Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.2 KB, 93 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Phần thứ I.
Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
I. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.Vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản (XDCB)
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. XDCB là quá trình xây dựng mới, xây dựng
lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình, nhà máy, xí nghiệp, đờng
xá, cầu cống, nhà cửanhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống xã hội. Chi phí
đầu t XDCB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng ngân sách nhà nớc cũng nh
ngân sách các doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt, đóng một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm XDCB cũng đợc tiến
hành sản xuất liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công
và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây
chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau,
nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hởng đến hoạt động của các khâu khác. Tuy
nhiên, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật rất đặc trng, thể hiện rõ ở sản
phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành:
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ:
Mỗi sản phẩm sản xuất xây lắp đều có những yêu cầu về mặt thiết kế mỹ
thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm
xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi
công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và đợc sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo thiết kế mẫu nhng ở những địa điểm
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán


Khoá luận tốt nghiệp
khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất cũng khác
nhau.
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lợng công trình lớn, thời
gian thi công tơng đối dài. Trong thời gian sản xuất, thi công cha tạo ra sản
phẩm cho xã hội nhng lại sử dụng nhiều vật t, nhân lực của xã hội. Do đó khi
lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật t, tiền
vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất, thi công phải chặt
chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lợng thi công công trình.
Do thời gian thi công tơng đối dài nên kỳ tính giá thành không xác định
hàng tháng nh trong sản xuất công nghiệp mà đợc xác định trong thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ớc tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
xây lắp cũng đợc tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp
thờng đợc thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí
trong quá trình lu thông.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tơng đối dài:
Các công trình XDCB thờng có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm
trong quá trình thi công thờng khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Sai lầm trong
XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả rất nghiêm trọng, lâu dài và khó
khắc phục.
Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thờng xuyên kiểm
tra, giám sát để đảm bảo chất lợng công trình theo đúng tiêu chuẩn quy định.
Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng tại chỗ nhng địa điểm xây dựng luôn
thay đổi theo địa bàn thi công:
Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kỹ
về điều kiện kinh tế, địa chất thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển về
kinh tế, văn hoá, xã hội trớc mắt cũng nh lâu dài. Sau khi đa vào sử dụng, công
trình không thể di dời, cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần

Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lực lao
động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo điều kiện thuận lợi khi công trình đi
vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng hoàn thành, điều đó có nghĩa là ngời công nhân
xây dựng không còn việc để làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một
công trình khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí điều động công nhân, máy móc
thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy
móc thi công. Đặc điểm này đã khiến các đơn vị xây lắp thờng sử dụng lực l-
ợng thuê ngoài tại chỗ, tại nơi thi công để giảm bớt các chi phí khi di dời.
2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Thông qua các số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành cung cấp, các nhà quản lý lãnh đạo của doanh nghiệp có thể biết đợc chi
phí, giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình cũng nh kết quả
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đa ra những
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí, tình hình
sử dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả hay lãng phí, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là căn cứ để đề ra biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, đề ra các quyết định phù hợp cho
sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả tập hợp chi phí
sản xuất ảnh hởng đến tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm, rồi tác
động tới sự đúng đắn trong việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây lắp trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay.
3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí xây lắp và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.

3.1. Yêu cầu quản lý.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Sản xuất xây lắp là một nghành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây lắp có giá
trị lớn, mang tính chất riêng lẻ, đơn chiếc.
Do những đặc thù của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu t, xây dựng là một quá trình khó khăn, phức tạp. Hiện nay, trong
lĩnh vực xây dựng, chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu, giao thầu, nhận thầu
xây dựng. Để có thể trúng thầu, nhận thầu thi công một công trình thì doanh
nghiệp phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở đã
định mức đơn giá XDCB do Nhà nớc ban hành, trên cơ sở giá thị trờng và khả
năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, để đảm bảo kinh doanh có lãi,
nhiệm vụ hàng đầu và hết sức quan trọng của doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Muốn vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng c-
ờng công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí, giá thành nói riêng.
Kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những
công cụ quản lý rất đắc lực và hữu hiệu của các nhà lãnh đạo, do vậy cần phải
đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất
thi công trong các lĩnh vực.
- Quản lý kế hoạch XDCB để có thể hoàn thành theo đúng kế hoạch đợc
giao, theo đúng tiến độ thi công.
- Quản lý toàn bộ công trình theo từng hạng mục công trình, hoặc giai
đoạn khối lợng xây lắp sao cho chất lợng công trình đợc đảm bảo đúng trình tự,
theo đúng kết cấu.
- Quản lý theo từng khoản mục chi phí.
- Quản lý theo từng tổ đội thi công.
- Quản lý giá thành công trình theo giá dự toán đã đợc phê duyệt.
Từ những yêu cầu quản lý trên ta rút ra đợc nhiệm vụ kế toán chủ yếu
của công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

3.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Trong công tác quản lý, thông qua các thông tin về cho phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, nhà quản lý nắm đợc chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
thực tế của từng công trình, hạng mục công trình để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán chi phí, tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan
trọng ở các doanh nghiệp. Công tác kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành
sản phẩm phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác
định chính xác đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp kế toán chi phí hợp lý
cũng nh đối tợng tính giá thành, phơng pháp tính giá thành, kỳ tính giá thành.
- Ghi chép, phân bổ, tập hợp chi phí sản xuất chính xác cho từng đối t-
ợng, kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí, dự toán chi phí, kiểm tra
tính toán chính xác chi phí sản phẩm. Trên cơ sở đó, tính toán chính xác giá
thành thực tế của công trình, hạng mục công trình.
- Xác định đúng đắn và bàn giao, thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựngtrong từng
thời kỳ phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp:
Quá trình hoạt động sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp có thể đợc
khái quát theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán

Các yếu
tố đầu vào
Quá trình biến đổi có
mục đích các yếu tố đầu
vào thành sản phẩm xây
lắp nhất định
Các sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
Khoá luận tốt nghiệp
Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các
khoản chi phí tơng ứng: tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về
nguyên vật liệu, tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền lơng, tiền
công, tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố
địnhđể có thể biết đợc số chi phí doanh nghiệp đã chi ra để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều đợc biểu
hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra các
sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó, chỉ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới
đợc coi là chi phí sản xuất xây lắp. Trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác
nhau, qua các thời kỳ khác nhau ngời ta có các cách hiểu khác nhau về chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đối với kế toán thì khái niệm chi phí
phải luôn gắn liền với một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, phải là chi
phí thực sự phát sinh. Các khoản hao hụt về vật liệu ngoài định mức, các khoản
tiền phạt vi phạm hợp đồng sẽ không đợc tính vào chi phí.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất

định.
2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại
nội dung, tiêu chuẩn kinh tế cũng nh mục đích, công dụng khác nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công tác kế toán đối với các loại chi phí
cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán phù hợp với từng
loại chi phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo
những tiêu thức thích hợp.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt các chi phí
đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu. Trong kỳ, toàn bộ các chi phí sản xuất xây
lắp của doanh nghiệp đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng
cơ bản.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, tiền lơng phải trả,
tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm toàn bộ giá trị hao mòn của các loại
công cụ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, nớc, tiền bu phí
phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt

động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí trên và đợc thanh toán bằng tiền.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt chi
phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Trong kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất xây
lắp đợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
phụ, vật liệu luân chuyểntrực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lơng, tiền công, các
khoản phụ cấp có tính chất lơng của công nhân trực tiếp xây lắp công trình.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất thi công, chi phí tiền lơng của
công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu và động
lực dùng cho máy thi công
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp
đã nêu ở trên, bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên: gồm lơng nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trích trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, xây
lắp, nhân viên quản lý đội công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí vật liệu: gồm các chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu
dùng để sửa chữa bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng
cho nhu cầu quản lý chung ở các phân xởng, đội sản xuất
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm các chi phí về công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở các phân xởng, đội sản xuất nh: khuôn mẫu dụng
cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động, ván khuôn, giàn giáo

trong xây dựng cơ bản
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua
ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xởng nh: chi phí về
điện nớc, khí nén hơi, chi phí điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê
ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của cả phân xởng.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 3 loại:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí bất biến (định phí): là chi phí mà tổng số không thay đổi dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động, khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Thuộc loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản trị kinh doanh, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết
để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối t-
ợng chịu chi phí.

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
chịu chi phí. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào chứng từ gốc để tập
hợp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
Những chi phí này kế toán cần tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan
theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa đối với việc xác định ph-
ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng
đắn, hợp lý.
2.5. Phân loại chi phí theo địa điểm phát sinh và phạm vi tập hợp chi
phí.
- Chi phí xây lắp của tổ đội xây dựng: là những chi phí có liên quan đến
quá trình thi công của tổ đội xây dựng thuộc phạm vi tập hợp chi phí.
- Chi phí xây lắp của xí nghiệp
- Chi phí xây lắp của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tợng hạch toán chi phí xây lắp là một phạm vi, giới hạn nhất định về
thời gian và địa điểm phát sinh các chi phí đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp đúng đắn, phù
hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng đợc yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp mới tạo điều kiện để tổ chức tốt nhất công
việc kế toán tập hợp chi phí xây lắp. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu
và trình độ quản lý sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp
mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất, từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt hay từng tổ
đội sản xuất mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí có thể là từng công trình, hạng
mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng khối lợng xây lắp có thiết kế riêng

4. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất xây lắp.
4.1. Tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu khácsử dụng trực tiếp cho việc xây lắp các công
trình, hạng mục công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây
dựng định mức và tổ chức quản lý chúng theo định mức. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tổ chức
tập hợp theo phơng pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó
theo giá trị thực tế. Các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập
hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào tài khoản
và chi tiết theo đúng đối tợng.
Nếu nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí (vật liệu luân chuyển trong xây lắp) phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến
hành phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan theo tiêu thức:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
- C
i
: Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i
- C : Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
- T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- T
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
+ Nếu chi phí nguyên vật liệu chính có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là:
chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất
+ Nếu chi phí vật liệu phụ, vật liệu khác có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ
là chi phí định mức, là chi phí kế hoạch, chi phí vật liệu chính, khối lợng sản

phẩm sản xuất
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý
kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết và trị
giá phế liệu thu hồi (nếu có), để loại ra khỏi chi phí guyên vật liệu trực tiếp
trong kỳ.
4.2. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nh: tiền lơng, tiền công, các khoản
phụ cấp (bao gồm cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong doanh nghiệp xây
lắp, chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng, tiền phụ cấp cho nhân
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
=
C
T
x T
i
C
i
Chi phí
nguyên vật
liệu thực tế
trong kỳ
Trị giá nguyên
vật liệu trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
Trị giá
nguyên vật
liệu xuất đa
vào sử dụng

Trị giá
nguyên vật
liệu cuối
kỳ cha sử
dụng
Trị giá
phế
liệu
thu hồi
=
+ - -
Khoá luận tốt nghiệp
viên quản lý và các khoản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí liên quan. Trờng hợp cần phân bổ gián tiếp nh tiền lơng phụ, lơng
trả theo thời gian mà ngời lao động thực hiện nhiều công việc khác nhau thì có
thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), số
giờ công định mức (hoặc giờ công thực tế).
Công thức phân bổ:
4.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc sản xuất thi công xây lắp có thể đ-
ợc tiến hành theo hình thức thi công chuyên bằng máy hoặc hỗn hợp vừa thủ
công vừa bằng máy. Chi phí máy thi công là toàn bộ chi phí vật t, lao động và
chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công. Do đó, để phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công kế toán phải tập hợp chi phí để tính giá thành
của một ca máy hoặc một giờ máy.
Công thức phân bổ:
4.4. Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung thờng phát sinh ở từng tổ, đội xây lắp bao gồm:

chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử
dụng ở đội thi công, chi phí dịch vụ mua ngoàiChi phí sản xuất chung phải
đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, doanh nghiệp xây lắp cần mở
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Số chi phí NCTT
phải phân bổ cho
từng công trình,
hạng mục CT
Tổng chi phí NCTT phát
sinh cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức
phân bổ
cho từng
đối tượng
= x
Chi phí sử
dụng MTC
phân bổ cho ca
máy thực hiện
ở CT, HMCT
Tổng CPSDMTC phát sinh
cần phân bổ
Tổng khối lượng công việc
ca máy thực hiện
Khối lượng
ca máy thực
hiện ở CT,
HMCT
= x

Khoá luận tốt nghiệp
sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng đội. Một đội xây dựng trong kỳ có nhiều
công trình, hạng mục công trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng công trình có liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí
sản xuất chung có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền công trực
tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.
5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Theo chế độ kế toán nói chung cho phép doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc
điểm của mình mà lựa chọn một trong hai phơng pháp tập hợp chi phí là: phơng
pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ. Nhng chế độ kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo quyết định số 186- TC- CĐKT
của Bộ Tài chính quy định các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng một phơng
pháp là kế toán chi phí xây lắp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Nội dung
của kế toán chi phí xây lắp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
5.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ
nh: phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t theo hạn mức, bảng phân bổ dàn giáo, cốp
pha, kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621
+ Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp.
+ Bên Có: - Trị giá vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển phân bổ trị giá vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây
lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT (chi tiết cho từng đối tợng hoạt động)

Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động
xây lắp ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trớc
Có TK 153: Công cụ đồ dùng
Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ dàn giáo, cốp pha cho từng công trình,
hạng mục công trình ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
Có TK 142: Chi phí trả trớc
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao
khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng:
+ Khi tạm ứng:
Nợ TK 141(1413): Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152
+ Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã
bàn giao đợc duyệt:
Nợ TK 621: Chi phí NVLTT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
Có TK 141(1413)
- Cuối kỳ kiểm kê xác định số nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập
lại kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 621: Chi phí NVLTT
5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào các bảng thanh toán
tiền lơng, phiếu báo làm thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 622 chi
phí nhân công trực tiếp
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 622:

+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, bao gồm
tiền lơng, tiền công lao động.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số d.
Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Căn cứ bảng tính lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: phải trả công nhân viên
- Khi tính tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài trực tiếp sản xuất
xây lắp ghi:
Nợ TK 622: chi phí NCTT
Có TK 3342, 331, 111, 112
- Khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp:
Nợ TK 622: chi phí NCTT
Có TK 335(3352)
- Khi tính tiền lơng nghỉ phép phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp:
Nợ TK 3352
Có TK 334
- Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lợng giao khoán
xây lắp nội bộ (đơn vị kế toán không tổ chức kế toán riêng)
Nợ TK 141(1413): tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112
Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã
bàn giao đợc duyệt - phần giá trị nhân công ghi:

Nợ TK 622
Có TK 141(1413)
5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
5.3.1. Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng biệt thì tất cả
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công đợc tính vào các
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Sau đó các khoản mục này đợc kết chuyển để tính giá thành
cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tợng xây lắp. Kế toán tổ đội
máy thi công sử dụng các TK 621, 622, 627 và TK 154.
- Trờng hợp quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp theo phơng
thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
Sơ đồ kế toán thể hiện nh sau:
- Trờng hợp quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp theo phơng
thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
5.3.2. Nếu doanh nghiệp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng
hoặc tổ chức riêng nhng không phân cấp hạch toán
- Để phản ánh chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 chi phí sử
dụng máy thi công
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623
Tập hợp CP thức
tế phát sinh
Kết chuyển CP
tính giá thành
Phân bổ CP
SDMTC cho
các đối tượng

xây lắp
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623
Tập hợp CP thức
tế phát sinh
Kết chuyển CP
tính giá thành
Giá thực tế ca máy đã
bán cho các bộ phận
TK 512 TK 623
TK 333 TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT
đầu vào
Tính vào CP SDMGiá bán
Khoá luận tốt nghiệp
Kết cấu và nội dung của TK 623
- Bên Nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số d
TK này có TK cấp I
* TK 6231- chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, công
nhân phục vụ máy thi công.
* TK 6232- chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu nh
xăng, dầu mỡvật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
* TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất
* TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công
* TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài
* TK 6238- chi phí bằng tiền khác

Sơ đồ kế toán thể hiện nh sau:
5.3.3. Nếu doanh nghiệp thuê ca máy thi công
Trong quá trình thi công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công
phải thuê ngoài, căn cứ hợp đồng thuê ngoài xe, máy thi công xác định số tiền
phải trả cho bên thuê kế toán ghi:
Nợ TK 623: chi phí sử dụng MTC
Nợ TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
5.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Kế toán sử dụng TK 627 chi phí sản xuất chung
Kết cấu và nội dung TK 627:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 cuối kỳ không có số d.
TK 627 có 6 TK cấp II:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
* TK 6271- chi phí nhân viên phân xởng
* TK 6272- chi phí vật liệu
* TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất
* TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ
* TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
* TK 6278- chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ kế toán thể hiện nh sau:
5.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
* Kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để
hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây lắp, TK 154 đợc mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội
sản xuất xây lắp), theo từng công trình, hạng mục công trình.

Nội dung, kết cấu TK 154:
- Bên Nợ:
+ Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản
xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công
trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có:
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
+ Giá thành thực tế của sản phẩm chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Số d bên Nợ:
+ Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
TK 154 có 4 TK cấp II:
TK 1541- xây lắp
TK 1542- sản phẩm khác
TK 1543- dịch vụ
TK 1544- chi phí bảo hành xây lắp
* Trình tự kế toán tổng hợp chi phí xây lắp.
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng
mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: chi phí NVLTT
- Cuối kỳ căn cứ bảng phân bổ CPNCTT cho từng công trình ghi:

Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: chi phí NCTT
- Cuối kỳ căn cứ chi phí sử dụng MTC đã tập hợp, phân bổ cho từng
công trình ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: chi phí sử dụng MTC
- Cuối kỳ căn cứ chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, hạng
mục công trình ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
Nếu nhận bàn giao giá trị khối lợng xây lắp từ nhà thầu phụ:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 154: giá cha thuế
Nợ TK 1331: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: giá thanh toán
- Nếu nhận bàn giao khối lợng xây lắp từ nhà thầu phụ và đợc xác định
là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ căn cứ giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nếu công trình hoàn thành chờ bán hoặc cha bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 155: thành phẩm
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.6. Tổ chức sổ kế toán.
Để phản ánh chi phí sản xuất xây lắp kế toán phải mở các sổ tổng hợp và

sổ chi tiết:
+ Sổ tổng hợp: Bao gồm các sổ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh
nghiệp áp dụng. Tuy nhiên về hình thức sổ nào cũng đều có sổ Cái TK tổng
hợp, mỗi TK kế toán đều đợc mở một sổ Cái.
Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ, kế toán sử dụng bảng kê số 4, NKCT số 7
+ Sổ chi tiết: Đợc mở để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất: sổ chi
tiết CPNVLTT, sổ chi tiết CPNCTT, sổ chi tiết chi phí sử dụng MTC, sổ chi tiết
chi phí sản xuất chung, sổ chi tiết chi phí sản xuất.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh đợc mở cho từng tổ, đội sản xuất,
từng công trình, hạng mục công trình.
6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc xây lắp còn
đang trong quá trình sản xuất cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định hoặc đã hoàn thành nhng cha đạt tiêu chuẩn bàn giao. Đánh giá sản phẩm
dở dang là việc tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lợng
làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Để xác định chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ, phải tiến hành kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang, xác định
mức độ hoàn thành và dùng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
Căn cứ vào phơng thức giao nhận thầu giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp,
có các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang nh sau:
- Trờng hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng
cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí
sản xuất dở dang thực tế.
- Trờng hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành, sản
phẩm dở dang là các giai đoạn (GĐ) xây lắp cha hoàn thành. Xác định giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào
giá trị dự toán (GTDT) và mức độ hoàn thành theo các bớc sau:

- Trờng hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lợng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận , xác định chi phí thực tế của khối lợng dở
dang cuối kỳ nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
GTDT khối lượng
dở dang cuối kỳ
từng giai đoạn
=
GTDT từng
giai đoạn
x
Tỷ lệ hoàn
thành từng
giai đoạn
CPSX
thực tế
DD cuối
kỳ từng
giai đoạn
=
GTDT
khối lư
ợng DD
cuối kỳ
từng giai
đoạn
x
CP thực tế
DD đầu kỳ
CP thực tế phát

sinh trong kỳ
GTDT của
KLXL hoàn
thành trong kỳ
Tổng GTDT
khối lượng DD
cuối kỳ các
giai đoạn
+
+
Khoá luận tốt nghiệp
III. Các vấn đề chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống,
lao động vật hoá, các chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình theo quy định. Giá thành là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cần phân
biệt các loại giá thành sau:
1.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp.
Là toàn bộ chi phí để hoàn thành công tác xây lắp theo dự toán. Giá
thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán và đợc xác định theo công thức
sau:
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
GTDT của
từng khối lư

ợng DD
=
Khối lư
ợng dở
dang
x
Đơn
giá dự
toán
x
Tỷ lệ
hoàn
thành
CP
thực tế
của
KLDD
cuối
kỳ
=
CP thực tế
DD đầu kỳ
+
CP thực tế phát
sinh trong kỳ
GTDT của
KLXL hoàn
thành trong kỳ
+
Tổng GTDT

của KLDD
cuối kỳ
x
GTDT
của
KLDD
cuối
kỳ
Giá thành dự
toán
=
Giá trị dự
toán
-
Lợi nhuận định
mức cho bên
thi công
Khoá luận tốt nghiệp
Giá thành dự toán đợc xây dựng, xác định trong những điều kiện trung
bình về sản xuất thi công, về hao phí lao động vật tGiá thành dự toán có tính
cố định tơng đối và mang tính chất xã hội.
1.2.2. Giá thành kế hoạch.
Là giá thành đợc xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của
một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và năng lực sản xuất thực tế, doanh nghiệp
xây dựng những định mức kỹ thuật và đơn giá để xác định các hao phí cần thiết
khi thi công công trình trong một kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu
để doanh nghiệp phấn đấu thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế
hoạch.
1.2.3. Giá thành định mức.

Là tổng chi phí để hoàn thành 1 khối lợng xây lắp cụ thể đợc tính toán
trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phơng pháp tổ chức thi công và
quản lý theo các định mức chi phí đã đạt đợc tại công trờng vào thời điểm bắt
đầu thi công. Khi đặc điểm kết cấu công trình, phơng pháp quản lý thi công
thay đổi thì định mức sẽ thay đổi và giá thành định mức cần đợc tính lại cho
phù hợp.
1.2.4. Giá thành thực tế.
Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành quá trình thi
công xây lắp do kế toán tập hợp đợc. Giá thành thực tế biểu hiện chất lợng,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
- So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán phản ánh chỉ tiêu tích
luỹ của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Giá
thành kế
hoạch
=
Giá thành
dự toán
-
Lãi do hạ
giá thành
+
-
Chênh lệch
so với dự
toán
Khoá luận tốt nghiệp

- So sánh giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hoàn
thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp với từng khối lợng xây lắp cụ thể.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí biểu
hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá
thành và chi phí là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chúng đều bao gồm
các hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, giữa chúng có sự khác nhau: chi phí
thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ, không tính đến chi
phí có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Còn giá thành là chi phí
sản xuất tính cho một công trình hay khối lợng xây lắp đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm có thể gồm cả chi phí sản xuất của khối lợng dở dang đầu kỳ
và không bao gồm chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định đối tợng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nếu xác định đúng, phù hợp đối tợng tính
giá thành với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở các
sổ, các bảng tính giá thành chính xác đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả.
Trong sản xuất xây lắp, đối tợng tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tợng tính giá thành có
thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ớc, tuỳ
thuộc vào phơng thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đồng thời với việc xác định đối tợng tính giá thành kế toán phải xác định
kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần
phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc
xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ

Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán
Khoá luận tốt nghiệp
sản xuất sản phẩm để xác định. Trong các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá
thành thờng đợc chọn là thời điểm mà công trình hoặc hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng. Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các
chi phí sản xuất theo các đối tợng tính giá thành. Khi nhận đợc biên bản
nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đa vào sử dụng thì mới sử dụng
những số liệu chi phí đã tập hợp đợc để tính giá thành và giá thành đơn vị. Vậy,
kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Sau đây là một số cách xác định kỳ tính giá thành:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình,
hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định
thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là giai đoạn xây dựng
hoàn thành.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành là một chỉ tiêu kế hoạch quan trọng. Việc tính giá thành sản
phẩm chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác, kịp thời nên mở rộng hay
thu hẹp sản xuất, đầu t và sản phẩm. Tính giá thành sản phẩm xây lắp và tập
hợp chi phí xây lắp có quan hệ hữu cơ với nhau. Do đó, phơng pháp tính giá
thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phơng pháp sử dụng để tính toán giá
thành công trình hay khối lợng xây lắp đã hoàn thành trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tập hợp của kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định. Các doanh
nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu
cầu quản lý để lựa chọn phơng pháp tính giá thành sao cho phù hợp.
Một số phơng pháp tính giá thành đợc các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
áp dụng là:
4.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.

Phơng pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phơng pháp tính giá
thành giản đơn là phơng pháp mà giá thành công trình, hạng mục công trình
Sinh viên: Nguyễn Bích Minh - Khoa: Tài chính kế toán

×