
III.1.1.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) đối chiếu luân chuyển
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ số dư…
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn
kho của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu… sau đó giao cho thủ kho để
hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp nào.
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
11
Đại học LĐXH GVHD: Nguyễn Thúy Ngà
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu
được sử dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
III.1.1.3. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh, theo
dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất tồn kho cho từng loại vật liệu cả về số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu công ty
cổ phần Công nghiệp Á Châu sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu
là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phong kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình
nhập xuất tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
Mọi nghiệp vụ phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, liên quan đến
nhập - xuất kho nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ kế toán, phải chính xác, đúng chế
độ của Nhà nước ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại công ty cổ phần Công
nghiệp Á Châu chứng từ sử dụng trong phần hạch toán chi tiết vật liệu là:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn kiểm phiếu xuất kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Trong ba phương pháp kế toán chi tiết vật liệu công ty đã áp dụng phương
pháp thẻ song song để theo dõi chi tiết vật liệu nhập, xuất, tồn được tổ chức ở kho và
phòng kế toán.
Vi Thị Hồng Nhung Đ4KT2
12