ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới cũng như tất cả các ngành sản xuất
kinh doanh (SXKD) trong cả nước, ngành xây dựng cơ bản (XDCB) ngày càng thích nghi và phát triển. Với
mục tiêu hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, XDCB lại càng khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, cải tạo,
đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản
khác. Vì vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm chính của
nó.
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô với hoạt động kinh
doanh chủ đạo là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là thi công xây
dựng các công trình ngầm, đường hầm, thủy điện, cầu cảng và các công trình
thủy lợi, xây dựng nhà cao tầng, hạ tầng khu đô thị, hoạt động trong lĩnh vực rà
phá bom mìn, khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng. Là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản (XDCB), Công ty TNHH một thành viên Xây
dựng Lũng Lô cũng có những đặc điểm chung của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có
những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm
xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
+ Công trình giao thông, công trình ngầm, cảng sông biển;
+ Khảo sát, dò tìm và xử lý bom mìn, vật nổ;
+ Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
Mỗi sản phẩm của Công ty là các công trình hay hạng mục công trình đều
được mã hóa thành các ký hiệu theo thứ tự thời gian phát sinh công trình hay
hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi tập hợp chi
phí, tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra với cách mã hóa công trình như vậy rất
thuận lợi để theo dõi số lượng công trình mà Công ty thi công được trong từng
năm để đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các năm tiếp theo.
Ví dụ:
+ 0301: 03 - công trình thứ 3; 01- công trình Công ty thi công trong năm
2001 (công trình Thủy điện A Vương);
+ 0204: 02 - công trình thứ 2; 04 - công trình công ty thi công trong năm
2004 (công trình Đường hầm Nhà máy xi măng Nghi Sơn);
+ 0105: 01 - công trình thứ 1; 05- công trình Công ty thi công trong năm
2005 (công trình Âu tàu Song Tử Tây);
+ 0207: 02 – công trình thứ 2; 07 – công trình Công ty thi công trong năm
2007 (công trình Đường tuần tra biên giới);…
Tiêu chuẩn chất lượng công trình
Với phương châm chất lượng công trình là tiêu chí hàng đầu tạo uy tín và
thương hiệu của Công ty trên thị trường nên các công trình xây dựng của Công ty
đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam” do Bộ Xây
dựng ban hành quy định chi tiết cho từng loại công trình. Các văn bản pháp quy về
quản lý chất lượng công trình xây dựng cũng được Công ty thường xuyên cập nhật
và thực hiện nghiêm túc như: Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26/11/2003; Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết định số 09/2005/Q Đ- BXD ngày
07/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chế áp dụng tiêu
chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam”; Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia: QCVN 03: 2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp và hạ tấng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; …
Đặc biệt Công ty luôn tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn trong lĩnh
vực rà phá bom mìn, vật nổ góp phần đảm bảo cuộc sống bình yên cho nhân
dân…
Tính chất của sản phẩm
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi hoàn
thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà nơi sản xuất đồng
thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất, thuỷ văn,
cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình được lựa chọn có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình vì thế trong quản lý kinh
tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều tra, khảo sát để
lựa chọn địa điểm xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lượng sản xuất của
ngành xây dựng thường xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
khác. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sự ổn định đời sống người lao động, chi phí
cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt chú
ý.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: quy mô của sản
phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt
giá trị là vốn lớn. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các hạng mục
công trình, 1 hạng mục có thể gồm nhiều đơn vị công trình, 1 đơn vị công trình
bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ thuật khác nhau.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, thời tiết, …ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn quá
trình thi công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh hưởng đến sản
phẩm dở dang, vật tư thiết bị thi công…, sức khoẻ người lao động. Đặc điểm
này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức lao động
hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra, tổ chức cải
thiện đời sống lao động.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: sản phẩm của xây dựng
cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại vĩnh viễn,
đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý chất lượng sản
phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát thiết kế cho đến thi công,
nghiệm thu và bàn giao công trình.
Thời gian xây dựng công trình dài
Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều công việc khác nhau. Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu
tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu, cách tổ chức xây dựng
dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như thời tiết, tỷ giá hối đoái, giá cả thị
trường…Công trình xây dựng dễ bị hao mòn vô hình ngay khi hoàn thành do
sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế, xây dựng lâu dài.
Điều này đòi hỏi các bên tham gia phải chú trọng thời gian, phương thức thanh
toán, lựa chọn phương án tiến độ thi công phù hợp cho từng hạng mục công
trình và toàn bộ công trình.
Loại hình sản xuất
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: không bao giờ có hai công trình
xây dựng giống hệt nhau bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo đơn đặt
hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả thoả thuận giữa
các bên tham giam là Chủ đầu tư và Nhà thầu xây dựng. Điều này dẫn đến năng
suất lao động không cao, khó khăn trong việc so sánh giá thành, mức giảm giá
thành của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản
phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và giá thành sản
phẩm xây lắp đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải có các biện pháp, kế hoạch
chi phí và giá thành hiệu quả để không ngừng nâng cao kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới
cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao
nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành
kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành giữa
bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản
phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối kỳ.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì
sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ
sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho
các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo tỷ lệ với
giá dự toán.
Ở Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, công tác tính giá
thành sản phẩm dở dang đang thực hiện theo hình thức thứ nhất. Cuối mỗi quý,
kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Số liệu sản phẩm dở dang
mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang từng công
trình, sau đó được kết chuyển sang đầu kỳ sau.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ
Chúng ta biết rằng sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây
dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí
lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất
các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng
Lô có đặc điểm là sản xuất phức tạp liên tục, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau,
mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm
khác nhau tuy nhiên hầu hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình
công nghệ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công