Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Việc tự học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản –Trường Đại học Ngoại ngữ Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.5 KB, 5 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay
và thời đại bùng nổ công nghệ thông tin trong bối cảnh toàn cầu thì ngoại ngữ có
vị trí vai trò quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và trong sự phát
triển của đất nước. Nói chung, biết ngoại ngữ không những là yêu cầu tất yếu
của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường
xuyên được đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam
hiện đại. Vì thế học tập và nghiên cứu ngoại ngữ trở thành một nhu cầu cấp thiết
trong đời sống con người.
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng
trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Và việc trang bị kiến thức ngoại ngữ tốt
chính là con đường giúp chúng ta hội nhập vào tiến trình quốc tế đó. Hiện nay,
ngoài tiếng Anh, tiếng Pháp thì tiếng Hàn, tiếng Trung, và tiếng Nhật cũng đang
dần dần được phổ biến, đặc biệt là tiếng Nhật - ngôn ngữ đang thu hút được sự
quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên, Tiếng Nhật là một ngôn ngữ khó nên đã
gây ra không ít khó khăn trong quá trình học tại trường, do đó sinh viên cần chủ
động nghiên cứu và tự thực hành. Ngữ pháp là một khía cạnh ngôn ngữ, một
phần không thể thiếu trong từng câu bạn nói, nghe, đọc và viết. Vì thế, việc tự
học ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giúp cho sinh viên dùng chính xác và thành thạo các
cấu trúc ngữ pháp khi giao tiếp cũng như khi viết bài “sakubun”...Từ những suy
nghĩ đó chúng tôi đã chọn đề tài “ Việc tự học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh
viên năm thứ 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản –Trường Đại học
Ngoại ngữ Huế”.
2.Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình tự học ngữ pháp của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn
ngữ và Văn hóa Nhật Bản.
1
- Tìm hiểu về những khó khăn trong học tập mà sinh viên năm thứ
2 khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ-Đại học Huế gặp phải trong quá
trình tự học ngữ pháp tiếng Nhật.


- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả tự học ngữ
pháp tiếng Nhật đối với sinh viên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản – Đại học
Ngoại Ngữ Huế.
- Các hiện tượng ngữ pháp và việc tự học ngữ pháp thực hành.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
4.2.1. Phương pháp quan sát: tình hình tự học ngữ pháp của sinh viên.
4.2.2. Phương pháp điều tra : thu thập các thông tin bằng bảng câu hỏi.
a. Nhận thức của sinh viên về việc tự học.
b. Các khó khăn cơ bản của việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật.
c. Internet và việc tự học tiếng Nhật.
4.4. Phương pháp thống kê toán học.
4.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích : tổng hợp và phân tích các ý
kiến.
2
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tự học là gì ?
Là quá trình của bản thân người học tích cực, độc lập, tự giác chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng những phương pháp phù hợp. Tự học là quá trình
học tập có thể diễn ra với sự tham gia của giáo viên. Mặt khác, tự học cũng có
thể diễn ra không có sự góp mặt của giáo viên. Sinh viên tự sắp xếp cho mình
thời gian, chương trình học tập phù hợp. Tự học là quá trình con người tự tìm tòi
tự nghiên cứu bằng khả năng sức lực của mình.
Trong quá trình học tập, bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao
động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân
sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập của họ đối với chất lượng, hiệu quả

của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ
nhất vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức của sinh viên. Trong quá trình
đó, người học hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm tòi, khám phá để lĩnh
hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên. Để phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của mình, sinh viên cần tự rèn luyện phương pháp tự
học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà là một
mục tiêu quan trọng của học tập.
Để hoạt động học tập của sinh viên đạt chất lượng và hiệu quả, sinh viên
phải có tri thức và kỹ năng tự học.
- Hình thành mục tiêu tự học : người học phải ý thức được mục tiêu học của
mình là gì và liên hệ việc học của mình theo mục tiêu ấy.
- Người tự học chủ động tìm kiếm cơ hội tham khảo tài liệu để thấu hiểu,
thực hành và học hỏi những vấn đè mà mình đang tự học.
- Đánh giá nhận xét về quá trình tự học của bản thân mình xem đã hiệu quả
chưa.
3
II. Ngữ pháp là gì?
Ngữ pháp là một bộ phận của cấu trúc ngôn ngữ, nó có đơn vị khác với đơn
vị của từ vựng và ngữ âm. Ngôn ngữ bắt đầu bằng việc con người tạo ra âm
thanh cái mà lấy ra trong các từ, cụm từ, câu. Các ngôn ngữ nói thông thường
không cố định.ngữ pháp giúp bạn học ngôn ngữ đó nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Khi bạn hiểu được ngữ pháp (hoặc hệ thống) của ngôn ngữ, bạn có thể hiểu
nhiều hơn bạn nghĩ mà không cần thiết giáo viên của bạn nói cho biết hay tìm
kiếm trong sách vở.
4
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA
II.1. Đánh giá tình hình việc tự học ngữ pháp của sinh viên năm thứ 2
khoa Nhật Bản.
Kết quả từ những phiếu điều tra phát cho sinh viên :
Hiện nay hình thức đào tạo học theo hệ thống tín chỉ đã được triển khai trên

hầu hết tất cả các trường đại học và cao đẳng. Chính vì thế, trong quá trình học
tập, mỗi sinh viên tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững
những kiến thức cơ bản nhất và ngày càng phải trau dồi thêm vốn học thức của
mình để đáp ứng chương trình học và nhu cầu của xã hội. Muốn vậy, khi tiến
hành hoạt động học tập, sinh viên không chỉ phải có năng lực nhận thức thông
thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ
sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa
là, dưới vai trò chủ đạo của thầy, sinh viên không nhận thức một cách máy móc
chân lý có sẵn mà còn đào sâu hoặc mở rộng kiến thức... Như vậy, hoat động
học là thiết yếu.Tự học là yếu tố quyết định đến kết quả của sinh viên trong đào
tạo theo học tín chỉ.Trong học chế tín chỉ sinh viên tự nghiên cứu, tự tìm hiểu tài
liệu để có kiến thức. Giáo viên chỉ là người cung cấp những hướng làm. Để có
được khối lượng kiến thức đáp ứng yêu cầu cũng như hình thành các kỹ năng
khác thì mỗi sinh viên cần bỏ ra rất nhiều thời gian tự học. Nếu sinh viên không
tự học mà chỉ học máy móc câu chữ của giáo viên thì những gì tiếp thu được chỉ
là những định hướng rất chung chung và không có hiểu biết sâu sắc vấn đề. Từ
đó, dẫn đến kết quả học tập không được như mong muốn và không đạt yêu cầu
đề ra đối với môn học. Qua cuộc khảo sát trên 60 sinh viên khoa Ngôn ngữ và
Văn hóa Nhật Bản về tình hình tự học, có 68% sinh viên cho rằng tự học rất
quan trọng, 32% sinh viên cho rằng việc học quan trọng. Số liệu trên cho thấy
sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc tự học.
Về mức độ thường xuyên trong tự học.
Dựa vào kết quả khảo sát, sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản
củng rất thường xuyên tự học, chiếm 80 %, thường xuyên tự học chiếm 18.2 %
5

×