Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hạch toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên Mai linh Hội An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.6 KB, 55 trang )

Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nước ta chuyển đổi cơ chế, từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế nhiều thành phần
thì thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, lúc này thông tin kế toán
đã và đang là căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
hay bị thua lỗ, doanh nghiệp có nên tiếp tục tái sản xuất hay ngừng sản xuất điều đó đều dựa
vào thông tin kế toán. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
tài chính, thông tin kế toán trong cơ chế mới không chỉ cần thiết cho các cơ quan quản lý chức
năng của nhà nước mà ngày càng cần thiết cho các nhà quản lý kinh tế và các nhà đầu tư.
Các yếu tố cần thiết để sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đó chính là tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một trong những yếu tố rất
quan trọng của tư liệu lao động để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, cùng với
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định luôn được đổi mới, ngày càng ưu việt và hiện
đại hơn để phù hợp với xu thế chung, tài sản cố định trong các doanh nghiệp dịch vụ vận tải
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình SXKD. Nhưng việc quản lý TSCĐ như thế nào để nó phát
huy hết công suất, tăng hiệu quả sử dụng là một công việc rất quan trọng. Làm tốt được điều
đó góp phần giúp doanh nghiệp tăng được năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn chọn chuyên đề: “HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH” tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An làm chuyên đề tốt nghiệp.
Đề tài này gồm có 3 phần như sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành
viên Mai Linh Hội An
Phần III: Đánh giá về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tài sản cố định hữu hình
tại công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều nhưng do kinh nghiệm thực tế còn ít, thời gian thực
tập còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Vậy tôi rất
mong sự chỉ đạo của các thầy cô giáo trong khoa kế toán cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của
các anh chị trong phòng kế toán để chuyên đề thực tập được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán công ty đã giúp đỡ


tôi hoàn thành chuyên đề này.
Đà nẵng, ngày tháng 4 năm 2011
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 1
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP.
I. Khái quát chung về TSCĐ
1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1. Khái niệm về TSCĐ
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có
thể tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định
trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài.
Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, còn các TSCĐ chỉ
tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô hình.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ
• Đối với TSCĐ hữu hình(TSCĐHH):
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi bị hư hỏng không dùng được. Từ đặc điểm này TSCĐ phải được theo dõi, quản lý
theo nguyên giá. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD), tài sản
bị hao mòn và giá trị của nó chuyển dịch vào chi phí SXKD của doanh nghiệp(DN). Do vậy
trong quá trình hạch toán cần theo dõi giá trị hao mòn(GTHM) và giá trị còn lại(GTCL).
• Đối với TSCĐ vô hình(TSCĐVH):
TSCĐVH của DN mặc dù bản thân chúng không có hình dạng nhưng có thể chứng minh
sự hiện diện của chúng bằng những vật hữu hình như giấy chứng nhận, giao kèo, hoá đơn hay
các văn bản khác có liên quan. Tất cả những TSCĐVH này cũng có những đặc điểm tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, giá trị của TSCĐVH này cũng được vào chi phí kinh doanh
từng kỳ.
Tiêu chuẩn về TSCĐ được qui định theo quyết định số 206 năm 2003 qui định của bộ tài
chính.
2. Phân loại TSCĐ

Trong một DN rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử
dụng. Do đó phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm
quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị,
sử dụng tài sản cố định cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ. Phân
loại TSCĐ là một trong những căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ.
2.1. Theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện TSCĐ được chia thành 2 loại: TSCĐHH và TSCĐVH
- TSCĐ HH: là những TSCĐ có hình thái vật chất, được quản lý theo nhóm TSCĐ có
cùng mục đích và tính chất sử dụng trong hoạt động SXKD.
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: là TS của DN được hình thành trong quá trình thi công xây
dựng như trụ sở làm việc nhà kho, hàng rào và các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá,
cầu cống, đường sắt ...
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động SXKD
của DN như máy móc chuyên dùng, dây chuyền công nghệ...
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương
tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và c ác thiết bị truyền
dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống nước.
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 2
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý hoạt động kinh
doanh của DN như thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng ..
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
+ Các loại TSCĐ khác : là toàn bộ TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên.
- TSCĐVH: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện lượng giá trị DN đã
đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho DN. Gồm 1 số loại sau:
+ Quyền sử dụng đất
+ Bản quyền
+ Bằng sáng chế
+ Nhãn hiệu hàng hóa
+ Phần mềm máy vi tính

+ Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
+ TSCĐ vô hình khác...
2.2. Theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ của DN được chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ
thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn Ngân
sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và các TSCĐ
được biếu tặng.... Các TSCĐ này thuộc quyền sở hữu của DN nên giá trị của chúng được trình
bày trên Bảng cân đối kế toán của DN.
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ mà DN được chủ sở hữu của TS nhượng quyền sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định theo quyết định trên hợp đồng thuê TS. Với loại TS thuê
ngoài phải căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng thuê TS để xem xét chúng có đủ tiêu
chuẩn ghi nhận là TSCĐ của DN. Điều kiện phải xem xét chính là thời hạn chuyển giao quyền
kiểm soát, quản lý và sử dụng đối với TS thuê.
2.3. Theo nguồn hình thành
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
- TSCĐ được hình thành từ các khoản nợ phải trả.
- TSCĐ được hình thành từ nhận vốn góp liên doanh.
2.4. Theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
- TSCĐ chờ xử lý
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho nhà nước.
3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định.
TSCĐ được đánh giá và ghi sổ, quản lý theo đối tượng riêng biệt.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ, mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải
đánh số ký hiệu riêng biệt, gọi là số hiệu TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động SXKD, TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.

3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 3
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Là toàn bộ các CP thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động
bình thường. Hay nói cách khác nó là giá trị ban đầu, đầy đủ của TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử
dụng.
• Đối với nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ) hữu hình:
* TSCĐ hữu hình mua sắm:


* TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:

* TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
Nguyên giá TSCĐ đó được xác định là theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản
chênh lệch giữa khoản tiền giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi
phí theo kỳ hạn thanh toán
* TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế
NG = giá thành thực tế của TSCĐ + CP trước khi SD + Lãi tiền vay được vốn hoá
Trường hợp này các khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá TSCĐ đó. Các CP
không hợp lý như NVL, VL lảng phí hoặc các khoản CP khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào NG TSCĐ.
* TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
-Trường hợp trao đổi với một TSCĐ khác tương tự
Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi
(không tính bất kỳ khoản lãi lổ nào )
- Trường trao đổi với một TSCĐ không tương tự
NG TSCĐ nhận về được xác định theo giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá hợp lý
của TSCĐ đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc thu về.
NGTSCĐ = GTHL của TSCĐ +
Các khoản thuế không được hoàn lại

+ CP khác
* TSCĐ nhận góp vốn( góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần )
* TSCĐ được cấp, tài trợ, biếu tặng, nhận lại vốn góp
= +
• Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá TSCĐ vô hình bao gồm tổng các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan đến
việc hình thành TSCĐ vô hình.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình mua ngoài được xác định như TSCĐHH mua ngoài.
* TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn:
Nguyên giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi
nhận chuyển nhượng quyền sử hữu đất hợp pháp tử người khác, giá trị quyền sử dụng đất
nhận góp vốn liên doanh, hoặc số tiền thuê đất trả một lần.
* TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc biếu tặng:
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 4
Các CP trực tiếp liên quan
trước khi SD
Gía mua (không bao gồm
CKTM và giảm giá)
Các khoản thuế không
được hoàn lại
+
+ ++NG =
Gía quyết toán
công trình
Lệ phí trước bạ
(nếu có)
+
NG =
+
NG TSCĐ

Gía trị góp vốn được xác định
Các CP trước khi SD =
+
NG TSCĐ
GT hợp lý ban đầu
Các CP trước khi SD
Các CP trực tiếp liên quan
trước khi SD
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Nguyên giá = giá trị hợp lý ban đầu + các chi phí trước khi sử dụng
* TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sử hữu vốn của công ty.
NG = GT hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
3.2.Giá trị còn lại (GTCL) của TSCĐ:
GTCL của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá tị của sản phẩm
sản xuất ra, giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá -
Hao mòn lũy kế
Thông qua chỉ tiêu GTCL của TSCĐ có thể đánh giá hiện trạng TSCĐ của đơn vị mới
hay cũ để có cơ sở đề ra các quyết định về đầu tư bổ sung, sửa chữa đổi mới TSCĐ.
II. Kế toán biến động TSCĐ
1. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật của DN, chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ số vốn SXKD của DN. Việc trang bị, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp và
quan trọng đến hiệu quả và chất lượng SXKD của DN.
Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, sử dụng tài
sản cố định, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây :
- Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ
của DN cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu giá trị đồng thời
quản lý chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau nhằm

nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Tính toán kịp thời, chính xác số khấu hao(KH) TSCĐ đồng thời phân bổ đúng đắn chi
phí khấu hao và các đối tượng sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh, kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa(CPSC) TSCĐ. Tham gia lập dự
toán về CPSC và đôn đốc đưa TSCĐ được sữa chữa vào SD một cách nhanh chóng
- Theo dõi, ghi chép, kiểm tra quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhằm đảm bảo việc
quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả cao.
- Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị, sử dụng và bảo quản
các loại TSCĐ.
2. Kế toán chi tiết tài sản cố định
2.1 Ca
́
c loa
̣
i chư
́
ng tư
̀

̉
du
̣
ng
* Chư
́
ng tư
̀
tăng, gia
̉
m TSCĐ:

- Quyê
́
t đi
̣
nh liên quan đê
́
n sư
̣
tăng, gia
̉
m TSCĐ phu
̣
thuô
̣
c va
̀
o chu
̉

̉

̃
u TSCĐ.
- Chư
́
ng tư
̀
TSCĐ, bao gô
̀
m ca

́
c chư
́
ng tư
̀
:
+ Biên ba
̉
n giao, nhâ
̣
n TSCĐ (Mẫu sô
́
01-) TSCĐ
+ Biên ba
̉
n thanh ly
́
TSCĐ (mẫu sô
́
03 -TSCĐ).
+ Biên ba
̉
n giao nhâ
̣
n TSCĐ sư
̃
a chư
̃
a lơ
́

n hoa
̀
n tha
̀
nh (mẫu sô
́
04 - TSCĐ)
+ Biên ba
̉
n đa
́
nh gia
́
la
̣
i TSCĐ (mẫu sô
́
05-TSCĐ)
+ The
̉
TSCĐ
2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ
Để hạch toán chi tiết TSCĐ các doanh nghiệp sẽ sử dụng các sổ sau đây:
*Thẻ TSCĐ
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 5
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để
lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên tục từ khi doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động.
Phương pháp ghi sổ:

Khi đơn vị có một TSCĐ mới thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán chi tiết
TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ (ghi tất cả các thông tin lên mẫu trên trừ dòng “ Đình chỉ sử dụng......”
và dòng “ Ghi giảm TSCĐ ....”để theo dõi tình hình cụ thể của từng TSCĐ . Cuối mỗi năm tài
chính, kế toán sẽ tổng hợp số khấu hao của từng TSCĐ để ghi lên cột “Giá trị hao mòn” và
cộng dồn số khấu hao để theo dõi được giá trị còn lại của từng TSCĐ. Khi ngưng sử dụng
TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Đình chỉ sử dụng......” và khi thanh lý TSCĐ, thì căn cứ vào
các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Ghi giảm TSCĐ ....”.
* Sổ TSCĐ: Đây là sô
̉
TSCĐ du
̀
ng chung cho toa
̀
n doanh nghiê
̣
p. Sổ này đươ
̣
c du
̀
ng đê
̉
theo do
̃
i tư
̀
ng loa
̣
i TSCĐ cho toa
̀
n doanh nghiê

̣
p như: Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
truyền dẫn,..... Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang sổ tùy thuộc vào quy mô của
đơn vị.
* Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng:
Mỗi phòng, ban (bộ phận) trong đơn vị đều sử dụng một số lượng TSCĐ nhất định. Vì vậy, để
quản lý và theo dõi tình hình sử dụng những TSCĐ trên, kế toán phải mở sổ TSCĐ theo đơn
vị sử dụng.
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Năm:
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng)
Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động Ghi giảm TSCĐ và CCDC Ghi
Chứng từ
Tên, nhãn
hiệu ĐV Số Đơn Thành Chứng từ Lý Số Thành chú
Số Ngày
quy cách
TSCĐ tính lượng giá tiền Số Ngày do lượng tiền
hiệu tháng
và CCDC
nhỏ hiệu tháng
nhỏ


Tổng
Ngày ..... Tháng ..... Năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ này được mở cho từng đơn vị sử dụng. Mỗi đơn vị một số. Hằng ngày, căn cứ vào
Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào cột tăng, căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng

bán TSCĐ ghi vào cột Giảm TSCĐ theo từng đơn vị sử dụng.
Với hệ thống sổ chi tiết như trên thì kế toán chỉ tiết TSCĐ không thể tổng hợp số liệu
về tăng, giảm TSCĐ trong quý/ năm để đối chiếu với sổ cái TK 211, 212, 213. Vì vậy cuối
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 6
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
quý/ năm, căn cứ vào sổ TSCĐ kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập bảng tổng hợp tình hình tăng
giảm TSCĐ theo loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính như sau:
BẢNG TỔNG HỢP TĂNG TSCĐ: HỮU HÌNH/ VÔ HÌNH/ THUÊ TÀI CHÍNH
QUÝ/ NĂM:
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách TSCĐ
Số
hiệu
Số
thẻ
Tỷ lệ khấu hao
(số năm sử dụng)
Đơn vị
sử dụng Nguyên giá



TỔNG
BẢNG TỔNG HỢP GIẢM TSCĐ: HỮU HÌNH/ VÔ HÌNH/ THUÊ TÀI CHÍNH
QUÝ/ NĂM:
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách TSCĐ
Số

hiệu
Số
thẻ
Đơn vị
sử dụng Khấu hao lũy kế Nguyên giá




TỔNG
3. Kế toán tổng hợp TSCĐ
3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và phản ánh tình hình biến động TSCĐ, kế toán sử dụng các TK sau:
• Tài khoản 211 : TSCĐ hữu hình
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động
tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu :
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp hai sau:
+ TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2112: Máy móc, thiết bị
+ TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 7
NỢ TK 211 CÓ
SD: Nguyên giá TSCĐHH hiện có đầu kỳ
- NGTSCĐ tăng do mua sắm, được biếu tặng,
do các đơn vị liên doanh góp vốn...
- Giảm TSCĐ do thanh lý, nhượng bán, do
điều chuyển cho đơn vị khác...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do xây lắp,
trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp

- NG TSCĐ giảm do tháo dỡ bớt một hoặc
một số bộ phận
- Điều chỉnh tăng NG TSCĐ do đánh giá lại - Điều chỉnh giảm NG TSCĐ do đánh giá lại
SD: Nguyên giá TSCĐHH hiện có cuối kỳ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
+ TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
• Tài khoản 213 : TSCĐ vô hình
- Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm
của TSCĐ Vô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu:
TK này có 7 TK cấp hai sau:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành
+ TK 2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hóa
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: Giấy phép và giấp phép nhượng quyền
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác
3.2. Phương pháp kế toán tài sản cố định ( kế toán tăng, giảm TSCĐ)
3.2.1. Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như do mua sắm, do xây dựng cơ bản
hoàn thành và bàn giao, trao đổi với những đơn vị khác trong nghành...
1.Khi mua sắm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ mua sắm TSCĐ (Hóa đơn mua TSCĐ,
giấy báo nợ,...) lập biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng
Nợ TK 133(1332) : Thuế GTGT khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 341 : Tổng giá thanh toán
- Trường hợp TSCĐ được nhập khẩu, căn cứ vào chứng từ nhập khẩu (hóa đơn thương

mại, chứng từ nộp thuế) để lập biên bản giao nhận TSCĐ, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế
nhập khẩu và thuế TTĐB (nếu có) và thuế GTGT không được khấu trừ.
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 333 (3332) : Thuế TTĐB (nếu có)
Có TK 333 (3333) : Thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán
Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 133( 1332) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 (33312) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2. Trường hợp TSCĐ mua theo phương thức trả chậm, trả góp
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 8
NỢ TK 213 CÓ
SD: Nguyên giá TSCĐVH hiện có đầu kỳ
- Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
SD: Nguyên giá TSCĐVH hiện có cuối kỳ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Khi mua TSCĐ về giao cho bộ phận sử dụng
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng theo giá mua trả tiền ngay
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 : Tổng lãi trả góp
Có TK 111, 112 : Số tiền trả lần đầu
Có TK 331 : Số tiền còn lại phải thanh toán
Định kỳ thanh toán tiền (gốc và lãi trả góp) cho người bán theo thỏa thuận
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 111, 112
Đồng thời phân bổ lãi trả chậm vào chi phí tài chính trong kỳ:
Nợ TK 635 :
Có TK 242 : Chi phí trả trước
- Kết chuyển nguồn vốn:
Đối với những TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc quỹ

đầu tư phát triển dùng vào hoạt động kinh doanh thì ghi:
Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển
Nợ TK 441 : Nguồn vốn đầu tư
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
T/hợp DN dùng quỹ phúc lợi để đầu tư TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 431 (4312) : Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
Nếu TSCĐ đó được dùng cho hoạt động phúc lợi
Nợ TK 431 (4312) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 431 (4313) : Chi phí trả trước
3. TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
- Trao đổi với TSCĐ không tương tự:
Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 214 : Giảm giá trị hao mòn của TSCĐ đem trao đổi
Nợ TK 811 : GTCL của TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi
Nợ TK 131 : Giá hợp lý phải thu từ bên trao đổi
Có TK 711 : Giá hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Khi nhận được TSCĐ do trao đổi(TĐ)
Nợ TK 211, 213 : Giá trị hợp lý(GTHL) TSCĐ nhận về
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 : Giảm khoản phải thu phía bên trao đổi
Khoản CL về GTHL TSCĐ đem đi trao đổi sẽ được hai bên thanh toán lẫn nhau.
Doanh nghiệp nhận về:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Doanh nghiệp trả tiền:
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 9

Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
- Trao đổi với TSCĐ tương tự
Nợ TK 211, 213 : NGTSCĐ nhận về tính theo GTCL TSCĐ đem TĐ
Nợ TK 214 : Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211, 213 : Nguyên giá của TSCĐ đem trao đổi
4. TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản(XDCB)
Khi phát sinh chi phí xây dựng cơ bản
Nợ TK 241 : Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 (1332) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331
Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa TSCĐ vào hoạt động SXKD:
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Có TK 241 : Chi phí XDCBDD được tính vào NG
5. TSCĐ tăng do tự chế
Khi sử dụng SP do DN tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD
Nợ TK 632 : Theo giá thành sản xuất thực tế (GTSXTT)
Có TK 155 : Giá vốn thực tế TP xuất kho
Có TK 154 : GTSX nếu SPSX xong chuyển SD
- Đồng thời ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211, 213 : Tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 512 : DT bán hàng nội bộ (theo GTSXTT)
Có TK 111, 112, 152 : Chi phí lắp đặt chạy thử
6. TSCĐ tăng do được cấp, điều chuyển
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
7. TSCĐ tăng do được biếu tặng, tài trợ
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 711 : Tăng thu nhập

Sau khi k/c TN và xác định kết quả khoản TN này được chuyển thành lãi của DN.
Khoản lãi còn lại sau khi trừ đi thuế TNDN phải nộp kết chuyển thành NVKD của DN.
Nợ TK 421
Có TK 411
8. TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Phản ánh nguyên giá TSCĐ xác định lại
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ mới
Có TK 222 : Giá trị vốn góp
Có TK 111, 112, 152 : Chi phí liên quan
Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp lớn hơn giá trị đánh giá lại, DN nhận thêm:
Nợ TK 111, 112, 152
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 10
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Có TK 222
9. TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê
- Nếu TSCĐ được phát hiện thừa là do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ) thì kế toán căn
cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể
Nợ TK 211, 213
Có TK 111, 112, 2412 : Do XDCB hoàn thành
Có TK 411 : Do được cấp vốn
Có TK 711 : Do được biếu tặng
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác phải báo ngay
cho đơn vị chủ TS biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ TS thì phải báo ngay cho cơ
quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng biết để xử lý, và trong thời gian xử lý thì theo dõi vào
TK ngoài bảng TK 002
Nợ TK 002 : Vật tư hàng hóa nhờ giữ hộ gia công
Nếu TSCĐ thừa chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK 211, 213
Có TK 338 (3381)
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền

Nợ TK 338 (3381)
Có TK liên quan
10. TSCĐ tăng do đánh giá lại theo quyết định của cơ quan nhà nước
Nợ TK 211, 213
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại TS
3.2.2. Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho đơn vị khác,
đem góp vốn liên doanh, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận.
1. Nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Ghi giảm TSCĐ: Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ
Nợ TK 214 : Giá trị TSCĐ đã hao mòn
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại
Có TK 211, 213 : Giảm nguyên giá TSCĐ
- Phản ánh thu nhập: Căn cứ vào chứng từ thu tiền nhượng bán hoặc cam kết giữa 2
bên
Nợ TK 111, 112, 131: Giá nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi qua thanh lý
Có TK 711 : Kết quả nhượng bán, thanh lý
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Chi phí phát sinh khi thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
2. Kế toán chuyển thành công cụ dụng cụ:
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 11
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
- TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ phải
chuyển thành công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị đã hao mòn
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại nhỏ)

Nợ TK 242 : Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn)
Có TK 211, 213 : Giảm nguyên giá TSCĐ
- Định kỳ phân bổ dần giá trị còn lại vào chi phí SXKD trong kỳ:
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị phân bổ kỳ này vào chi phí SXKD
Có TK 142, 242 : Chi phí trả trước
3. TSCĐ đem đi cầm cố, thế chấp
Nợ TK 144 : Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 242 : Ký cược, ký quỹ dài hạn
Nợ TK 214 : Giá trị còn lại
Có TK 211, 213 : Giảm nguyên giá TSCĐ
4. TSCĐ giảm do trả lại vốn góp bằng TSCĐ:
Nợ TK 214 : Giảm giá trị hao mòn của TSCĐ
Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 211, 213 : Giảm nguyên giá TSCĐ
Chênh lệch giữa giá trị vốn góp và GTCL được DN thanh toán cho các bên liên doanh:
Nợ TK 411 : Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111, 112
5. TSCĐ thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 138 (1381) : Giá trị còn lại TSCĐ thiếu
Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn
Có TK 211, 213 : Giảm nguyên giá TSCĐ
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 111, 112 : Bồi thường bằng tiền
Nợ TK 334 :
Nợ TK 138 (1388) : Bắt bồi thường
Nợ TK 811 : Doanh nghiệp chịu phí
Có TK 138 (1381)
6. TSCĐ giảm do đánh giá lại theo quy định của nhà nước:
Nợ TK 412

Có TK 211, 213
4. Kế toán TSCĐ thuê và cho thuê hoạt động
4.1.Kế toán TSCĐ thuê hoạt động
- Khi xác định chi phí tiền thuê tài sản là thuê hoạt động phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: Chi phí phải trả
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 12
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền phải trả
- Trường hợp DN phải trả trước tiền thuê tài sản là thuê hoạt động cho nhiều kỳ:
+ Khi xuất tiền trả trước tiền thuê cho nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: Chi phí phải trả cho kỳ này
Nợ TK 142, 242 : Số còn trả trước cho các kỳ sau
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 : Tổng số tiền
+ Định kỳ phân bổ tiền thuê TS là thuê hoạt động đã được trả trước vào CPSXKD, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
4.2.Kế toán TSCĐ cho thuê hoạt động
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê, ghi:
Nợ TK 627 : Chi phí nhỏ
Nợ TK 142, 242 : Chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Có TK 111, 112, 331,... : Tổng giá thanh toán
- Khi phát hàng hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản, ghi:
+ Trường hợp thu tiền cho thuê hoạt động theo định kỳ:
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền phải thu
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
Có Tk 333(3331) : Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp thu trước tiền cho thuê hoạt động nhiều kỳ: Khi nhận tiền của khách
hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều kỳ, ghi:

Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền nhận trước
Có TK 3387 : Theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331) : Thuế GTGT phải nộp
- Định kỳ, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 3387
Có TK 515
- Nếu hợp đồng cho thuê TS không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn
hạn hơn thời gian đã thu tiền trước, kế toán phản ánh số tiền phải trả lại cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387:Số tiền trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333(3331):Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112:Tổng số tiền trả lại
+ Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 214
Đồng thời, ghi Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Định kỳ phân bổ số chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động phù
hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242
4.3. Kế toán TSCĐ thuê tài chính
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 13
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước
khi nhận tài sản thuê như đàm phán, ký hợp đồng..., ghi:
Nợ TK 142 : Chi phí trả trước
Có TK 111, 112, ...
- Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính, ký quỹ đảm bảo việc thuê tài chính,
ghi: Nợ TK 342: Nợ dài hạn (số tiền thuê trả trước - nếu có)
Nợ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111, 112, ...

- Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các
chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342, 315
- Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào
nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 : TSCĐ thuê tài chính
Có TK 111, 112, 142,...
- Cuối kỳ, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê tài chính đến hạn
trả trong kỳ tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342
Có TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn trả
- Định kỳ, khi thanh toán tiền cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Nợ TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, ...
- Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc
vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642, 241,....
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế
toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 212 : TSCĐ thuê tài chính
- Mua lại TSCĐ thuê tài chính khi hết thời hạn thuê, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 212 : TSCĐ thuê tài chính
- Số tiền trả khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 211

Có TK 111, 112
- Kết chuyển khấu hao khi mua lại TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 2142 : Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 : Hao mòn TSCĐ hữu hình
5. Kế toán hao mòn (HMTSCĐ) và khấu hao TSCĐ(KHTSCĐ):
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 14
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
5.1. Khái niệm
HMTSCĐ là quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và sau một thời gian dài hết khả
năng sử dụng. Do vậy phần giá trị hao mòn sẽ được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình
thức KH. Như vậy HMTSCĐ là hiện tượng tự nhiên làm giảm đi giá trị của TSCĐ
Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật lý trong quá trình sử dụng
Hao mòn vô hình chịu ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm giảm giá trị của
từng tài sản cùng một số tài sản có năng suất tính năng nhưng có giá cả rẻ hơn.
5.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Việc tính mức KH TSCĐ thì có thể thực hiện theo các phương pháp khác nhau. Theo quy
định của chế độ quản lý sử dụng và cách khấu hao TSCĐ. Hiện nay chế độ quản lý sử dụng và
trích KH TSCĐ có 3 mức khấu hao hay 3 phương pháp trích khấu hao TSCĐ.
5.2.1 Phương pháp(PP) khấu hao đường thẳng:
Căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ được nhà nước ban hành, để xác định
thời gian sử dụng của TSCĐ

Mức trích khấu hao hàng tháng =
Mức khấu hao năm
Số năm sử dụng * 12 tháng
Mức KH TSCĐ
trong tháng
=
Mức KH TSCĐ đã
trích tháng trước

+
Mức KH TSCĐ
tăng trong tháng
-
Mức KH TSCĐ
giảm trong tháng
5.2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Căn cứ: Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
- Xác định khấu hao năm trong những năm đầu
Mức khấu hao hàng năm = Gía trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ KH nhanh (%) = Tỷ lệ KH theo PP đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
Với
Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng:
Thời gian sử dụng Hệ số điều chỉnh
1=<4 năm 1,5
4>=6 năm 2
>6 năm 2,5
5.2.3 Phương pháp(PP) khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
- Căn cứ vào hồ sơ kỹ thuật TSCĐ, xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo
thiết kế của TSCĐ và gọi tắc là số lượng theo công suất thiết kế.
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 15
Xác định mức khấu hao hàng năm
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
=
Tỷ lệ KH theo PP đường thẳng =
1 x 100%
Thời gian sử dụng
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

- Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế để xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực
tế sản xuất hàng tháng của TSCĐ, cụ thể xác định mức khấu hao hàng tháng.
Mức KH hàng tháng =
Số lượng SPSX hàng
năm
x
Mức trích khấu hao tính bình
quân cho 1 sản phẩm
Trên cơ sở các phương
pháp KH trên mỗi DN tuỳ thuộc vào đặc điểm TS của mình sẽ lựa chọn PP nào thì DN phải
đăng ký với cơ quan quản lý NN phương pháp đó.
Trong thực tế các DN thường tình KH trên cơ sở kế thừa số KH đã tính ở kỳ trước.
Số KH kỳ này = Số KH kỳ trước + Số KH tăng - Số KH giảm
Số khấu hao tăng được tính từ ngày TSCĐ tăng trong kỳ.
Số khấu hao giảm là số khấu hao được thôi tính từ ngày TSCĐ giảm.
Cách tính trên áp dụng khi DN tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
5.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
5.3.1.Kế toán chi tiết khấu hao TSCĐ
Chứng từ sử dụng : Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý, HĐ bán hàng
Căn cứ chứng từ phát sinh cuối tháng, kế toán lập bảng tính và phân bổ TSCĐ.
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Đối tượng chỉ tiêu NG
Tỷ lệ
KH
Mức
KH
Phân bổ
TK 627 TK 641 TK 642
I. Số KH đã trích tháng trước
II. Số khấu hao tăng tháng này

III. Số khấu hao giảm
IV. Số KH phải trích tháng này
5.3.2Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
Để tính hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214: " Hao mòn TSCĐ "
Công dụng: TK này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng do trích KH và những khoản tăng, giảm, hao mòn khác của TSCĐ trong DN.
Kết cấu:
Nợ TK 214 Có
SD : Giá trị hao mòn lũy kế đầu kỳ
- Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do TSCĐ
giảm
-Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu
hao và các nguyên nhân khác
SD: Giá trị hao mòn TSCĐ hiên có
TK 214 có 3 TK cấp 2: + TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 627, TK641, TK642...
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 16
Mức trích khấu hao tính bình quân cho 1 sản phẩm =
Nguyên giá TSCĐ
Số lượng theo công thức thực
tế
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
• Hạch toán tổng hợp hao mòn và khấu hao TSCĐ
- Định kỳ kế toán trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí SXKD trong kỳ
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214
- Đối với TSCĐ đầu tư mua sắm bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí sự nghiệp ... ghi:
Nợ TK 431 (4313) : Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

Nợ TK 466 : Nguồn kinh phí sự nghiệp đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
- Cuối năm tài chính, DN xem xét lại thời gian và phương pháp tính khấu hao TSCĐ
vô hình, nếu có sự thay đổi mới cần phải điều chỉnh:
+ Nếu mức khấu hao tăng lên, ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214 : Chênh lệch khấu hao tăng
+ Nếu mức khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 : Chênh lệch khấu hao giảm
Có TK 627, 641, 642
6. Kế toán sửa chữa TSCĐ
6.1. Kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Sửa chữa thường xuyên là sửa chữa nhỏ, mang tính chất bảo trì, bảo dưỡng TSCĐ, chi
phí sửa chữa ít, thời gian sửa chữa ngắn nên chi phí sửa chữa được tập hợp trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng
- Khi phát sinh các khoản chi phí sửa chữa thường xuyên do chính doanh nghiệp làm, kế toán
ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK111,112,334…..
- Khi phát sinh các khoản sửa chữa thường xuyên TSCĐ (doanh nghiệp thuê ngoài), kế toán
ghi:
Nợ TK 627,641,641
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Trường hợp chi phí sữa chữa thường xuyên lớn cần phân bổ nhiêu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Nợ TK133 ( nếu thuê ngoài dịch vụ sữa chữa)
Có TK 111,112,331
- Từng kỳ sản xuất kinh doanh, phân bổ chi phí sữa chữa thường xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642

Có TK 142
6.2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ(SCLTSCĐ):
Việc sửa chữa lớn TSCĐ thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo kế
hoạch, dự toán theo công trình sửa chữa. Để tính chính xác giá trị thực tế cho từng công trình
sửa chữa lớn, mọi chi phí được tập hợp vào TK 241( 2413)- Sửa chữa lớn TSCĐ, chi tiết cho
từng công trình sửa chữa lớn Nội dung và kết cấu của TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang
Kết Cấu TK 241
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 17
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Nợ TK 241(2413)

- Tập hợp chi phí sửa chữa lớn thực tế phát
sinh (CP cải tạo, nâng cấp...)
- Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn
thành vào các tài khoản có liên quan
SD : Chi phí sửa chữa lớn dở dang
TK 241 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 2411 : mua sắm TSCĐ
+ TK 2412 : xây dựng cơ bản
+ TK 2413 : sửa chữa lớn TSCĐ
Trình tự kế toán
Sửa chữa theo kế hoạch
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và các dự toán chi phí sửa chữa hàng tháng
kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh ở bộ
phận sử dụng tài sản đó
Nợ TK 627,641,642: Chi phí sửa chữa TSCĐ dỳng cho các bộ phận
Có TK 335: Tổng chi phí sửa chữa TSCĐ trích trước
- Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa lớn thì kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan
để phản ánh
Nợ TK 2413 – XDCB dở dang

Nợ TK 133 – TGTG được khấu trừ (nếucó
Có TK 111,152
- Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành
Nợ TK 335
Có TK 2413
Trường hợp sửa chũa bất thường
- Khi phát sinh sửa chữa lớn do doanh nghiệp thuê ngoài lúc công trình hoàn thành bàn
giao
Nợ TK 2413
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111,112,331,)
- Khi công việc sửa chữa hoàn thành.
+ Nếu chi phí sửa chữa phát sinh nhỏ, kế toán hạch toán chi phí sửa chữa vào chi phí
sản xuất kinh doanh của bộ phận sửa chữa TSCĐ
+ Nếu chi phí sửa chữa phát sinh lớn kế toán kết chuyển vào TK 142,242 để phân bổ
cho các kỳ sau
Nợ TK 624,641,642: Số kết chuyển vào chi phí SXKD trong kỳ
Nợ TK 142,242: Số phân bổ dần cho kỳ sau
Có TK 241; Chi phí sửa chữa thực tế phất sinh
+ Khi phân bổ chi phí cho các kỳ sau:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142,242: Số chi phí phân bổ
6.3. Hạch toán cải tạo nâng cấp TSCĐ sau khi nhận:
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 18
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Nếu sửa chữa thuộc sửa chữa lớn nâng cấp TSCĐ là loại sửa chữa có tính chất tăng tính
hoạt động của TSCĐ hoăc kéo dài tuổi thọ của nó. Bản chất của nghiệp vụ sửa chữa nâng cấp
TSCĐ là một nghiệp vụ bổ sung cho TSCĐ, thoả mãn điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ thì
tập hợp toàn bộ chi phí sửa chữa lớn vào TK 241 và đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ ,kế
toán ghi:

Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ KT 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 11,12,331,152: Tổng giá thanh toán
- Khi kết thúc giai đoạn nâng cấp sửa chữa TSCĐ đưa vào sử dụng, kế toán ghi
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 241; Chi phí nâng cấp TSCĐ
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 19
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAI
LINH HỘI AN:
I. Giới thiệu về công ty:
1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH 1 TV Mai “Linh Hội An có trụ sở tại 480 Cửa Đại, TP Hội An, có đầy
đủ tư cách pháp nhân, công ty được tách lập từ công ty CP Mai Linh Bắc trung bộ có trụ sở
chính tại TP Đà Nẵng
Công ty TNHH Mai Linh là doanh nghiệp ngoài quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập
- Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 2/2005
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000đồng (tám tỷ đồng)
- Ngành nghề kinh doanh: Vận tải hành khách bằng taxi
- Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên Mai Linh Hội An
- Số điện thoại: 0510.3914914
- Mã số thuế: 4000123337
- Giám đốc: Trần Phước Bảy
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
Vận tải hành khách bằng taxi; vận tải hành khách đường bộ bằng xe chất lượng cao
Express; du lịch lữ hành nội địa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch; đại lý bán vé máy bay
trong nước và quốc tế; dịch vụ quảng cáo.
1.2.2. Nhiệm vụ

Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, tổ chức nghiên cứu và thực
hiện các biện pháp thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và người tiêu dùng trong
và ngoài địa bàn.
Thực hiện tốt phương pháp lãnh đạo, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ,
công nhân viên trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ lao động.
Bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ
công nhân viên.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng ngành nghề, đúng chế độ chính sách của
Nhà nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý:
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 20
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ hỗ trợ:
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Ban giám đốc
Giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo
đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Công ty
TNHH 1 TV Mai Linh,
Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ .
Phó Giám đốc - Phụ trách kinh doanh:
• Tham mưu về định hướng chiến lược, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và đề
xuất các định hướng kinh doanh cho Giám đốc.
• Trợ giúp Giám đốc xây dựng cơ cấu tổ chức, các nguồn lực cần thiết, trực tiếp điều
hành và kiểm soát toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh.
• Lãnh đạo và phát triển nguồn nhân lực phòng kinh doanh nhằm duy trì đội ngũ nhân
viên luôn đáp ứng được yêu cầu phát triển của công việc
• Đề xuất, triển khai và quản lý các dự án phát triển kinh doanh của công ty
• Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty.
• Thay mặt công ty duy trì và phát triển các mối quan hệ với các đối tác kinh doanh và
cơ quan đoàn thể, chính quyền địa phương.
Phó Giám đốc - Phụ trách kỹ thuật:
• Thu nhập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ phận nghiên cứu và phát triển
ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới, kỹ thuật mới cho công ty
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 21
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
KD tiếp
thị
Phòng
kế toán-
tài vụ
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Bộ phận
khai
thác
dịch vụ
Phòng
kỹ thuật
Tổng đài
taxi
Xưởng
bảo

hành
sửa
chữa
Tổ xe số 1 Tổ xe số 3Tổ xe số 2
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
• Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc, thay đổi, xử lý kỹ thuật,
các phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
• Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật của máy móc nhằm đảm bảo cho việc vận tải khách đạt
chất lượng cao nhất, thoả mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng.
Các phòng ban tham mưu:
Phòng Tổ chức – Hành chính: Là một bộ phận nghiệp vụ của công ty, có chức năng đề xuất,
giúp việc cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác quản lý
nhân sự, bảo hộ lao động, an toàn lao động, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy, quản trị
hành chính văn phòng.
Phòng Kỹ thuật:
• Xây dựng các chương trình ứng dụng khoa học phát triển công nghệ của công ty .
• Chủ trì xem xét những sang kiến có giá trị làm lợi lớn hoặc có giá trị áp dụng rộng
nhằm phổ biến áp dụng chung trong toàn công ty.
• Quản lý tài sản phục vụ kinh doanh của toàn công ty.
Phòng Kế toán - Tài vụ: Có chức năng đề xuất với Ban Giám đốc về công tác quản lý tài
chính, kế toán, thống kê trong Công ty, đồng thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm tra, kiểm soát
toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính-Kế toán theo quy định của pháp
luật hiện hành, cụ thể:
• Tham mưu cho Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài chính, tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu về tài chính -kế toán, tổ chức phổ biến và hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc thi hành kịp thời các quy định về tài chính của Nhà nước và cấp trên. Quan
hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan để thực hiện công tác tài
chính -kế toán theo quy định của pháp luật.
• Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hoá, kinh phí và các quỹ, tổng kết thu-chi tài chính, báo
cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận, nắm bắt

tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính và cung cấp thông tin
cho các bộ phận trong và ngoài Công ty .
• Tổ chức thanh toán mua bán hàng hoá nhanh chóng và thu hồi công nợ, tăng nhanh
vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các số liệu.
• Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng và liên đới chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hệ thống tài chính - kế toán tại công ty.
Phòng kế hoạch - kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh của công ty.
Tổng hợp tài liệu từ các phòng có liên quan, xem xét có nên đầu tư mua mới, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ. Lập dự toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh - Tiếp thị: Có nhiệm vụ marketing đến với khách hàng, lập kế hoạch
quảng bá thương hiệu tại vùng miền, lập kế hoạch, thực hiện chính sách khuyến mãi đến với
khách hàng, các đối tác kinh doanh để đảm bảo giữ nguồn khách ổn định và khai thác các
nguồn khách mới.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1. Tổ chức và sơ đồ bộ máy kế toán
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 22
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Công ty TNHH một thành viên Mai Linh là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ, có quy mô vừa nên bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ, phù hợp với quy
mô hoạt động của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Là người chủ chốt của phòng kế toán, có quyền và trách nhiệm điều
hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với các nhân viên kế toán trong công ty. Là người trợ
lý chính cho ban Giám đốc trong việc đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh, tham gia
vào việc lập các phương án kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các số liệu, tổng hợp các chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở của các nhân viên kế toán. Đồng thời kế toán tổng hợp
phải cùng với kế toán trưởng giải quyết các công việc của phòng kế toán và lập báo cáo tài
chính định kỳ.

- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
xác định tồn quỹ hợp lý, lập báo cáo tiền mặt, thanh toán lương và các khoản trích theo lương
cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán TSCĐ và CCDC: Theo dõi, giám sát việc bảo quản, sử dụng máy móc thiết bị
xuất-nhập-tồn, hao hụt vật tư hàng hóa, chuẩn bị số liệu phục vụ kiểm kê và tính toán xác định
kết quả kiểm kê tài sản của công ty.
+ Tổ chức thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ, cung cấp số liệu, báo cáo công việc về
TSCĐ vật tư hàng hóa.
+ Mua TSCĐ cũng như vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất cũng như chất lượng và giá
cả cho phù hợp
- Kế toán CPSX và tính giá thành: tập hợp CPSX như chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sản xuất chung. Tính giá thành của từng sản phẩm.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm tiền mặt tại quỹ, thực hiện nhiệm vụ thu chi, lập báo cáo
quỹ.
1.4.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 23
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ
& CCDC
Kế toán CPSX
& tính giá
thành
Thủ quỹKế toán thanh
toán
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, chưa sử dụng hình
thức kế toán máy, với hình thức này kế toán tiến hành ghi sổ kế toán và lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được lập căn cứ trên các chứng từ gốc.
Chứng từ gốc

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 24
Bảng tổng
hợp chứng
CTGS

Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
Chứng từ - Ghi sổ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN-
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình GVHD: HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ Chứng từ gốc đã kiểm tra để lập bảng tổng
hợp chứng từ gốc, sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp này lập ra chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi
sổ sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán duyệt, rồi chuyển
cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày vào chứng từ
ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng
để ghi vào sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Sau khi phản ánh tất cả Chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ Cái, kế toán tiến
hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư cuối tháng của từng tài
khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ Cái được sử dụng lập “ Bảng cân
đối tài khoản ".

- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì Chứng từ kế toán, Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết theo yêu cầu của từng tài khoản.
Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập Bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ Cái của tài khoản đó. Các
bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo
tài chính.
Quy trình luân chuyển chứng từ của phần hành kế toán TSCĐ
a. Khi phát sinh nhu cầu về tài sản, bộ phận hành chính lập yêu cầu mua hàng hoá gửi
Ban giám đốc.
b. Nhận được yêu cầu, Ban GĐ tổ chức họp, căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị,
căn cứ và nhu cầu đặt ra, khả năng sử dụng và hiệu quả mang lại, Ban GĐ quyết định đầu từ
TSCĐ. Quyết định đầu tư gửi cho bộ phận kế toán tài chính và hành chính.
c. Bộ phận kế toán và hành chính kết hợp mua hàng theo quyết định của Ban giám đốc.
Kế toán hạch toán theo dõi quá trình mua hàng.
d. Khi TSCĐ mua về đảm bảo các thông số kỹ thuật, yêu cầu đặt ra, sẵn sàng đưa vào
sử dụng. Kế toán và hành chính thực hiện bàn giao TSCĐ cho bộ phận sử dụng.
e. Khi TSCĐ đã hoàn thành đưa vào sử dụng được kế toán hạch toán kết chuyển tăng
TSCĐ, tính khấu hao và theo dõi về mặt giá trị trong suốt thời gian sử dụng.
f. Song song với quá trình theo dõi mặt giá trị, bộ phận hành chính thực hiện quản lý,
duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa TSCĐ đảm bảo hoạt động hết công suất.
g. Tài sản hết thời gian sử dụng, lỗi thời, không phù hợp với chức năng hiện tại, hai bộ
phận kế toán và hành chính tổ chức thanh lý, thu hối phế liệu. Kế toán ghi giảm TSCĐ, khấu
hao, báo thôi khấu hao và hạch toán giá trị thanh lý.
1.4.4 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
a. Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006; hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định
về sửa đổi, bổ sung có liên quan của bộ Tài chính.
b. Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam; các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm kết thúc niên độ kế
toán. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại số dư cuối kỳ được phản
ánh vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
c. Ghi nhận và khấu hao TSCĐ
SVTH: Đỗ Thị Huyền Sương B09K6.1 Trang 25

×