Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu, thu nhập khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.67 KB, 4 trang )

Chương 7: Kiểm toán khoản mục doanh thu,thu nhập khác
I. Tự luận
Câu 1:
• Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu
* Doanh thu phản ánh trên báo cáo tài chính cao hơn doanh thu thực tế:
- Người mua đã ứng tiền cho Doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hay chưa cung
cấp dịch vụ cho người mua nhưng vẫn xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục
mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành, người mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Số liệu ghi sổ sai sót làm tăng doanh thu so với chứng từ thực tế.
- Phân loại nhầm từ thu nhập khác sang doanh thu để nhằm tạo sự tăng trưởng ảo, hoặc nhằm
mục đích khác như tính lương…
* Doanh thu phản ánh trên BCTC thấp hơn doanh thu thực tế:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả
tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã
hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm cho doanh thu giảm so với chứng từ thực tế
- Do doanh nghiệp trừ tiền chiết khấu thanh toán trực tiếp vào hóa đơn, làm giảm doanh thu thực
tế dẫn đến giảm thuế GTGT.
- Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại không thực tế phát sinh
nhưng đơn vị vẫn hạch toán. Chú ý một số trường hợp đã bán hàng theo phương thức mua đứt
bán đoạn, hàng không thuộc diện kém phẩm cấp, kém chất lượng tại thời điểm bán hàng, tuy
nhiên đơn vị vẫn chấp nhận cho trả lại hàng khi khách hàng không bán được hàng.
* Doanh thu có thể không đúng kỳ: Đối với một số trường hợp do sai sót, hoặc do luân chuyển
chứng từ chậm, nên doanh nghiệp hạch toán doanh thu không đúng kỳ. Cần kiểm tra doanh thu
của quý I năm liền kề để dễ phát hiện nhầm lẫn này.
* Doanh thu có thể không được đánh giá và phân loại đúng: Do sai sót về số học từ các bảng kê
bán hàng, hoặc sai sót trong tính toán. Do phân loại nhầm các loại doanh thu khác nhau, có thể
dẫn đến thuế suất thuế GTGT đầu ra khác nhau.
Câu 2:
• Mục tiêu kiểm toán khi thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu


Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của DN,
ko phải là hàng hóa kí gửi đại lý, TS nhận hộ, giữ hộ. đồng thời doanh thu
ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của DN tương ứng với trách nhiệm vật
chất mà DN phải thực hiện với khách hàng
Để đảm bảo các mục tiêu trên, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán:
• Sự phát sinh: đối chiếu khoản bán hàng đã ghi sổ với từng hóa đơn và xem
xét các chứng từ về bán hàng
• Sự đầy đủ: chọn 1 dãy liên tục các hóa đơn vận chuyển hay hóa đơn bán
hàng và xem xét việc ghi nghiệp vụ đó vào sổ kế toán
• Sự đánh giá:
 Kiểm tra chéo các chứng từ giao hàng,chấp nhận thanh toán nhưng
chưa ghi sổ
 Kiểm tra các vụ phát sinh ngay trước và sau ngày khóa sổ
• Sự chính xác:
 Đối chiếu số tiền ghi trên các hóa đơn với bảng giá đã quy định
hoặc việc duyệt giá cho từng thương vụ
 Kiểm soát việc quy đổi tiền tệ
• Sự trình bày và khai báo
 Đối chiếu chứng từ với các quan hệ đối ứng trong tài khoản
 Xem xét phân loại doanh thu theo mức thuế
• Quyền và nghĩa vụ: xem xét bảng kê hoặc ghi sổ chi tiết bán hàng, hóa đơn
vận chuyển cho phép bán chịu trên các hóa đơn, chứng từ đã duyệt và đối
chiếu với quyền hạn, chức trách của người phê duyệt
Câu 3:
Các thủ tục kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
• Kiểm tra tính có thực của doanh thu:
 Đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế chưa giao hàng: kiểm tra bộ
chứng từ hạch toán doanh thu, chú ý ngày trên phiếu giao
hàng(phiếu xuất kho), kết hợp với kiểm tra hàng tồn kho

 Kiểm tra việc phê chuẩn đối với nghiệp vụ bán hàng
• Kiểm tra tính chính xác của doanh thu
 Tính toán lại các số liệu trên hóa đơn bán hàng (chọn mẫu) bằng
cách lấy số lượng bán nhân đơn giá
 Tính toán lại doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra việc quy
đổi ngoại tệ
 Đối chiếu số liệu trên các hóa đơn bán hàng với các chứng từ vận
chuyển và đơn đặt hàng tương đương
• Kiểm tra cơ sở dẫn liệu đầy đủ của doanh thu
Đối chiếu các chứng từ vận chuyển, các hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết
doanh thu, bảng kê bán hàng và sổ chi tiết các khoản phải thu của khách
hàng (TK131- phải thu khách hàng)
• Kết hợp kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu (kiểm tra việc khóa sổ nghiệp
vụ bán hàng)
• Kiểm tra các khoản chiết khấu , giảm giá và hàng bán bị trả lại
Cần nắm vững nội dung các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả
lại. phân biệt các khoản giảm giá trước và sau khi lập hóa đơn
II. Trả lời đúng/sai và giải thích
1. chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải
hàng, chuyển giao và lập hóa đơn
Đúng. Vì đây là công việc trọng yếu trong kiểm soát nội bộ nhằm ngăn
ngừa những sai sót và gian lận trong lĩnh vực bán hàng – thu tiền. nếu sổ
bán hàng và sổ thu tiền được 2 kế toán theo dõi độc lập nhau và sổ thu tiền
có người kiểm soát độc lập, đối chiếu định kỳ với sổ cái, với sổ quỹ sẽ tạo
ra sự kiểm soát chéo, tang độ tin cậy của thông tin
2. KTV kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng nhằm đảm bảo
mục tiêu đánh giá đối với khoản mục doanh thu
Đúng. Vì việc này giúp cho KTV xác định đc các nghiệp vụ trước và sau
ngày khóa sổ để xác định doanh thu có chính xác hay ko
3. KTV kiểm tra sự phê chuẩn đối với nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác minh

mục tiêu phân loại
Sai. Sự phê chuẩn đối với nghiệp vụ bán hàng nhằm xác minh mục tiêu
quyền và nghĩa vụ
4. Sử dụng chứng từ được đánh số thứ tự trước 1 cách liên tục giúp kiểm soát
được tính có thật và tính đầy đủ của khoản mục
Đúng. Vì để kiểm tra tính có thật của khoản mục, KTV chỉ cần đối chiếu
sổ chi tiết với các hóa đơn, chứng từ. Ngược lại, để kiểm tra tính đầy đủ
của khoản mục, KTV đối chiếu các hóa đơn, chứng từ với sổ chi tiết. các
chứng từ được đánh số thứ tự rất thuận tiện cho KTV phát hiện thấy sự sai
sót.
5. Đối chiếu hóa đơn bán hàng với sổ chi tiết doanh thu đảm bảo mục tiêu về
tính có thật của các nghiệp vụ bán hàng
Đúng. Vì để kiểm tra tính có thật của khoản mục, KTV chỉ cần đối chiếu
sổ chi tiết với các hóa đơn, chứng từ.

×