Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC trong công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.09 KB, 115 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thập kỉ 90 đi qua đã chứng kiến bao đổi thay của nền kinh tế Việt
Nam. Từ nền kinh tế tập trung bao cấp, các nhà lãnh đạo đã mạnh dạn
trong việc chuyển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu nền kinh
tế theo chiều hướng “mở cửa và hội nhập” đã thực sự thổi một luồng sinh
khí mới cho nền kinh tế Việt Nam.
Do yêu cầu khách quan của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán Việt
Nam ra đời và đang có những bước tiến đáng kể cũng như không ngừng
nỗ lực để theo kịp với hoạt động kiểm toán quốc tế. Với việc ra đời của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) và sự khuyến khích của chính phủ
đối với hoạt động kiểm toán, hoạt động kiểm toán Việt Nam đã có những
thuận lợi đáng kể.
Là đại diện của Ernst & Young toàn cầu – một trong bốn công ty
kiểm toán hàng đầu thế giới, công ty kiểm toán Ernst & Young Việt Nam
đã trải qua chặng đường 16 năm phát triển. Với cơ sở vật chất kĩ thuật
hiện đại, đội ngũ nhân lực trình độ cao, trẻ và nhiệt tình, kĩ thuật kiểm
toán hiện đại, công ty Ernst & Young Việt Nam đã khẳng định được vị
thế của mình trong thị trường kiểm toán cạnh tranh khốc liệt.
Trong các kĩ thuật kiểm toán, kĩ thuật phân tích có thể được xem là
một kĩ thuật kiểm toán có nhiều ưu điểm và hiệu quả, đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán. Vì thế, vấn đề
nghiên cứu và vận dụng phù hợp thủ tục phân tích nhằm nâng cao hiệu
quả là hết sức cần thiết để nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường kiểm
toán Việt Nam và xa hơn là đưa ngành kiểm toán Việt Nam theo kịp trình
độ hoạt động kiểm toán của khu vực và thế giới.
Qua thời gian thực tập tại công ty kiểm toán Ernst & Young Việt
Nam, tìm hiểu quy trình và kĩ thuật kiểm toán tại công ty, nhận thấy tầm
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B


Lun vn tt nghip
quan trng ca th tc phõn tớch trong quỏ trỡnh thc hin cỏc hp ng
kim toỏn, c bit l mt s dng th tc ny vi kim toỏn khon
mc doanh thu, em ó quyt nh chn ti:
Vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam thực hiện.
Ni dung ca lun vn gm ba chng:
Chng 1: C s lý lun v th tc phõn tớch trong kim toỏn ti chớnh
Chng 2: Thc t vn dng th tc phõn tớch vi kim toỏn khon mc
doanh thu trong kim toỏn bỏo cỏo ti chớnh do cụng ty TNHH
Ernst & Young Vit Nam thc hin.
Chng 3: Phng hng v gii phỏp nhm hon thin vic vn dng
th tc phõn tớch vi kim toỏn khon mc doanh thu trong
kim toỏn bỏo cỏo ti chớnh do cụng ty TNHH Ernst & Young
Vit Nam thc hin
Em chõn thnh cm n Ths. Nguyn Th M ó giỳp em hon
thnh khúa lun tt nghip ny.
Nguyn Th Phng Hoa Lp Kim toỏn
46B
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về kiểm toán báo cáo tài chính và vị trí kiểm
toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính
1.1.1. Khái niệm và đối tượng của kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán tài chính – hay còn gọi là kiểm toán báo cáo tài chính,
cùng với kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán tuân thủ, tạo thành ba loại
hình đặc trưng của kiểm toán.
Tuy nhiên, kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của

kiểm toán do loại hình kiểm toán này chứa đựng đầy đủ các sắc thái của
kiểm toán ngay từ khi nó ra đời và xuyên suốt quá trình phát triển.
Mục tiêu của kiểm toán tài chính là xác định các bảng khai tài
chính được trình bày một cách hợp lý theo các tiêu chuẩn được cụ thể
hóa.
Như vậy, có thể thấy về chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến, kiểm
toán tài chính hướng tới công khai tài chính giữa các bên có lợi ích khác
nhau (chẳng hạn, một bên là các nhà đầu tư, nhân viên, cổ đông… với
một bên là các nhà quản lý của doanh nghiệp). Trên cơ sở đó, kiểm toán
viên thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và tin cậy như
quá trình thực hiện chức năng chung của kiểm toán.
Về đối tượng kiểm toán, kiểm toán báo cáo tài chính hướng trực
tiếp vào các bảng khai tài chính. Bộ phận quan trọng trong các bảng khai
tài chính này là các báo cáo tài chính. Theo chuẩn mực 200 trong hệ
thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Báo cáo tài chính là hệ thống báo
cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”.
Thông thường doanh nghiệp phải công bố bốn loại báo cáo tài chính:
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, bảng khai tài chính
còn bao gồm cả những bảng kê khai có tính pháp lý như các bảng dự toán
và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các
công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê khai tài sản cá nhân, các bảng
khai theo yêu cầu riêng của nhà đầu tư.
Về phương pháp kiểm toán, kiểm toán tài chính vận dụng tổng hợp
các phương pháp kiểm toán cơ bản kiểm toán chứng từ và kiểm toán
ngoài chứng từ để thiết kế các thử nghiệm kiểm toán nhằm tìm hiểu và

đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, thu
thập các bằng chứng kiểm toán.
Về quan hệ chủ thể - khách thể, kiểm toán tài chính thường được
thực hiện bởi kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước và trong những
trường hợp đặc biệt, kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp có quy mô lớn
với nhiều đơn vị thành viên cũng có thể là chủ thể của hoạt động của
kiểm toán tài chính. Với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, nhà
nước vừa là chủ sở hữu, vừa là nhà quản lý thì các báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp này do kiểm toán nhà nước thực hiện. Trong những
trường hợp còn lại, đối tượng quan tâm bảng khai tài chính đa dạng, bao
gốm nhà đầu tư, khách hàng, cơ quan thuế… nên việc kiểm toán báo cáo
tài chính này do kiểm toán viên độc lập thực hiện. Nếu chỉ có các nhà
quản lý ở đơn vị kiểm toán quan tâm thì công việc này có thể do kiểm
toán nội bộ thực hiện. Trong mọi trường hợp, quan hệ giữa chủ thể và
khách thể kiểm toán đều mang đặc tính của quan hệ ngoại kiểm với nội
kiểm . Do đó, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là một khâu cơ bản
của quy trình kiểm toán tài chính.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính và quan hệ với thủ tục
phân tích
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng trong hệ thống
kiểm toán nói chung. Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến,
kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và
kiểm toán ngoài chứng từ.
Các phương pháp kiểm toán chứng từ bao gồm:
• Kiểm toán các cân đối kế toán: phương pháp dựa trên các
phương trình kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các
quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành các quan hệ cân đối

đó.
• Đối chiếu trực tiếp: đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn
tài liệu khác nhau.
• Đối chiếu logic: nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu
có quan hệ với nhau.
Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm:
• Kiểm kê: kiểm tra tại chỗ các đối tượng kiểm toán.
• Điều tra: dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá
đối tượng kiểm toán.
• Trắc nghiệm: tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh
lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua.
Do mỗi loại kiểm toán có chức năng cụ thể, đối tượng cụ thể và
khách thể kiểm toán khác nhau nên trong kiểm toán tài chính, cách thức
kết hợp các phương pháp cơ bản trên có những nét đặc thù.
Trước hết, xét về mặt thực hiện chức năng chung của kiểm toán,
kiểm toán tài chính hướng tới việc bày tỏ ý kiến trên cơ sở các bằng
chứng kiểm toán. Để có được những bằng chứng này, kiểm toán tài
chính triển khai các phương pháp cơ bản trên theo từng tình huống cụ
thể. Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế 8500 và chuẩn mực kiểm toán
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
Việt Nam số 500, những cách thức cụ thể này được gọi là phương pháp
thu thập bằng chứng kiểm toán. Có thể triển khai các phương pháp kiểm
toán cơ bản theo hướng kết hợp hoặc chi tiết thành các cách kiểm toán
cụ thể tùy từng tình huống cụ thể trong suốt quá trình kiểm toán. Theo
hướng chi tiết, các phương pháp điều tra cơ bản vẫn có thể thực hiện
thông qua các cách thức như quan sát, trao đổi hoặc phỏng vấn, gửi thư
xác nhận…Ngược lại, theo hướng tổng hợp, các phương pháp đối chiếu
logic, đối chiếu trực tiếp, cân đối…có thể được thực hiện thông qua các

thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán.
Thêm vào đó, xét về đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là
các báo cáo kế toán và các bảng tổng hợp tài chính đặc biệt khác. Các
bảng tổng hợp này vừa chứa đựng những mối quan hệ kinh tế rộng rãi
tổng quát, vừa phản ảnh cụ thể tưng loại tài sản, nguồn vốn với những
biểu hiện về kinh tế, pháp lý và được lập ra theo những trình tự xác định
với những chuẩn mực cụ thể trong quan hệ với các nghiệp vụ phát sinh.
Do vậy, kiểm toán tài chính thường là kiểm toán liên kết và hình thành
càc loại thử nghiệm (tests) với việc sử dụng liên hoàn các phương pháp
kiểm toán cơ bản để đưa ra ý kiến đúng đắn về các bảng tổng hợp tài
chính này.
Chi phối kĩ thuật kiểm toán tài chính còn có mối liên hệ nội kiểm
và ngoại kiểm trên quan điểm hiệu quả. Về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến
về các bảng khai tài chính, trong mọi trường hợp, việc xác định mức độ
tin cậy của các số liệu và mức độ tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực
phải được thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Trình tự phổ biến để thực
hiện các cuộc kiểm toán tài chính ngược với trình tự kế toán. Cụ thể, các
trình tự này có thể khái quát trên bảng sau:
Các Chứng từ Sổ chi Sổ cái Bảng
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
bước cơ
bản
kế toán
tiết và số
phụ
tổng
hợp kế
toán

Trình
tự kế
toán
1 2 3 4
Trình
tự kiểm
toán
4 3 2 1
Trong thực tế, trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng loại khách
thể và từng loại đối tượng kiểm toán. Tuy nhiên, nguyên tắc chung của
mọi cuộc kiểm toán tài chính là phải thẩm tra lại thông tin biểu hiện bằng
tiền phản ánh trên các bảng tổng hợp bằng việc kết hợp các phương pháp
kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ. Cách thức xác định trong việc kết
hợp như trên trong kiểm toán tài chính gọi là thử nghiệm.
Có hai loại thử nghiệm trong kiểm toán tài chính:
- Thử nghiệm kiểm soát
- Thử nghiệm cơ bản
Thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát bao gồm các thủ tục hướng tới việc đánh giá
hiệu quả của việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ tại
doanh nghiệp khách hàng. Khi thử nghiệm kiểm soát hướng tới vấn đề
thiết kế, kiểm toán viên đánh giá các thủ tục kiểm soát nội bộ đã được
thiết kế hợp lý để ngăn ngừa hoặc phát hiện những sai phạm trọng yếu
chưa. Hướng tới vấn đề đánh giá hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm soát
nội bộ, kiểm toán viên quan tâm xem trong thực tế các thủ tục kiểm soát
đang hoạt động hiệu quả hay không. Dưới đây là các ví dụ về các thử
nghiệm kiểm soát:
- Phỏng vấn Ban quản lý, người giám sát và nhân viên.
- Điều tra các chứng từ, báo cáo và các file dữ liệu điện tử.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán

46B
Luận văn tốt nghiệp
- Quan sát việc áp dụng các kiểm soát cụ thể,
- Thử nghiệm xuyên suốt, liên quan tới lần theo một nghiệp vụ từ
lúc bắt đầu xảy ra cho tới khi kết thúc thông qua sự kết hợp các
thủ tục kiểm toán Phỏng vấn, Quan sát và Điều tra.
Thử nghiệm cơ bản
Các thử nghiệm cơ bản phát hiện những sai phạm trọng yếu (liên
quan tới số tiền) trong một tài khoản, lớp nghiệp vụ và khoản mục trình
bày trên báo cáo tài chính. Có ba loại thử nghiệm cơ bản: thử nghiệm cơ
bản nghiệp vụ, thủ tục phân tích và thử nghiệm cơ bản số dư tài khoản. Vì
vậy, thủ tục phân tích là một loại thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản nghiệp vụ: Loại thử nghiệm cơ bản này
nhằm phát hiện sai sót hoặc gian lận trong từng lớp nghiệp vụ đơn lẻ.
Việc kiểm tra các lớp nghiệp vụ cơ bản cung cấp cho kiểm toán viên bằng
chứng về các mục tiêu Tính hiệu lực, Tính trọn vẹn, Tính giá, Chính xác
số học và Hạch toán đúng kì.
Thủ tục phân tích: là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các
phương pháp: đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, cân đối… giữa các trị
số của cùng một chỉ tiêu hoặc của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau hoặc
của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Tùy đối tượng và yêu cầu kiểm toán,
các hướng kiểm toán có thể khác nhau và hình thành ba loại hình phân
tích chủ yếu: đánh giá tính hợp lí, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất
Thử nghiệm cơ bản số dư tài khoản: các thử nghiệm này tập
trung vào chi tiết các khoản mục tiền cấu thành nên số dư cuối kì của một
tài khoản. Những thử nghiệm quan trọng này xác định liệu có sai phạm
trọng yếu nào trong các tài khoản trình bày trên các báo cáo tài chính.
1.1.3. Vị trí kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán

46B
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu là một loại chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh –
một bộ phận rất quan trọng hợp thành báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Các tài khoản doanh thu nói chung thuộc loại tài khoản quan trọng
vì:
• Tần số các nghiệp vụ chạy qua tài khoản này cao, điều này
có thể làm cho các tài khoản doanh thu chứa đựng rủi ro cao
hơn.
• Tổng doanh thu của một doanh nghiệp nói chung trọng yếu
với các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là, doanh
thu có thể cao hơn tổng sai sót các tài khoản chủ yếu –
tolerable error).
Ngoài ra, các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập có quan hệ rất chặt
chẽ với các chỉ tiêu phản ảnh trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể, các chỉ
tiêu doanh thu, thu nhập có liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, các khoản phải thu, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước…Thông qua việc kiểm tra các tài khoản này, kiểm toán viên có thể
phát hiện ra các sai phạm về các chỉ tiêu phản ánh trên bảng cân đối kế
toán, và ngược lại.
Việc quản lý doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của
một doanh nghiệp. Thêm vào đó, các sai phạm trọng yếu do báo cáo tài
chính gian lận thường dẫn đến một sự khai khống doanh thu (ghi nhận
doanh thu ảo hoặc ghi nhận doanh thu trước kì) hoặc khai giảm doanh thu
(doanh thu được ghi nhận vào kì sau). Do đó, kiểm toán khoản mục
doanh thu có vai trò rất quan trọng trong kiểm toán tài chính.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp

1.2. Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1. Bản chất và vai trò của thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 520 về thủ tục phân tích (ISA
520), các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính
với, chẳng hạn:
- Thông tin so sánh tương ứng trong các kì trước.
- Dự toán của doanh nghiệp, chẳng hạn Dự báo, Lập ngân sách,
hoặc Ước tính của kiểm toán viên (ước tính khấu hao).
- Dữ liệu bình quân ngành, chẳng hạn so sánh tỷ suất doanh thu
trên Phải thu của doanh nghiệp với số liệu bình quân ngành
hoặc với các doanh nghiệp khác có cùng quy mô hoạt động
trong cùng ngành nghề.
Thủ tục phân tích ngoài ra bao gồm sự xem xét các quan hệ sau:
- Quan hệ giữa các thông tin tài chính
- Quan hệ giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài
chính có liên quan, chẳng hạn giữa chi phí lương và tổng số
nhân viên.
- Các phương pháp khác nhau được sử dụng để thực hiện các thủ
tục trên. Các phương pháp đó bao gồm các so sánh đơn giản cho
tới các phân tích phức tạp sử dụng kĩ thuật thống kê tiến bộ. Các
thủ tục phân tích có thể được áp dụng đối với các báo cáo tài
chính hợp nhất, báo cáo tài chính của đơn vị thành viên (chi
nhánh, bộ phận,…) và các khoản mục riêng lẻ của thông tin tài
chính. Sự lựa chọn của kiểm toán viên về thủ tục phân tích,
phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào phán xét nghề
nghiệp.
Thủ tục phân tích được sử dụng nhằm các mục đích sau:
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B

Luận văn tốt nghiệp
- Hỗ trợ kiểm toán viên trong việc xác lập tính chất, thời gian,
quy mô của các thủ tục kiểm toán khác.
- Là thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng các thủ tục phân tích
này hiệu quả hơn thủ tục chi tiết trong việc giảm rủi ro phát
hiện.
- Rà soát lại toàn bộ các báo cáo tài chính trong giai đoạn soát xét
cuối cùng của cuộc kiểm toán.
1.2.2. Nội dung và các loại hình thủ tục phân tích
a) Nội dung của thủ tục phân tích
Một thủ tục phân tích gồm 3 yếu tố: Dự đoán, So sánh, và Đánh
giá.
• Dự đoán : bao gồm các bước sau:
- Đưa ra mô hình để dự đoán:
Xác định những biến tài chính và những biến hoạt động có liên quan cũng
như quan hệ giữa hai loại biến này. Việc xác định được mối quan hệ giữa
các biến tài chính và các biến hoạt động có liên quan là rất quan trọng
trong việc xây dựng một mô hình để dự đoán.
Trong một vài trường hợp, việc xác định mối quan hệ giữa các dữ
liệu không phải đơn giản. Nó đòi hỏi một sự sáng tạo, chọn lựa và xây
dựng các giả định của người phân tích.
- Xây dựng một mô hình để kết hợp những thông tin:
Thường khi đã xác định được mối quan hệ giữa các biến, phải cố gắng
biến đổi mối quan hệ đó thành quan hệ số học (một công thức, một mô
hình).
Khi một biến chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, phải đảm bảo đưa
vào mô hình tất cả những nhân tố này hoặc tối thiểu là những ảnh hưởng
quan trọng. Nếu không, kết quả nhận được của thủ tục sẽ thiếu chính xác.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B

Luận văn tốt nghiệp
Số liệu thể hiện một sự kết hợp những ảnh hưởng và kết quả của
khá nhiều mối liên hệ và những sự kiện về hoạt động và tài chính. Thủ
tục này càng chi tiết thì những mối quan hệ và những sự kiện này càng ít
phức tạp, thủ tục càng có khả năng cung cấp một dự đoán chính xác.
- Dự đoán dựa vào mô hình đã xây dựng
Bổ sung vào mô hình các biến số thu thập được để tìm ra một kết quả dự
đoán theo mô hình đã xây dựng.
• So sánh : bao gồm các bước sau:
- Xác định mức sai lệch cho phép
Việc sử dụng một mô hình để dự đoán chắc chắn sẽ có sai số là do:
o Bản thân các hệ số được sử dụng trong mô hình chưa phản
ảnh đầy đủ thực sự các nhân tố ảnh hưởng.
o Thu thập số liệu thế vào các biến chưa chính xác, nghĩa là
bản thân các số liệu đóng vai trò biến số được thu thập chưa
chính xác. Do đó, trước khi so sánh số liệu dự đoán với số
liệu khách hàng cung cấp, cần xác định mức ngưỡng sai lệch
cho phép. Nếu việc so sánh cho một kết quả vượt quá mức
ngưỡng này, sự chênh lệch được xem là đáng kể và có sự bất
hợp lý trong số liệu khách hàng cung cấp.
- So sánh số liệu dự đoán với số liệu khách hàng cung cấp.
- Trình bày với khách hàng về các chênh lệch và yêu cầu giải
thích.
Qua trình bày với khách hàng về những chênh lệch, khách hàng có thể có
nhiều giải thích mà kiểm toán viên phải thận trọng trước những lời giải
thích này và tìm ra lời giải thích phù hợp nhất. Để xác định được lời giải
thích phù hợp, kiểm toán viên cần chứng thực những lời giải thích. Việc
này có thể thực hiện bằng cách phỏng vấn với nhiều hơn một nhân viên
và xem xét đến tính nhất quán của chúng hoặc cũng có thể bằng những
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán

46B
Luận văn tốt nghiệp
bằng chứng khác mà khách hàng cung cấp như các hợp đồng, biên bản
họp với các bên hữu quan…
• Đánh giá :
Bước này đòi hỏi sự linh hoạt của kiểm toán viên. Đánh giá ở đây
không chỉ đơn thuần dựa trên những so sánh toán học mà dựa trên những
xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Với những giải thích được chấp nhận (nếu có) cho những chênh
lệch (nếu có) mà kết quả cúa sự so sánh:
- Vẫn có những bất hợp lý (những chênh lệch đáng kể), nghĩa là
kiểm toán viên đã không thu thập được một bằng chứng kiểm
toán và kiểm toán viên nên cân nhắc xem liệu có nên tiến hành
những thủ tục thay thế. Trong một vài trường hợp, kiểm toán
viên nên xem xét khả năng có cần thiết xây dựng lại mô hình dự
đoán và giảm chênh lệch. Nếu vẫn không thể giải thích được
những chênh lệch này, kiểm toán viên sẽ đưa chênh lệch này
vào Bảng tóm tắt những chênh lệch chưa điều chỉnh.
- Đã ở mức độ hợp lý: tùy mức độ trọng yếu của khoản mục để
quyết định xem có nên:
o Chấp nhận như một bằng chứng kiểm toán.
o Thận trọng hơn: hoàn thiện mô hình dự đoán để có kết
quả so sánh chính xác hơn.
o Thận trọng hơn nữa: tiến hành các thủ tục kiểm tra
chitiết.
b) Các loại hình thủ tục phân tích
Có 3 loại thủ tục phân tích chính: phân tích xu hướng, phân tích dự
báo và phân tích tỷ suất.
• Phân tích xu hướng:
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán

46B
Luận văn tốt nghiệp
Là xem xét những thay đổi ở số dư tài khoản, một khoản mục hay
một nhân tố nhất định theo trình tự thời gian (năm hoặc tháng).
Việc đánh giá một xu hướng có bất thường hay không được đặt
trong mối quan hệ với các thông tin khác như tính chu kì, tính thời vụ,
tác nhân ảnh hưởng bất thường…
Khi phân tích xu hướng, kiểm toán viên cần luôn nhận thức được
rằng những xu hướng trước kia có thể không liên quan đến xu hướng
hiện tại và trong thực tế chúng có thể làm kiểm toán viên mắc sai sót.
Phân tích xu hướng chỉ được xem xét khi kiểm toán viên đánh giá rằng
những xu hướng trước kia thực sự có liên quan tới hiện tại.
Các kĩ thuật được sử dụng trong phân tích xu hướng:
- Đồ thị: số liệu được đưa ra trên đồ thị giúp kiểm toán viên có
thể đánh giá đúng về xu hướng diễn ra trong thời gian trước.
Khi kết hợp các thông tin hiện tại và phác họa trên đồ thị, kiểm
toán viên có được dự đoán về chiều hướng phát triển của đối
tượng phân tích và sau đó so sánh dự đoán này với thực tế.
- Các tính toán đơn giản: dựa vào các xu hướng trong quá khứ,
kiểm toán viên áp dụng để dự đoán cho hiện tại. Kĩ thuật này áp
dụng cho trường hợp không có những tác động đáng kể với đối
tượng phân tích.
- Các tính toán phức tạp: được sử dụng trong trường hợp xu
hướng biến động phức tạp. Việc đưa ra các phép tính phức tạp
nhằm loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố phụ.
• Phân tích tỷ suất
Là sự so sánh giữa các thương số cũng được tính ra trên cơ sở của
2 chỉ tiêu có liên quan. Khái niệm “tỷ suất” ở đây được hiểu theo nghĩa
rộng, bao gồm cả tỷ lệ %, hệ số (số lần), mức bình quân của một loại
nghiệp vụ so với một số dư xác định. Cụ thể, trong kiểm toán, tỷ suất

thường được sử dụng trong những trường hợp sau đây:
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
- Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ với số dư một tài khoản. Chẳng hạn,
tỷ suất giữa chi phí khấu hao với tổng tài sản được tính khấu
hao (mức khấu hao bình quân).
- Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ này với loại nghiệp vụ khác có liên
quan. Chẳng hạn, tỷ suất giữa lợi nhuận (hoặc chiết khấu bán
hàng) với doanh thu.
- Tỷ suất giữa số dư một tài khoản với số dư tài khoản khác có
liên quan. Chẳng hạn, tỷ suất giữa dự phòng lỗi thời hàng tồn
kho với tổng giá trị hàng tồn kho.
- Tỷ suất giữa chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu có liên quan khác
về hoạt động. Chẳng hạn, tỷ suất giữa tổng hàng hóa bán ra với
diện tích bán hàng.
• Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo)
Là phân tích tổng quát trên cơ sở so sánh giá trị sổ sách với giá trị
ước tính của kiểm toán viên. Ví dụ: so sánh giữa tiền lương ghi sổ với
ước tính về tiền lương của kiểm toán viên theo số lượng lao động hoặc số
lượng sản phẩm và mức lương bình quân.
Trong phân tích dự báo, việc đưa ra một công thức ước tính được
xem là bước quan trọng nhất. Công thức ước tính phù hợp thì kết quả dự
báo sẽ chính xác và ngược lại.
Chẳng hạn, khi ước tính chi phí lãi vay, nếu có nhiều khoản vay
với lãi suất khác nhau, kiểm toán viên có thể sử dụng công thức ước tính
chi phí lãi vay như sau:
Chi phí lãi vay = Tổng (Số dư nợ vay bình quân i * lãi
suất bình quân khoản vay i)
Số dư nợ bình quân khoản vay i = Tổng số dư nọ vay 12

tháng khoản vay i / 12
Các tỷ suất trên có thể được phân tích theo thời gian hoặc so
sánh giữa các đơn vị hay bộ phận khác nhau có điều kiện tương tự.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3. Quy trình thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Để thực hiện một thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần thực hiện
các bước sau:
 Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
 Xây dựng số ước tính với các tài khoản đó.
 Xác định mức sai sót cho phép.
 Xác định các tài khoản có chênh lệch lớn hơn mức sai sót cho phép
để tiến hành kiểm tra.
 Xem xét và giải thích tính hợp lý của các sai sót này.
 Đánh giá kết quả phân tích.
 Lập tài liệu cho những khoản mục vừa phân tích.
a) Xác định số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng cần kiểm tra
Đây là mục tiêu của thủ tục phân tích, cũng là cơ sở để lựa chọn
một thủ tục phân tích phù hợp.
Để xác định số dư các tài khoản cũng như những sai sót tiềm tàng
cần kiểm tra, kiểm toán viên cần có những xét đoán riêng mang tính nghề
nghiệp để việc thực hiện thủ tục phân tích đạt kết quả như mong muốn.
b) Xây dựng số ước tính với các tài khoản đó
Để xây dựng số ước tính, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin
có liên quan. Nguồn thông tin này có thể do khách hàng cung cấp hoặc
nguồn độc lập kiểm toán viên tự thu thập được.
Ngoài ra, kiểm toán viên cần quan tâm: mối quan hệ giữa các tài
khoản, số liệu các năm trước, số liệu dự toán (kế hoạch), các thông tin

phi tài chính có liên quan đến tài khoản kiểm tra để qua đó xây dựng mô
hình phục vụ cho việc ước tính. Việc kết hợp các thông tin một cách phù
hợp theo phương pháp phân tích đã lựa chọn sẽ xây dựng được một số
liệu ước tính với tài khoản đó. Mức độ chính xác của số liệu ước tính vì
thế phụ thuộc vào hai yếu tố:
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
- Mô hình dự đoán.
- Độ tin cậy của thông tin thu thập được.
c) Xác định mức sai sót cho phép
Việc xác định mức sai sót cho phép chủ yếu dựa vào xét đoán nghề
nghiệp của kiểm toán viên. Trong vài trường hợp, việc xác định mức độ
sai sót cho phép dựa vào định lượng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với
một vài khoản mục trọng yếu mang tính định tính thì việc xác định một
mức độ sai sót cho phép hoàn toàn không dễ dàng và không có cơ sở rõ
ràng.
Kiểm toán viên thường xác định mức độ sai sót cho phép dựa vào:
- Độ lớn của khoản mục kiểm tra.
- Mức trọng yếu.
- Mức độ rủi ro tài khoản.
- Xét đoán khác của kiểm toán viên dựa vào kinh nghiệm.
d) Xác định các tài khoản có sự chênh lệch vượt quá mức sai sót
cho phép để tiến hành kiểm tra
Về nguyên tắc, kiểm toán viên chỉ xem xét những tài khoản có sự
chênh lệch giữa số liệu ước tính với số liệu khách hàng cung cấp lớn hơn
mức sai sót cho phép mà kiểm toán viên vừa xác định ở bước trên.
e) Xem xét và giải thích tính hợp lý của các chênh lệch
Tìm ra sự giải thích cho chênh lệch: để tìm ra những giải thích cho sự
chênh lệch, kiểm toán viên phải tiến hành phỏng vấn các nhân viên thích

hợp của khách hàng. Đồng thời với quá trình tìm lời giải thích cho những
chênh lệch này, kiểm toán viên phải theo dõi, kiểm tra tính hợp lý của
những giải thích này.
Củng cố sự giải thích với bằng chứng: tất cả những giải thích này phải
được chứng thực bằng bằng chứng độc lập. Kiểm toán viên có thể làm
được điều này bằng cách thảo luận với nhiều hơn một nhân viên trong
công ty, điều tra những chứng từ liên quan (như biên bản họp của Hội
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
đồng quản trị) và kiểm tra tính thống nhất của những lời giải thích trong
mối quan hệ với các bằng chứng có liên quan.
Giải thích bằng số liệu: Kết hợp các thông tin thu thập thêm được kèm
các bằng chứng độc lập, trên cơ sở tính toán lại và chứng minh bằng số
liệu, kiểm toán viên thực hiện đánh giá xem các thông tin giải thích cho
các chênh lệch đã hợp lý chưa.
f) Đánh giá kết quả kiểm tra
Đánh giá về mức độ đảm bảo hợp lý đã đạt được: Việc đi tìm lời giải
thích hợp lý cho sự chênh lệch không phải lúc nào cũng mang lại kết quả
là sự chênh lệch đã được điều chỉnh lại và phù hợp với mức sai sót cho
phép. Đối với những tài khoản sau khi thu thập được thông tin cho thấy
tài khoản có số dư hợp lý thì xem như kiểm toán viên đã có được bằng
chứng thích hợp và thủ tục phân tích đã mục tiêu của nó.
Xem xét và đánh giá các chênh lệch không giải thích được: Khi không xác
định được nguyên nhân gây ra chênh lệch (không tìm được lời giải thích
phù hợp cho sự chênh lệch) hoặc mức chênh lệch sau khi điều chỉnh vẫn
lớn hơn mức sai sót cho phép, kiểm toán viên đã không thu thập được
bằng chứng kiểm toán theo dự tính và sẽ phải cân nhắc liệu có nên tiến
hành một thủ tục khác thay thế hay không. Kiểm toán viên nghi ngờ về
khả năng xảy ra sai sót, gian lận ở khoản mục này và tập trung thực hiện

các thủ tục kiểm tra chi tiết.
g) Lập tài liệu cho những khoản mục vừa phân tích
Việc lập tài liệu cho những khoản mực đã được phân tích là việc trình
bày lại một cách hệ thống các công việc đã được thực hiện bởi kiểm toán
viên phụ trách trong hồ sơ kiểm toán, tạo thuận lợi cho công tác soát xét
của các kiểm toán viên cấp cao.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
Giấy tờ làm việc cho thấy các công việc đã được thực hiện, người
thực hiện, thời gian và kết luận. Ngoài ra, đối với một thủ tục phân tích
thì thời gian làm việc cần có thêm các nội dung:
- Các mô tả về những giả định để đưa ra dự đoán.
- Các số liệu mốc được sử dụng cho dự đoán đã được thu thập và
chứng thực như thế nào.
- Những giải thích thu được cho sự chênh lệch và những kiểm tra
của kiểm toán viên.
- Phương thức tính toán và tài liệu kiểm toán viên đã căn cứ để
tính toán.
1.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh
thu
1.3.1. Vai trò thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu
Thủ tục phân tích có thể được áp dụng với bất kì khoản mục nào
nhưng xét về hiệu quả thì thủ tục phân tích hiệu quả hơn với các khoản
mục trên Báo cáo kết quả kinh doanh, trong đó có khoản mục doanh thu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích tổng thể
các khoản mục liên quan tới doanh thu trên bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh nhằm:
- Thu thập hiểu biết về nội dung của báo cáo tài chính và những
biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của

khách hàng vừa diễn ra từ lần kiểm toán trước.
- Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh
doanh của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn
đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa trên những vùng rủi ro
đã được xác định bởi thủ tục phân tích tổng thể khoản mục trong giai
đoạn lập kế hoạch, kiểm toán viên phụ trách thực hiện phân tích chi tiết
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
sự biến động của doanh thu theo các tháng/quý, theo dòng sản phẩm, biến
động so với ước tính của kiểm toán viên để phát hiện chênh lệch kiểm
toán trọng yếu nếu có.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, dựa vào các thủ tục phân tích
đã được thực hiện, kiểm toán viên đưa ra kết luận cuối cùng về tính hợp
lý của toàn bộ các vấn đề liên quan tới doanh thu đã được đặt ra trong giai
đoạn lập kế hoạch.
1.3.2. Đặc điểm khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới thủ tục phân tích
Khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới hai tài khoản chính: tài khoản
doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ và tài khoản phải thu khách
hàng. Kiểm toán viên được yêu cầu kiểm tra và đưa ra ý kiến theo hướng
số dư của các tài khoản này có sai sót trọng yếu hay không. Nói chung,
đối với cả hai loại tài khoản tạo ra doanh thu trên, kiểm toán viên cần loại
bỏ những sai sót tiềm tàng sau:
• Tính đầy đủ: các nghiệp vụ tạo ra doanh thu không đuợc ghi nhận
đầy đủ (Cơ sở dẫn liệu: Quyền và nghĩa vụ)
• Tính hiệu lực: các nghiệp vụ xảy ra không có thực (Cơ sở dẫn liệu
Tồn tại/Hiện hữu)
• Ghi chép: các nghiệp vụ bị ghi chép nhầm về mặt số học (Cơ sở
dẫn liệu Đo lường)

• Tính đúng kì: các nghiệp vụ được hạch toán không đúng kì (Cơ sở
dẫn liệu Hiện hữu)
• Tính giá: áp dụng sai phương pháp định giá tài sản hoặc nguồn
vốn (Cơ sở dẫn liệu Định giá).
• Trình bày: số dư các tài khoản được trình bày không đúng cách
(Cơ sở dẫn liệu Trình bày).
Có thể tóm tắt một vài sai sót tiềm tàng cụ thể (liên quan đến tài khoản
doanh thu và tài khoản phải thu) có thể được loại bỏ bởi thủ tục phân tích
Các sai sót tiềm tàng có thể làm giảm Thủ tục phân tích cơ bản có thể
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
doanh thu được sử dụng để loại bỏ rủi ro
Doanh thu (hàng tồn kho hoặc dịch vụ)
bị đánh giá giảm.
Tính đầy đủ: hàng hóa đã được chuyển
giao hoặc dịch vụ đã được thực hiện
nhưng doanh thu chưa được ghi nhận.

Ghi chép: Doanh thu bị ghi sai (giảm)
về mặt số học

Tính đúng kì: hàng hóa đã được
chuyển giao hoặc dịch vụ đã được thực
hiện trong kì này nhưng doanh thu
được ghi nhận vào kì tiếp theo

Các sai sót tiềm tàng có thể làm tăng
doanh thu
Các thủ tục phân tích có thể được

sử dụng để loại bỏ rủi ro
Doanh thu bị khai tăng
Tính hiệu lực: Doanh thu được ghi
nhận trước khi hàng hóa được chuyển
giao hoặc dịch vụ được cung cấp

Ghi chép: Doanh thu được ghi chép
(tăng) sai về mặt số học

Tính đúng kì: Hàng hóa được chuyển
giao hoặc dịch vụ được cung cấp trong
kì tiếp theo nhưng doanh thu lại được
ghi nhận vào kì này

Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
1.3.3. Quy trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục
doanh thu
Đối với doanh nghiệp thương mại và sản xuất, doanh thu chủ yếu
là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong khi đối với ngân hàng
và các định chế tài chính, doanh thu hoạt động tài chính mới là doanh thu
chiếm tỷ trọng lớn
Thông thường, việc thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán
khoản mục doanh thu trải qua những bước sau:
a) Phát triển một mô hình: kết hợp các biến tài chính và các biến hoạt
động
Khi phát triển mô hình doanh thu, chúng ta xác định các biến tài
chính hoặc hoạt động và mối quan hệ giữa chúng.
b) Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ

Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ trong mô
hình càng cao thì tính chính xác của dự đoán càng lớn.
Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như:
- Nguồn của dữ liệu: dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ
tin cậy cao hơn nguồn từ bên trong. Với nguồn dữ liệu từ bên
trong, độ tin cậy sẽ cao hơn nếu chúng độc lập với người chịu
trách nhiệm cho giá trị được kiểm toán.
- Tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ
những năm trước.
- Mở rộng phạm vi dữ liệu đã sử dụng.
c) Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
Cần chú ý các xu hướng sau:
- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được
nghiên cứu: phân tích xu hướng biến động của doanh thu hàng
tháng theo loại sản phẩm chắc chắn sẽ cung cấp bằng chứng
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
kiểm toán có tính thuyết phục cao hơn việc đơn thuần phân tích
biến động này theo năm.
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh
doanh thu hàng tháng với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là
biến động tất yếu theo mùa và theo đó không thể có giá trị bất
biến hàng tháng. Để có được chênh lệch, cần so sanh với tháng
cùng kì năm trước hoặc số tổng cộng trong cả năm.
d) Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch phát sinh có thể do loại nghiệp vụ được kiểm toán chứa
đựng sai sót những cũng có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước
tính trong phân tích. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu từ những
nhân viên của khách thể kiểm toán, ít nhất là chứng minh cho những vấn

đề quan trọng. Nếu qua tiếp xúc vẫn không có được lời giải thích hợp lý
thì cần xem xét lại giả định và dữ liệu đã sử dụng để ước tính. Nếu vẫn
còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì lời
giải và bằng chứng cần được giải quyết qua thủ tục kiểm tra chi tiết.
e) Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được
đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót
trong tài khoản mà cả những quan sát hệ thống KSNB, hệ thống thông tin
và những vấn đề khác. Do vậy, mọi chênh lệch được phát hiện trong kiểm
toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu,
mục tiêu kiểm toán và tình hình kinh doanh của khách hàng.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
Chương 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN
TÍCH VỚI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
2.1.1.1. Khái quát về Ernst & Young toàn cầu
Ernst & Young toàn cầu là một trong những hãng cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp lớn nhất trên thế giới, và là một trong bốn công ty kiểm
toán lớn nhất, cùng với PricewaterhouseCoopers (PwC), Deloitte Touche
Tohmatsu (Deloitte) và KPMG, tạo thành Big 4.
Các công ty thành viên của Ernst & Young toàn cầu thuộc một
trong bảy khu vực sau:
- Châu Mỹ
- Bắc Âu, Trung Đông, Ấn Độ và Châu Phi.

- Trung và Đông Âu.
- Lục địa Tây Âu
- Viến Đông
- Châu Đại Dương
- Nhật.
Mỗi vùng nằm dưới sự quản lí của một nhóm quản lí, do Partner vùng
lãnh đạo. Tất cả các công ty thành viên đều hoạt động theo mô hình thống
nhất Ernst & Young toàn cầu đã đề ra.
Với gần 125.000 nhân viên tại hơn 700 thành phố trên 140 quốc gia
trên thế giới, công ty mang đến bề dày kinh nghiệm và chuyên môn, đáp
ứng các nhu cầu chuyên sâu của khách hàng.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B
Luận văn tốt nghiệp
Đơn vị: người
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007 Năm 2006 % thay đổi
Kiểm toán 69.521 63.475 + 10%
Tư vấn thuế 22.071 19.921 + 11%
Tư vấn doanh nghiệp 5.692 4.762 + 20%
Bộ phận quản lí hành chính 27.051 26.121 + 4 %
Tổng 124.335 114.279 + 9 %
Trong gần 20 năm hoạt động, với phương châm cung cấp
dịch vụ “Quality in everything we do” và chính sách “People First”, số
lượng khách hàng và doanh thu của Ernst & Young toàn cầu ngày càng
tăng.
Đơn vị: tỉ USD
Lĩnh vực hoạt động Năm 2007 % tăng trưởng % tổng doanh thu
Kiểm toán 14.530 16 64
Thuế 5.566 18 25
Tư vấn doanh nghiệp 2.463 19 11

Tổng 22.559 15 100
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Công ty kiểm toán Ernst & Young có mặt tại Việt Nam từ những
năm 1989. Tuy nhiên phải đến năm 1992, Ersnt & Young mới chính thức
đi vào hoạt động, trở thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính đầu tiên tại
Việt Nam theo giấy phép đầu tư Số 448/GP ngày 3 tháng 11 năm 1992 và
giấy phép đầu tư điều chỉnh số 448/GPĐC1 ngày 23 tháng 1 năm 2002 do
Uỷ Ban nhà nước về hợp tác đầu tư, nay là Bộ kế hoạch và đầu tư cấp. Số
vốn đầu tư ban đầu là 1 tỷ USD.
Công ty có:
Trụ sở chính đặt tại: lầu 8, trung tâm Sài Gòn Riverside office – 2A Tôn
Đức Thắng - quận 1 - TP.Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Phương Hoa Lớp Kiểm toán
46B

×