Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng & quản lý quỹ tiền lương tại Trung tâm quản lý dân dụng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.33 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Sau những năm chuyển đổi các doanh nghiệp Việt Nam phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, phải tự hạch toán các chi phí để làm sao cho
đạt lợi nhuận tối đa. Sự cạnh tranh quyết liệt đã bắt các doanh nghiệp phải tìm ra
các giải pháp mới để tồn tại và phát triển trên thơng trờng. Một trong các biện
pháp đợc các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt chú ý là công tác tiền lơng.
Trong các khoản phải chi của doanh nghiệp thì tiền lơng là khoản chiếm một
tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí. Do đó việc xây dựng và quản lý quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp một cách hiệu quả sẽ góp phần làm giảm các chi phí tiền l-
ơng cha hợp lý từ đó làm giảm các khoản chi chung cho doanh nghiệp. Đồng
thời bên cạnh việc giảm những khoản chi không hợp lý thì việc xây dựng và quản
lý quỹ tiền lơng một cách đúng đắn sẽ phát huy khả năng sáng tạo, năng lực quản
lý, nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên và
sẽ làm đòn bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc thực hiện các hình thức phân phối tiền lơng một cách hợp lý,
bảo đảm sự công bằng sẽ làm cho ngời lao động thấy mình đợc quan tâm và họ
sẽ làm việc tốt hơn. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế hiện nay yêu cầu về
công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng cũng phải hết sức năng động, đợc th-
ờng xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp sao cho đảm bảo phản ánh hết các yếu
tố về sản xuất kinh doanh của đơn vị và gắn bó chặt chẽ với các lợi ích khác
nhau.
Trong thời gian thực tập tại phong Tổ chức cán bộ- Lao động tiền lơng của
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam tôi đã nghiên cứu tìm hiểu xung
quanh vấn đề xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng. Qua quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu, khảo sát những hình thức, biện pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng tôi
xin có một vài ý kiến nhằm" Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền
lơng tại Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam" trong chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình.
Hà Nội tháng 07 năm 2001
7
Sinh viªn thùc hiÖn:Bïi Xu©n TÊn.


Líp: C§- QTNL- K4
8
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Quản trị nhân lực: PGS- PTS Phạm Đức Thành.
Giáo trình kinh tế lao động: TS- Mai Quốc Chánh.
Những văn bản quy định chế độ tiền lơng mới của Bộ LĐTB- XH.
Hàng không dân dụng Việt nam những chặng đờng phát triển.
Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm quản lý bay
dân dụng Việt nam.
Những quy chế trả lơng, trả thởng tại Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt
Nam.
Xây dựng chế độ định mức lao động tại Trung tâm quản lý bay.
Một số luận văn tham khảo của khoá trớc.
9
lý luận cơ bản về quỹ lơng
I. bản chất và ý nghĩa của tiền lơng
1. Khái niệm về quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao động phù
hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp mình phụ
trách.
2. .Kết cấu quỹ tiền lơng của doanh nghiệp.
Tiền lơng đợc chia theo một số kết cấu sau:
2.1.Kết cấu 1:
Quỹ tiền lơng đợc chia thành 2 bộ phận là bộ phận cơ bản và bộ phận biến đổi.
-Bộ phận cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc công việc có nghĩa là mức tiền lơng do
các thang bảng lơng của từng ngành ,từng xí nghiệp quy định.Hệ thống thang
bảng lơng này do Nhà nớc ban hành hoặc do xí nghiệp ,các hợp tác xã tự xây
dựng trên cơ sử tham khảo thang bảng lơng của Nhà nớc quy định.
-Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp ,các loại tiền thởng nằm cạnh tiền l-
ơng cơ bản .

Quan hệ giữa hai bộ phận này từ 70-75
0
/
0
tiền lơng cơ bản và từ 25-30
0
/
0
là bộ
phận tiền lơng biến đổi.
2.2.Kết cấu 2.
Tiền lơng thời kỳ báo cáo và tiền lơng thời kỳ kế hoạch :tiền lơng thời kỳ báo cáo
là những số liệu về tiền lơng thực tế trong thời kỳ báo cáo; tiền lơng thời kỳ kế
hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm bảo kế hoạch sản xuất ,đảm bảo
quỹ tiền lơng để trả cho thời kỳ sắp tới. Những con số ở đây đều là những con số
dự kiến trớc cho nên giữa kế hoạch và thực hiện sẽ có những sai lệch .Tuy nhiên
những con số này đợc tính toán dựa vào mẫu căn cứ sau:
A- Nhiệm vụ sản xuất kì kế hoạch(giá trị tổng sản lợng,chủng loại sản phẩm phải
sản xuất).
B- Năng suất lao động của từng loại công nhân.
10
C- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ,kế hoạch năng suất lao động,số ngời
làm việc ở thời kì đã qua (tham khảo để tính toán kỳkế hoạch.)
2.3.Kết cấu 3
Kết cấu chi tiết về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lơng.Kết cấu
này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng nớc từng ngành từng doanh
nghiệp không bắt buộc phải giống nhau.
3. ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí quỹ tiền lơngtrong điều kiện hiện
nay.
Trong điều kiện hiện nay để tiền lơng phát huy đợc tác dụng tích tực của nó

thì trớc hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lơng của mình thực hiện tốt chức
năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng của tiền lơng là đảm bảo đủ chi
phí để tái sản xuất sức lao động ,tiền lơng phải nuôi sống đợc ngời lao động,duy
trì sức lao động của họ.
Đối với các doanh nghiệp quỹ tiền lơng là một yếu tố chi phí của sản xuất .
Còn đối với ngời cung ứng sức lao động quỹ tiền lơng và tiền lơng là nguồn thu
nhập chủ yếu . Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của ng-
ời cung ứng sức lao động là tiền lơng. Với ý nghĩa này tiền lơng không chỉ mang
bản chất là chi phí mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng
hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất năng lực của lao động trong quá
trình sản sinh ra giá trị ra tăng.
Nh vậy tiền lơng là giá trị sức lao động ,là một yếu tố của chi phí sản xuất.
Do đó muốn tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm thì các
doanh nghiệp phải sử dụng quỹ tiền lơng của mình có kế hoạch thông qua phơng
pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng.
Việc trả lơng cho công nhân viên trong các doanh nghiệp là trả dần theo
từng tháng. Do đó phần tiền lơng cha sử dụng đến phải đợc sử dụng có hiệu quả
trong quá trình sản xuất. Muốn làm tốt vấn đề này thì các doanh nghiệp phải lập
kế hoạch quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nêú công tác này đợc thực hiện tốt sẽ
dẫn đến sử dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
11
Trong nền kinh tế thị trờng mọi yếu tố sản xuất đều trở thành hàng hoá, đã
là hàng hoá thì có thể trao đổi đợc bằng tiền. Đồng tiền trở thành phơng tiện quan
trọng nhất đối với ngời lao động. Do vậy khi ngời lao động đem bán sức lao động
của mình cho ngời sử dụng lao động để đảm bảo cuộc sống thì tiền lơng là mục
đích, là sự cố gắng của họ. Trong doanh nghiệp tiền lơng đóng vai trò là đòn bẩy
kinh tế, là yếu tố cơ bản quan trọng hàng đầu trong việc khuyến khích vật chất và
tinh thần đối với ngời lao động, khi đợc thoả mãn tiền lơng một cách thích đáng
ngời lao động tự thấy họ đợc trả công xứng đáng do vậy họ hăng say lao động và

ra sức phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên vật liệu , góp phần giảm giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm. Khi
tiền lơng đã trở thành một yếu tố kích thích mạnh mẽ nó là động lực gắn chặt ng-
ời lao động với doanh nghiệp, khai thác hết khả năng tiềm ẩn của họ và đơng
nhiên cũng làm cho ngời lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động của mình
làm ra.
Trong thời kỳ hiện nay Nhà nớc ta đang thực hiện xoá bỏ bao cấp đối với
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các đơn vị này phải tự sản xuất kinh doanh tự
hạch toán lỗ lãi để đóng góp vào ngân sách Nhà nớc. Do vậy việc xây dựng và
quản lý quỹ lơng cho các đơn vị có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân để có thể kết hợp giữa phát triển toàn bộ nền kinh tế với đảm bảo hao
phí sức lao động cho ngời lao động.
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá
trị. Cơ chế thị trờng rất khắc nghiệt, nó sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ, không hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lợng sản phẩm và giá cả
là những yếu tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của doanh
nghiệp.
Để công nhân luôn gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng
tạo, tinh thần trách nhiệm trong sản xuất,luôn tìm cách cải tiến mẫu mã chất lợng
sản phẩm.Để làm đợc điều đó,các doanh nghiệp phải có một phơng pháp quản lý
có hiệu quả. Trong công tác quản lý thì vấn đề quản lý quỹ tiền lơng của doanh
nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng .Việc trả lơng cho ngời lao động theo hình
thức nào để kích thích họ trong sản xuất là điều đợc ngời sử dụng lao động quan
tâm.
12
II. tiền lơng là bộ phận chính của quỹ lơng
1. Khái niệm về tiền lơng.
Tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh mối quan hệ về
kinh tế trong việc trả lơng ,trả công cho ngời lao động.Tiền lơng phụ thuộc vào

kết quả của lao động, những mối quan hệ sản xuất mà trớc hết là quan hệ về t
liệu sản xuất quyết định . Tiền lơng là vấn đề quan trọng trong các hoạt động
kinh tế. Nó quan hệ chặt chẽ và ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất xã hội, đặc
biệt là tái sản xuất.
Trong xã hội t bản thì tiền công hay tiền lơng chính là sự thể hiện giá cả của
sức lao động , nhng thực chất thì nhà t bản trả cho ngời công nhân tiền công nhỏ
hơn giá trị sức lao động anh ta bỏ ra và nhà t bản cớp không giá trị thặng d đó .
Tiền lơng dới chế độ chủ nghĩa xã hội là một phần của thu nhập quốc dân, điều
đó có nghĩa là ở tầm vĩ mô chỉ đợc phép phân phối cho tiêu dùng trong phạm vi
thu nhập quốc dân sản xuất . Tốc độ tăng tiền lơng bình quân không đợc cao hơn
tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. Trong một giai đoạn đặc biệt ngắn ,
nguyên tắc này có thể bị vi phạm, nhng trong một thời gian dài đó là quy luật
thép cho cả tầm kinh tế vĩ mô. Tiền lơng là bộ phận của thu nhập quốc dân, đợc
nhà nớc phân phối cho ngời lao động, vì thế nó chịu ảnh hởng của hàng loạt các
nhân tố : Trình độ phát triển sản xuất , quan hệ tích luỹ và tiêu dùng trong từng
thời kỳ và chính sách của Nhà nớc nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế chính
trị và xã hội trong thời kỳ đó .Trên đây ta thấy vai trò của Nhà nớc đối với vấn
đề tổ chức và quản lý tiền lơng cho ngời lao động đã thay thế vai trò của thị tr-
ờng và Nhà nớc dới chủ nghĩa t bản . Vì từ trớc đến nay ta quan niệm rằng dới
chủ nghĩa xã hội, ở nớc ta sức lao động không còn là hàng hoá. Nhà nớc đã căn
cứ vào điều kiện của đất nớc trong từng thời kỳ và các yêu cầu về tái sản xuất
sức lao động cho ngời lao động (độ phức tạp của lao động và sức tiêu hao lao
động) cũng nh các chính sách mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ cân đối giữa
tích luỹ và tiêu dùng, chiến lợc về cơ cấu ngành nghề, để xây dựng chính sách
tiền lơng chung cho toàn bộ nền kinh tế từ các đơn vị hành chính sự nghiệp đến
các đơn vị sản xuất kinh doanh .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay , sức
lao động trở thành hàng hoá vì tồn tại các điều kiện mang tính chất tiền đề để
13
sức lao động trở thành hàng hoá đó là sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng

t liệu sản xuất , ngời lao động có quyền tự do làm chủ sức lao động của mình .
Trong các thành phần kinh tế t nhân cũng nh Nhà nớc giám đốc , công nhân, ng-
ời làm thuê đều là ngời bán sức lao động và đợc trả công .
Trong điều kiện của nền kinh tế nớc ta hiện nay thực chất của tiền lơng đợc
nhìn nhận từ nhiều khâu của quá trình tái sản xuất:
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình tái
sản xuất nên tiền công là giá cả của sức lao động và là phạm trù của sản xuất
yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi thực hiện quá trình lao động và sản xuất
Sức lao động là hàng hóa nên tiền lơng là phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi
phải ngang giá với các t liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động là một yếu tố của một quá trình tái sản xuất cần phải bù đắp
sau khi đã hao phí nên tiền công phải đợc thực hiện thông qua quá trình phân
phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động của ng-
ời lao động, do đó tiền công là phạm trù của phân phối.
Sức lao động cần phải đợc tái sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh
hoạt, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân và do đó tiề.n công là một phạm trù của
tiêu dùng .
Nh vậy tiền công hay tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao
gồm chức năng sau:
2. Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng có các chức năng cơ bản sau:
+ Tiền lơng phải đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái sản
xuất giản đơn tức là khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng sức lao
động).Điều này có nghĩa là: Với tiền lơng , ngời lao động không chỉ đủ sống mà
còn d để nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân và con cái họ ,thậm chí có
một phần nhỏ để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích ngời lao động: Tiền lơng đảm bảo và góp phần tác
động để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích
phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ.Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế thu hút ngời lao
động hăng say làm việc,là động lực thúc đẩy tăng năng suất , khuyến khích nâng

14
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ,gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công
việc.
+ Chức năng thanh toán của tiền lơng : Dùng tiền lơng để thanh toán các
khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, giúp cho ngời lao
động có quyền tính toán các khoản sẽ hết bao nhiêu và họ sẽ tự điều chỉnh cân
đối chi tiêu cho hợp lý với số tiền họ nhận đợc khi kết thúc một quá trình lao
động.
+ Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động , chức năng
này là sự biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động.
3. Các nguyên tắc trả lơng .
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lơng trong hoạt động sản xuát kinh doanh và
đam bảo hiệu quả cuả các doanh nghiệp , khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động
cần đạt dợc các yêu cầu cơ bản sau:
+ Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động .
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản , dễ hiểu ,dễ nhớ .
Xuất phát từ những yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc này đợc đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động.
Nội dung của nguyên tắc này là trong cùng một điều kiện làm việc, cùng loại
công việc của quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động nh nhau, lao
động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động ,cờng độ lao động, trình
độ thành thạo của ngời lao động. Sự so sánh đó là cơ sở phân biệt đóng góp mức
lao động. Nội dung đợc thể hiện cụ thể là trong khi trả lơng cho ngời lao động
không phân biệt là nam hay nữ, già trẻ, không phân biệt dân tộc hay tôn giáo.
Đây là nguyên tắc quan trọng cuả tổ chức tiền lơng với nguyên tắc này tiền l-

ơng mới thực hiện đợc yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động .
15
Mặt khác thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động
hăng hái sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này xuất phát từ hai cơ sở sau:
+ Do nhân tố động tới năng suất lao động chủ yếu là các nhân tố khách quan
nh thay đổi kết cấu nguồn nhân lực, nguồn lao động, thay đổi quy trình công
nghệ. Các nhân tố tác động đến tiền lơng bình quân chủ yếu là do các nhân tố
chủ quan nh ngời lao động tích luỹ đợc kinh nghiệm sản xuất, nâng cao trình độ
lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động ít , không thờng xuyên ( VD nh :
cải cách chế độ tiền lơng, thay đổi các khoản trợ cấp ).
+ Do yêu cầu tái sản xuất mở rộng cho nên tốc độ tăng tổng sản phẩm của
khu vực I ( khu vực sản xuất các t liệu sản xuất ) phải lớn hơn tốc độ tăng tổng
sản phẩm của khu vực II ( khu vực sản xuất các t liệu tiêu dùng) và do đó sự phát
triển của cả kết quả sản xuất của hai khu vực( I + II) phải nhanh hơn khu vực II.
Trong đó kết quả sản xuất của hai khu vực là cơ sở để tính năng suất lao động
khu vực II một phần tích luỹ tái sản xuất mở rộng ,phần còn lại trả công cho ngời
lao động dới hình thức tiền lơng. Nh vậy tốc độ tăng của năng suất lao động cao
hơn tốc độ tăng của tiền lơng là một đòi hỏi tất yếu.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ về tiền lơng giữa các ngành kinh tế
quốc dân.
Cơ sở của nguuyên tắc : Căn cứ vào chức năng cuả tiền lơng là tái sản xuất
sức lao động, khuyến khích ngời lao động, do vậy phải đảm bảo hợp lý mối quan
hệ về tiền lơng giữa các ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền
lơng bình quân giữa các ngành đợc quy định bởit các nhân tố:
+ Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành,nếu
trình độ lành nghề cao thì tiền lơng bình quân sẽ cao và ngợc lại nếu trình độ

lành nghề thấp thì tiền lơng sẽ thấp
16
+ Nhân tố điều kiện lao động : Sự khác nhau về điều kiện giữa các ngành sẽ
dẫn tới tiền lơng khác nhau. Ngời làm việc trong điều kiện độc hại thì tiền lơng
sẽ cao hơnngời làm việc trong điều kiện thuận lợi tốt hơn.
+ Nhân tố Nhà nớc : Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể từng thời kỳ mà Nhà nớc thứ tự u tien nhất định.
+ Nhân tố phân khu vực sản xuất mỗi ngành khác nhau nên tiền lơng mỗi
ngành khác nhau. Chẳng hạn các ngành phân bố ở khu vực mà bình quân đời
sống khó khăn ,khí hậu xấu, giá cả đắt đỏ thì tiền lơng phải cao lên.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động của con ngời là
toàn bộ thể lực, tinh thần , trạng thái tâm sinh lí , thể hiện trình độ nhận thức, kỹ
năng lao động. Phơng pháp lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất và là yếu tố quan trọng nhất.
Mọi sản xuất của xã hội chỉ có thể đợc duy trì và mở rộng với điều kiện
không ngừng tái sản xuất sức lao động ( tái sản xuất giản đơn và mở rộng).
Theo quan niệm hiện nay tiền lơng là giá cả sức lao động phải đảm bảo tái
sản xuất sức lao động.
Các nguyên tắc trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo điều sau đây thì
không có ý nghĩa, việc trả lơng phải:
+ Không thấp hơn mức lơng tối thỉểu Nhà nớc tuyên bố, cụ thể ở từng
ngành từng khu vực. Ngời lao động đi làm thêm giờ thì phải trả thêm lơng .
+ Đơn vị trả lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động trực tiếp đầy đủ
đúng hẹn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
+ Khi đơn vị bố trí ngời lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc
công việc khác thì phải trả lơng cho ngời lao động không thấp hơn công việc tr-
ớc.
+ Khi đơn vị phá sản hoặc giải thể thanh lí thì tiền lơng phải đợc u tiên
thanh toán cho ngời lao động.
17

4. Các hình thức trả lơng.
Hiện nay trong các xí nghiệp do sự khác nhau về điều kiện sản xuất kinh
doanh nên các hình thức, chế độ trả lơng đợc áp dụng không giống nhau, có hai
hình thức áp dụng là:
* Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian đợc áp dụng cho những công việc không tính
đợc lao động cụ thể, nó thể hiện theo các thang bậc lơng mà Nhà nớc quy định
và đợc trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng của hình thức này
chủ yếu gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những ngời làm công tác nghiên
cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản xuất, những
ngời sản xuất trong dây truyền công nghệ nhng tại đó không tính đợc định mức.
Trả lơng thời gian bao gồm hai loại sau:
+ Hình thức tiền lơng trả theo thời gian đơn giản: Là hình thức trả lơng
cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không
xét đến thái độ và kết quả của công việc.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng: Ngoài tiền lơng theo thời gianđơn giản
ngời lao động còn nhận đợc một khoản tiền thởng dokết qủa tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ.
Công thức trả lơng theo thời gian:
Tiền lơng theo thời gian=Lơng cấp bậc theo thời gian xThời gian lao
động thực tế.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản
xuất kinh doanh, tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời công nhân
nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất ra theo
đúng quy cách chất lợng.
Công thức:

n

L
SP
=

S
i
xG
i

i=1
18
Lsp: Là tiền lơng theo sản phẩm
S
i
: Số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
G
i
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
n: số loại sản phẩm
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm 5 chế độ tiền lơng:
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
+ Tiền lơng theo sản phẩm của tập thể.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến
+ Tiền lơng khoán.
Ưu điểm: Hình thức trả lơng theo sản phẩm là một phơng pháp xác định l-
ơng khoa học, có tác dụng kích thích mạnh mẽ ngời lao động làm việc( tiền l-
ơng của họ ít hay nhiều là do kết quả lao động của họ quyết định) là cơ sở để
xác định trách nhiệm của mỗi ngời, thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản
xuất , tổ chức lao động, tổ chức quản lý.

Nh ợc điểm lớn nhất của hình thức trả l ơng này là: Xây dựng mức lao
động tiên tiến hiện thực rất khó khăn, khó xác định đơn giá chính xác , khối l-
ợng tính toán rất phức tạp, công nhân dễ phát sinh t tởng chạy theo khối lợng ,
ít chú ý đến chất lợng sản phẩm.
Khi áp dụng các chế độ trả lơng theo sản phẩm cần chú ý các điều kiện
sau:
- Xây dựng một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn
chính xác các kết quả lao động.
- Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, giảm dần và loại hẳn số
lao động dôi d, phân rõ chức năng nhiệm vụ từng ngời , từng bộ phận, nghiệm
thu chính xác kết quả lao động.
- Bảo đảm các yếu tố vật chất cho ngời lao động, cải thiện điều kiện lao
động làm việc.
- Xây dựng và kiện toàn một số chế độ, thể chế cần thiết khác.
Theo quy định hiện nay: Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn
các hình thức trả lơng( lơng thời gian, lơng sản phẩm, lơng khoán ) và chủ động
trả lơng phù hợp với từng tập thể hoặc cá nhân ngời lao động trong doanh
nghiệp. Nhng lựa chọn hình thức và chế độ trả lơng nào có hiệu quả lại hoàn
19
toàn không đơn giản, vì mỗi hình thức, mỗi chế độ trả lơng có những u nhợc
điểm nhất định và đợc áp dụng trong những điều kiện môi trờng nhất định.
5. Vai trò của tiền lơng:
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống ngời lao động,
nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ. Tiền lơng là nguồn
để tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động. Vì vậy nó có tác dụng rất lớn
đến thái độ của họ đối với sản xuất cũng nh xã hội. Tiền lơng cao họ sẽ nhiệt
tình hăng say làm việc, ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm họ chán nản, oán trách xã
hội không quan tâm đến công việc của doan nghiệp. Vì vậy tiền công, tiền lơng
không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội.
Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội thì tiền lơng là nguồn sống

của ngời lao động, nên nó là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua
chính sách tiền lơng Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng
theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta.
Song vấn đề quan trọng ở tầm quốc gia, là các chính sách tiền lơng có vị
trí quyết định trong quá trình tạo động lực cho ngời lao động trong xã hội và có
ảnh hởng quyết định đến năng lực của đất nớc trong các thời kỳ sau. Nó cũng là
nhân tố quyết định đến tâm t tình cảm của nhân dân đối với chế độ XHCN.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong
việc kích thích ngời lao động phát huy mọi khả năng lao động sáng tạo của họ,
làm việc tận tụy cao đối với công việc, tiền lơngcao hay thấp sẽ có tác động đến
tình cảm, ý thức công việc của họ đối với xí nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị
trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao động đợc tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng
lao động, ngời lao động sẽ tự do bán sức lao động cho nơi nào mà họ cho là có
lợi nhất. Vì vậy, chính sách tiền lơng cũng là một trong các phơng tiện quan
trọng để có thể đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ lao động lành nghề
hay không. Tiền lơng là nguồn sống của ngời lao động, họ đi làm là đợc hởng l-
ơng và muốn đợc hởng lơng cao, vì vậy nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế
một công cụ của quản lý bằng phơng pháp kinh tế trong xí nghiệp. Thông qua
tiền lơng ngời lãnh đạo hớng ngời lao động làm việc theo ý mình nhằm tổ chức
sản xuất hợp lý, tăng cờng kỷ luật lao động cũng nh khuyến khích giữa những
ngời lao động tăng năng suất.
20
Trong các xí nghiệp công nghiệp tiền lơng là một bộ phận trong giá thành
sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, yêu cầu giảm tới mức hợp lý khoản tiền lơng trong
một đơn vị sản phẩm không có nghĩa là giảm tiền lơng của ngời lao động mà
phải dựa trên cơ sở cải tiến sản xuất, tổ chức quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý,
sắp xếp hợp lý lao động nhằm tận dụng tới mức tối đa khả năng lao động của xí
nghiệp, tăng năng suất lao động đảm bảo cho ngời lao động có việc làm thờng
xuyên và đạt mức trung bình cần thiết.
Nh vậy, tiền lơng đóng một vai trò đặc biệt trong doanh nghiệp, nó không

chỉ đảm bảo đời sống cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động mà còn là
một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực ... Tuy
nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lơng đảm bảo nguyên tắc
của nó thì mới phát huy đợc mặt tích cực và ngợc lại sẽ làm ảnh hởng xấu đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
iii. phơng pháp xây dựng và sử dụng quỹ tiền lơng
ở các doanh nghiệp hiện nay.
1. Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng ở các doanh nghiệp nhà nớc
hiện nay.
Theo quy định hiện nay Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng quỹ lơng
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng. Quỹ tiền
lơngcủa doanh nghiệp đợc hình thành khác nhau qua từng thời kỳ.
Các phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng.
a. Ph ơng pháp xây dựng quỹ l ơng dựa vào tiền l ơng bình quân và số l -
ơng ng ời làm việc.
Trong thời kỳ bao cấp( từ năm 1992 trở về trớc) các doanh nghiệp xây
dựng quỹ lơng hàng năm dựa vào mức tiền lơng bình quân một ngời và số ngời
làm trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải kế hoạch hoá quỹ lơng sau trình
Nhà nớc. Doanh nghiệp muốn tăng hay giảm quỹ lơng phải làm bản tờng trình
lên cấp trên và chờ cấp trên xét duyệt. Đây là mô hình quỹ tiền lơng bao cấp
mang nặng tính chất bình quân và khuyến khích doanh nghiệp lấy ngời vào
biên chế vô tội vạ.
21
b. Ph ơng pháp xác định quỹ l ơng dựa vào khối l ợng sản xuất kinh
doanh.
Từ năm 1992 cho đến khi có quyết định217- HĐBT giao quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh cho các đơn vị cơ sở, các doanh nghiệp sản xuất xây dựng quỹ
tiền lơng hàng năm của mình dựa vào khối lợng sản xuất kinh doanh. Phơng
pháp xây dựng quũylơng này dựa vào công thức:
Q

TLKH
=ĐGTL x K .
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch của doanh nghiệp một năm.
K: Khối lợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm.
Kế hoạch đợc tính theo giá trị: Tổng sản lợng, sản lợng hàng hoá, hoặc tính
theo hiện vật ( m, kg, tấn, chiếc...)
ĐGTL: Đơn giá tiền lơng( Định mức chi phí tiền lơng trên một
đơn vị khối lợng sản xuất kinh doanh) và đợc xác định bằng công thức:
Q
CNBC
+ Q
PVBC
+Q
QLBC
ĐGTL=
K
Trong đó:
Q
CNBC
: Quỹ lơng định mức của công nhân công nghệ.
Q
PVBC
:Quỹ lơng định mức của công nhân phục vụ sản xuất.
Q
QLBC
: Quỹ tiền lơng định mức của lao động quản lý.
K: Khối lợng sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp đợc tính

theo giá trị: Tổng sản lợng, sản lợng hàng hoá...
Phơng pháp xây dựng quản lý này đã khắc phục tính chất bình quân bao cấp
cũ. Nó mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp trên lĩnh vực sản xuất và tiền l-
ơng. Nhng việc định mức đơn giá tiền lơng và xác định khối lợng sản xuất kinh
doanh là rất khó khăn, phức tạp và Nhà nớc vẫn phải can thiệp trực tiếp nh: quản
lý định mức, hệ thống thang bảng lơng cứng và quy định các loại phụ cấp cùng
điều kiện áp dụng. Nói một cách khác Nhà nớc vẫn quản lý chặt chẽ đầu vào.
22
Nhng về thực chất Nhà nớc chỉ quản lý đợc khối lợng sản xuất kinh doanh. Nhà
nớc cha dùng tiền để quản lý kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Ph ơng pháp tổng thu -tổng chi
Từ năm 1997 đến nay thì các doanh nghiệp thờng xây dựng quỹ lơng hàng
năm của mình dựa vào tổng thu và tổng chi.
Phơng pháp lấy tổng thu trừ tổng chi là phơng pháp phổ biến nhất mà mọi
doanh nghiệp đều có thể làm đợc. Nó đợc sử dụng trong mấy năm gần đâyvà đợc
tính theo công thức:
Q
TL
+D = (C+V+m) - (C
1
+C
2
) - E
Trong đó:
( C+ V+ m): Là tổng doanh thu của doanh nghiệp sau khi bán
hàng hoá dịch vụ trên thị trờng.
C
1
: Là chi phí khấu hao cơ bản.
C

2
: Là chi phí vật t, nguyên liệu, năng lợng.
E: Các khoản nộp cho Nhà nớc
Q
TL
+D : Quỹ tiền lơng và các quỹ khác nh quỹ phát triển sản
xuất, quỹ phúc lợivà quỹ khen thởng.
Thực chất của phơng pháp này là Nhà nớc chỉ quản lý đầu ra trên cơ sở xác định
các thông số cho doanh nghiệp nh tiền lơng tối thiểu là 210.000 đồng /tháng
(theo Thông t số 06/ TC- TCDN ngày24/02/1997của Bộ tài chính và Nghị định
số 03/ 2001/NĐ- CP-sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số28/CP ngày
28/03/1997) bỏ qua một số phụ cấp ở đầu vào nh phụ cấp khuyến khích làm lơng
sản phẩm, tiền lơng từ quỹ nộp bảo hiểm là 15% tổng quỹ lơng, tháng lơng coi
nh là một thông số.
Xây dựng tiền lơng theo phơng pháp này giúp doanh nghiệp nh chủ động
đợc nguồn động viên vật chất đối với ngời lao động, mặt khác cũng có điều
kiện để hình thành các quỹ ở doanh nghiệp( kể cả quỹ dự trữ). Nhng phơng
pháp này cũng nổi lên một số nhợc điểm cơ bản là Nhà nớc không quản lý đợc
thu chi của doanh nghiệp, chi phí tài sản cố định còn quá thấp so với thực tế.
Cha bóc tách đợc lợi thế của doanh nghiệp thuộc các loại khác nhau. Qúa trình
thực tế hình thành quĩy lơng tổng hợp lại xảy ra với quá trình đầu tiên bớc vào
23
sản xuất vì ngời sử dụng lao động ký hợp đồng lao động đã nêu mức chi phí
tiền lơng trong hợp đồng lao động.
Do đó nhiều doanh nghiệp đã hình thành quỹ tiền lơng cao hơn( không
phải do hiệu quả) để chia nhau ra, đã ăn vào vốn...Ngợc lại một số doanh
nghiệp làm ăn kém hiệu quả lại vin vào không lãi để giảm tiền lơng và thu nhập
của ngời lao động.
d. Ph ơng pháp xây dựng quỹ l ơng căn cứ vào đơn giá tiền l ơng.
Từ cuối năm 1990 đến nay theo QĐ317/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-

ởng ngày 1/9/1990 có một số thay đổi nh sau:
- Các doanh nghiệp tự xây dựng quỹ lơng của mình dựa vào đơn giá tiền l-
ơng có điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trờng.
- Nếu sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính
bằng tỷ lệ tiền lơng, trên đơn giá bán ra một đơn vị sản phẩm( nếu sản phẩm ổn
định), là tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh thu( nếu sản phẩm không ổn định).
- Tiền lơng phải là nguồn còn lại sau khi đã trừ đi các khoản nộp nghĩa vụ
và trích nộp các quỹ hợp lý. Quỹ tiền thởng đợc không đợc phép lớn hơn 50%
quỹ tiền lơng thực tế . Doanh nghiệp không đợc lấy bất kỳ nguồn thởng nào
klhác.
- Tiền lơng, tiền thởng của giám đốc không đợc lớn hơn 3 lần tiền thởng
bình quân trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp phải đăng ký với Ngân hàng.
e. Ph ơng pháp giao khoán về tiền l ơng của doanh nghiệp.
Giao khoán quỹ tiền lơngở các doanh nghiệp thể hiện với một chi phí tiền
lơng nhất định đòi hỏi ngời lao động phải hoàn thành một khối lợng công việc,
số lợng sản phẩm với chất lợng quy định trong thời gian nhất định.
Giao khoán quỹ lơng kích thích ngời lao động quan tâm tới kết quả sản xuất,
tiết kiệm lao động sốngvà làm cho doanh nghiệp tự chủ hơn trong sản xuất.
Để có thể thực hiện công tác giao khoán quỹ lơng cần phải xác định đơn giá
tổng hợp.
24
ĐG
TH
=ĐG
i
+CF
QL
+CF
PV

Trong đó:
ĐG
TH
: Đơn giá tổng hợp cho một sản phẩm cuối cùng.
ĐG
i
: Đơn giá bớc công việc thứ i.
CF
QL
: Chi phí quản lý cho một đơn vị sản phẩm.
CF
PV
: Chi phí phục vụ cho một đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra trong đơn giá có tính thêm tỷ lệ thởng trong đơn giá, hệ số trợt
giá.
Từ đó tính ra đợc quỹ tiền lơng của đơn vị là:
QTL= ĐG
TH
x SL
TT
Trong đó:
QTL: Quỹ tiền lơng của một đơn vị.
ĐG
TH
: Đơn giá tổng hợp.
SL
TT
: Sản lợng thực tế.
Sau đó đơn vị tiến hành chia lơng cho ngời lao động
2. Ph ơng pháp quản lý quỹ l ơng trong các doanh nghiệp hiện nay.

Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý quỹ tiền lơng của các doanh
nghiệp hiện nay, chủ yếu ngời ta căn cứ vào việc áp dụng các hình thức chia l-
ơng phù hợp sao cho khuyến khích ngời lao động. Mặt khác doanh nghiệp phải
tạo nguồn tiền lơng hợp lý, tăng thu nhập cho ngời lao độngmà không vi phạm
các chế độ chính sách, bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.
Quy trình chia l ơng: Với tổng quỹ lơng có thể sử dụng, doanh nghiệp tiến
hành chia lơng cho từng ngời.
- Trớc hết là tính tiền lơng bình quân toàn doanh nghiệp trong một năm
(cụ thể hoá cho từng ngời).
- Chia tổng quỹ tiền lơng ra làm hai khu vực : Lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, xác định tiền lơng bình quân từng ngời ở khu vực trong một
năm.
- Chia lơng trong khu vực gián tiếp ( tính theo dồng /ngời/tháng).
- Chia lơng trong khu vực trực tiếp( tính theo đồng/ngời/ tháng).
25
Cuối cùng là so sánh mức thu nhập tiền lơng giữa lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp thời kỳ trớc và sau, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân của cán
bộ khoa học kỹ thuật phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng của công nhân sản
xuất, thời kỳ sau phải cao hơn thời kỳ trớc, tốc độ tăng năng suất lao động phải
lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân( thu nhập bình quân) của toàn
doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ kinh
doanh , hoạt động của các doanh nghiệp cần phải tiến hành đổi mới thực sự các
phơng pháp quản lý kinh tế. Nhà nớc không bao cấp cho các doanh nghiệp mà
doanh nghiệp phải tự thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và
phải đảm bảo có lãi vì Nhà nớc không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
thị trờng tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, phải tìm nguồn cung ứng
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lợng và hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng. Tiền lơng là một phần
quan trọng trong giá thành sản phẩm và dịch vụ nên yêu cầu đặt ra là phải sử

dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả. Tiền lơng của ngời lao động không giảm đi nh-
ng tăng lên phải hợp lý so với mức tăng của năng suất lao động, không ảnh h-
ởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện công tác xây dựng và quả lý quỹ lơng.
Các phơng pháp xây dựng và sử dụng quỹ tiền lơng đều có những u nhợc
điểm nhất định song phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp mà áp dụng cụ thể. Đối với doanh nghiệp thơng mại
dịch vụ thì sử dụng chủ yếu hình thức giao khoán quỹ tiền lơng theo đơn giá
khoán sản phẩm, phân phối lơng theo hình thức lơng thời gian và sản phẩm tập
thể.
Mục tiêu cuối cùng của công tác tiền lơng là đảm bảo tiền lơng phản ánh
đúng kết quả lao động, kết quả kinh doanh, đảm bảo tính công bằng hợp lý,
đảm bảo tốc độ tăng của tiền lơng bình quân của doanh nghiệp chậm hơn tốc độ
tăng năng suất lao động... Để đảm bảo các yêu cầu tiền lơng của mỗi ngời sẽ
tăng lên do quỹ tiền lơng của họ cũng tăng lên.
Mặt khác bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác xây dựng và
quản lý quỹ tiền lơng còn có không ít các doanh nghiệp làm cha tốt bởi những
nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan. Hệ thống chính sách tiền lơng của
26
nhà nớc vẫn còn trong giai đoạn điều chỉnh đổi mới, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cha mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiệm của
cán bộ làm công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng còn thấp cha coi trọng
đúng mức lợi ích kinh tế của ngời lao động. Vì vậy, không ngừng hoàn thiện
công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng là một tất yếu khách quan đối với
mỗi doanh nghiệp.
phần II:
27
đánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý quỹ tiền
lơng ở trung tâm quản lý bay dân dụng
việt nam.

I. Qúa trình hình thành và phát triển của Trung
tâm.
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam mới chính thức trở thành doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động công ích chuyên ngành quản lý, điều hành bay từ
năm 1998. Nhng là đơn vị đảm nhận chức năng điều hành bay một trong ba
hoạt động cơ bản của ngành hàng không (Vận tải-Sân bay- Điều hành bay).
Trung tâm đã ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử hơn 40 năm của ngành
hàng không dân dụng Việt Nam.
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam ra đời khi Cục hàng không dân
dụng Việt Nam đợc thành lập theo quyết định 666/TTg (ngày 15/01/1956) của
Thủ tớng nớc Việt nam dân chủ cộng hoà (Nay là nớc CHXHCNVN). Cục
HKDDVN lúc đó trực thuộc Thủ tớng Chính phủ nhng tạm thời đặt dới sự chỉ
đạo của Bộ Quốc phòng và quân uỷ Trung ơng. Mặc dù thiếu thốn về ngời,
trang thiết bị nhng để thực hiện nhiệm vụ Cục HKDDVN đã nhanh chóng tổ
chức đợc một số bộ phận công tác chủ yếu trong đó có Quản lý bay. Sau đó
cùng với sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam bộ phận quản
lý bay đợc nâng cấp thành Cục quản lý bay trực thuộc Cục HKDDVN.
Theo quyết định số 1888-QĐ-TCB-LĐ (Ngày 15/10/1990) Cục quản lý bay đ-
ợc đổi tên thành công ty QLBDDVN trực thuộc Tổng công ty Hàng không
Việt Nam.
Trung tâm quản lý bay DDVN đợc chính thức thành lập từ ngày
20/04/1993 theo quyết định của Bộ trởng Bộ GTVT với các đặc trng:
- Trực thuộc Cục HKDDVN.
- Tên giao dịch: AIR NAVIGATION DEPARTMENT OF VIET NAM
Viết tắt: VANAD.
- Trụ sở: Huyện Gia Lâm- Hà Nội.
- Là một đơn vị sự nghiệp có thu.
28
Ngày 24/01/1998 Thủ Tớng chính phủ đã ra quyết định 15/1998/QĐ-TTg
Chuyển trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam thành doanh nghiệp nhà nớc

hoạt động công ích với vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 517.416.000.000đ.
Trung tâm vẫn trực thuộc Cục HKDDVN Trụ sở chính đặt tại sân bay Gia Lâm-
Huyện Gia Lâm- Hà Nội nhng đổi tên giao dịch quốc tế thành VIET NAM AIR
TRAFFIC MANAGEMENT (VATM).
1. Chức năng , nhiệm vụ của Trung tâm QLBDDVN
Trung tâm QLBDD Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động
công ích trực thuộc Cục HKDDVN đợc Cục trởng cục HKDDVN uỷ quyền
quản lý nhà nớc chuyên ngành QLBDD, cung cấp dịch vụ không lu và các dịch
vụ khác có liên quan cho các hãng hàng không trong- ngoài nớc. Chức năng,
nhiệm vụ của trung tâm QLBDDVN đợc quy định phù hợp với luật HKDDVN
và các văn bản dới luật có liên quan
1.1. Chức năng .
Trung tâm quản lý bay DDVN có hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý, điều hành bay đối với tất cả các máy bay dân dụng trên
vùng trời nớc CHXHCN Việt Nam và không phận đợc phân công.
Thứ hai: Cung cấp dịch vụ không lu trong vùng thông báo bay(FIRs Fly
Information Regions) Hà Nội và TPHCM; cung cấp các dịch vụ thông tin quản
lý và thông tin thơng mại cho các tổ chức, cá nhân trong nớc, nớc ngoài để khai
thác đờng HKDD và không phận đợc phân công, các hoạt động HKDD
1.2 . Nhiệm vụ.
Điều hành, cung cấp các dịch vụ không lu và các dịch vụ phụ trợ khác( gọi
chung là các dịch vụ điều hành bay) một cách an toàn- điều hoà- hiệu quả cho
tất cả các tàu bay dân dụng hoạt động tại các Cảng hàng không sân bay toàn
quốc trên vùng trời thuộc nớc CHXHCN Việt Nam và trong các t vùng thông
báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế( ICAO) giao cho Việt Nam
điều hành, theo đúng các quy định, quy chế của Nhà nớc, các tiêu chuẩn,
khuyến cáo thực hành của ICAO.
Phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung
ứng các dịch vụ điều hành bay cho các tàu bay hoạt động công vụ, các hoạt
động bay khác không nhằm mục đích dân dụng trong nớc và quốc tế. Phối hợp,

hiệp đồng với các Cảng hàng không sân bay, các cơ quan đơn vị có liên quan
29
trong và ngoài ngành HKDD để tổ chức triển khai tìm kiếm, cứu nạn tàu bay.
Xử lýcác tình huống can thiệp bất hợp pháp khi tàu bay dân dụng đang hoạt
động theo quy định của Cục HKDD Việt Nam.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quốc phòng trong việc quản lý vùng
trời, tuân thủ các quy định về đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ vùng trời chủ
quyền quốc gia. Đợc quyền cấp giấy phép bay trong các trờng hợp khẩn cấp
theo quy chế cấp phép bay của Chính phủ và các quy định của Cục HKDD Việt
Nam.
Đó là ba nhiệm vụ cơ bản nhất. Ngoài ra Trung tâm QLBDDVN còn có
các nhiệm vụ.
Quản lý, sử dụng tốt vốn, tài sản, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật mà Nhà
nớc giao.
Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về đầu t, phát triển ngành Quản lý
bay dân dụng.
Xây dựng các đề án phát triển nguồn nhân lực, mua sắm đổi mới thiết bị,
KHCN.
Nghiên cứu biên soạn, biên dịch các tài liệu chuyên ngành theo uỷ quyền.
Xuất nhập khẩu các trang thiết bị, phơng tiện thuộc chuyên ngành.
Tổ chức các hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ công ích trên cơ sở tận
dụng hiệu quả các nguồn lực và không ảnh tới việc thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch công ích. Thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trờng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Để thực hiện đợc các chức năng, nhiệm vụ cơ bản trên Trung tâm hiện có
5 đơn vị thành viên và 7 phòng ban giúp việc cho Tổng giám đốc (Sơ đồ 1).
Do hoạt động của Trung tâm mang tính đặc thù là đơn vị cung cấp dịch
vụ với hàm lợng kỹ thuật cao, phạm vi hoạt động rộng nằm ở tất cả các nơi trên
vùng trời của cả nớc và không phận quốc tế do ICAO phân công, do vậy việc
quản lý hoạt động của trung tâm là công việc rất khó khăn đòi hỏi phải có tính

kỷ luật cao, bởi nó liên quan trực tiếp đến tính mạng con ngời và của cải vật
chất.
Bộ máy quản lý của Trung tâm đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến các
phòng ban có chức năng tham mu, quản lý theo ba cấp: Cục hàng không dân
30
dụng Việt Nam - Tổng công ty quản lý bay dân dụng Việt Nam - Công ty quản
lý bay khu vực. Đứng đầu ban lãnh đạo là Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc
Cục hàng không dân dụng Việt Nam để chỉ đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ
và hệ thống các khu vực, các phòng ban và các khu vực quản lý điều hành bay
cung cấp thông tin phản hồi cho ban lãnh đạo. Điều này đợc thể hiện rõ ở sơ đồ
tổ chức của Tổng công ty quản lý điều hành bay dân dụng Việt Nam ( Sơ đồ 1)
* Ưu điểm:
-Tất cả các đơn vị trong Trung tâm đều chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc
nên hoạt động kinh doanh dịch vụ trong Trung tâm điều hành bay là thống nhất.
-Ban giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị do đó việc đánh giá
chất lợng công tác của đơn vị đều do Ban giám đốc quyết định tránh đợc hiện
tợng bao che giữa các đơn vị.
* Nhợc điểm:
Ban giám đốc quản lý tất cả các đơn vị do vậy nhiệm vụcủa Ban giám đốc
quá nặng nề và nhiệm vụ của các phòng chức năng lại đơn giản. Các phòng
ban trực tiếp chỉ đạo các đơn vị cấp dới khicó sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Nh
vậy các phòng ban không chủ động thực hiện các nhiệm vụ của mình và không
có điều kiện để phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
3. Đặc điểm quy trình hoạt động công nghệ ngành quản lý bay.
Quy trình hoạt động của Trung tâm QLBDDVN là tổng hợp của nhiều quá
trình bộ phận với những bớc công việc khác nhau (Sơ đồ 2).
Sơ đồ 2 đã cho thấy phần nào tính chất phức tạp trong quy trình hoạt động
của Trung tâm QLBDDVN . Các quá trình bộ phận có những yêu cầu chuyên
môn riêng, liênquan đến nhiều lĩnh vực nh: Kỹ thuật, thông tin, khí tợng... Nh-
ng chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó quá trình không lu có thể

coi nh công đoạn cuối trong dây chuyền quản lý, điều hành bay của Trung tâm
QLBDDVN. Sơ đồ 3 mô tả dây chuyền hoạt động chính của các dịch vụ quản
lý bay sẽ cho thấy điều đó.
4. Dịch vụ.
Với quy trình hoạt động trên Trung tâm QLBDDVN tổ chức cung cấp các
dịch vụ đảm bảo cho một chuyến bay an toàn bao gồm:
Dịch vụ không lu(hay dịch vụ quản lý và điều hành bay): là dịch vụ cung
cấp các huấn lệnh, chỉ dẫn điều hành các hoạt động bay, đảm bảo giao lu đờng
31

×