1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Lê Thị Hạnh
ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT-KHỐI NGÀNH KINH TẾ ĐẠI HỌC VĂN LANG
Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
(Chuyên ngành đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Xuân Hoa
Thành phố Hồ Chí Minh-Năm 2011
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa được công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Thị Hạnh
3
LỜI CẢM ƠN
Từ một ý tưởng mơ hồ, nghiên cứu đã được ấp ủ và gọt dũa trong gần
một năm để được thành quả như hôm nay. Chắn chắn, tôi hoàn thành nhiệm
vụ khó khăn này không phải một mình.
Người đầu tiên tôi muốn cảm ơn đó là TS. Hoàng Thị Xuân Hoa. Cô
đã lắng nghe, khích lệ và có những góp ý bổ ích, giúp tôi hoàng thành những
phần quan trọng nhất của luận văn . Tuy không hướng dẫn trực tiếp, nhưng
các bài giảng của PGS. TS Nguyễn Quý Thanh đã cho tôi nguồn cảm hứng
thực hiện quá trình nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến GS.
Frances L. Hoffmann, người luôn phản hồi nhiệt tình, nhanh chóng, góp
nhiều thời gian và cho tôi động lực làm một nghiên cứu nghiêm túc.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn: TS. Nguyễn Dũng-Hiệu trưởng, các thầy cô
trong tổ bộ môn Anh văn, các đồng nghiệp và các sinh viên khoa Du lịch,
Thương Mại, Tài chính-Ngân hàng, Kế toán-Kiểm toán, Quản trị kinh doanh
trường đại học Văn Lang đã chấp thuận ngay lời đề nghị giúp đỡ và tạo môi
trường hết sức thuận lợi để tôi tiếp xúc, phỏng vấn, phát bảng hỏi; bài nghiên
cứu của anh Bùi Công Thành giúp tôi hoàn thành bảng hỏi cũng như nhắc
nhở tôi luôn cẩn thận với các khái niệm mà SV được khảo sát có thể hiểu rất
khác người nghiên cứu. Tôi đã nghiêm túc thực hiện khảo sát sơ khởi (khảo
sát GV và phỏng vấn nhóm nhỏ SV) làm tiền đề cho nghiên cứu này cũng vì
mục đích trên; các tài liệu trên website của GS Nguyễn Văn Tuấn vô cùng quý
báu, cho tôi cảm thấy rằng nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu đề
tài tôi đang thực hiện nói riêng là những công việc có ý nghĩa, một niềm vui
rất lớn.
Trân trọng.
Lê Thị Hạnh
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................................14
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................................14
4. Định nghĩa phương pháp giảng dạy và động lực học tập ...................................................15
5. Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................................................16
6. Giả thuyết nghiên cứu.......................................................................................................17
7. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................18
8. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ......................................................................................18
8.1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................................18
8.2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................18
9. Địa điểm và bối cảnh nghiên cứu......................................................................................19
10. Động lực học tập và động cơ học tập.............................................................................21
Chương 1: TỔNG QUAN....................................................................................23
1.1. Phương giáp giảng dạy nói chung và phương pháp giảng dạy tiếng Anh........................23
1.2. Động lực học tập nói chung và động lực học tiếng Anh.................................................29
1.3. Mối liên hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập người học .......................31
Chương 2: MÔ HÌNH LÝ THUYẾT..................................................................34
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................40
3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu..................................................................................40
3.1.1. Tổng thể .....................................................................................................................40
3.1.2. Kích thước mẫu và các thức chọn mẫu ..................................................................41
3.1.3. Mô tả mẫu.............................................................................................................47
3.1.4. Phân tích dữ liệu ...................................................................................................48
3.1.5. Công cụ thu thập dữ diệu ......................................................................................48
3.2. Quy trình nghiên cứu....................................................................................................52
5
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................56
4.1. Kết quả nghiên cứu............................................................................................................56
4.1.1 Phương pháp giảng dạy và hành vi học tiếng Anh tại lớp .............................................56
4.1.2. Phương pháp giảng dạy và hành vi học tiếng Anh ngoài lớp học .................................59
4.1.3. Phương pháp giảng dạy và thái độ học tiếng Anh........................................................62
4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu............................................................................................67
KẾT LUẬN..........................................................................................................71
1. Kết luận ...........................................................................................................................71
2. Hạn chế của nghiên cứu....................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................73
A. Tài liệu tiếng Việt................................................................................................................73
B. Tài liệu tiếng Anh................................................................................................................75
PHỤ LỤC.............................................................................................................77
Phụ lục 1: Báo cáo khảo sát sơ khởi-khảo sát giáo viên và phỏng vấn nhóm sinh viên ..............77
Phụ lục 2: Bảng hỏi khảo sát giáo viên bộ môn tiếng Anh-khối ngành kinh tế về phương pháp
giảng dạy cho khảo sát sơ khởi.................................................................................................87
Phụ lục 3: Bảng hỏi phỏng vấn nhóm nhỏ sinh viên-khối ngành kinh tế cho khảo sát sơ khởi....94
Phụ lục 4: Bảng hỏi khảo sát ý kiến sinh viên về ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến
động lực học tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất-khối ngành kinh tế đại học Văn Lang........96
Phụ lục 5: Bảng các ý kiến của sinh viên về ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực
học tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất-khối ngành kinh tế đại học Văn Lang ....................101
6
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV Giáo viên
SV Sinh viên
AV Anh văn
TA Tiếng Anh
PPGD Phương pháp giảng dạy
PP Phương pháp
ĐHVL Đại học Văn Lang
KT Kinh tế
HK Học kỳ
SL Số lượng
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tiêu chuẩn chọn GV tham gia nghiên cứu................................ 44
Bảng 3.2: Tỉ lệ phân bố SV theo trình độ và nhóm GV trên dân số ........... 46
Bảng 3.3: Tỉ lệ phân bố SV theo trình độ và nhóm GV trên mẫu............... 47
Bảng 4.1: So sánh hành vi học TA tại lớp giữa 2 nhóm SV ....................... 57
Bảng 4.2: So sánh hành vi học TA ngoài lớp học giữa 2 nhóm SV ........... 60
Bảng 4.3: So sánh thái độ học TA giữa 2 nhóm SV ................................... 63
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Mô hình giảng dạy lấy người học làm trung tâm .................. 25
Biểu đồ 1.2: Quy trình của mô hình Nghiên cứu hành động ..................... 26
Biểu đồ 2.1: Mô hình ARCS về thiết kế động lực ....................................... 36
Biểu đồ 4.1: So sánh hành vi học TA tại lớp giữa 2 nhóm SV ................... 58
Biểu đồ 4.2: So sánh hành vi học TA ngoài lớp học giữa 2 nhóm SV........ 61
Bảng 4.4: Tóm tắt kết quả nghiên cứu........................................................ 65
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Báo Thanh Niên (2006): “Cộng đồng sử dụng tiếng Anh trên
toàn cầu đã lên đến con số gần 2 tỷ người. Các kho tài liệu, thư viện, báo cáo
khoa học, phát minh… được viết hoặc dịch sang tiếng Anh để phổ biến rộng
rãi. Hơn 10 tỷ trang web trên thế giới có sử dụng tiếng Anh làm phương tiện
truyền thông, quảng bá, trao đổi thông tin, học tập và nghiên cứu”. Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011 của Ðại hội XI của Ðảng Cộng sản Việt
Nam) đã xác định một trong những phương hướng cơ bản phải là chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế. Sự thật là chúng ta đã tham gia vào một sân chơi
thế giới khi chính thức gia nhập WTO năm 2006. Tiếng Anh trở thành một
giải pháp hữu hiệu để làm giàu kiến thức, học tập suốt đời, mở rộng cơ hội
giao lưu quốc tế, tạo nên chất lượng của nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay.
Chính vì vậy, việc giảng dạy và học tập tiếng Anh có vai trò vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của quốc gia.
Tuy nhiên, chất lượng học tập và giảng dạy tiếng Anh ở nước ta còn
nhiều vấn đề. Trong nghiên cứu “Làm thế nào để cải thiện kỹ năng nói tiếng
Anh cho sinh viên”, Hồ Minh Thu (2006) cho biết một số kết quả của khảo
sát thực trạng về năng lực tiếng Anh của sinh viên không chuyên ngữ tại hai
trường đại học thành viên của đại học Đà Nẵng như sau: “các kỹ năng ngôn
ngữ của sinh viên còn rất hạn chế, đặc biệt là các kỹ năng nghe và nói; đại bộ
phận sinh viên (67%) không có thói quen hoặc không thể giao tiếp với nhau
bằng tiếng Anh…” Mặc dù, giảng dạy tiếng Anh hiện nay rất được các trường
đại học xem trọng và có mặt trong tất cả các chương trình đào tạo, khả năng
10
tiếng Anh của sinh viên sau khi ra trường nhìn chung vẫn chưa tốt. Tạp chí
Nhà Quản Lý (26.03.2006) cho biết chỉ có 40% sinh viên nước ta có thái độ
tích cực đối với việc học, phần còn lại học chỉ để học chứ thật sự không đầu
tư vào đó. Một trong những nguyên nhân góp phần vào tình trạng này là động
lực học tập của người học chưa cao.
Trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh, Kiều Văn Thịnh (2000) cho rằng
“mọi phương pháp giảng dạy cho dù tân kỳ như thế nào mà cung cách người
học ù lì, tất cả sẽ không thay đổi. Người học không tự buộc mình phải học thì
các phương pháp giảng dạy có liên tục cải tiến cũng chỉ là món đồ chơi cầu
kỳ, đắc tiền, vô tác dụng.” Điều này cũng tương tự như cải tiến phương pháp
mà không dựa trên những quy luật về tâm lý học tập của người học thì chắc
chắn thất bại. Slavin (2008) khẳng định “một trong những thành phần có tính
then chốt nhất trong việc học là động lực học tập…mọi sinh viên đều có động
lực học tập”. Các quốc gia có nền giáo dục phát triển rất quan tâm đến động
lực học tập người học. Vấn đề này đã được nghiên cứu rất nhiều, hình thành
nên một hệ thống lý thuyết vững chắc và ứng dụng vào giảng dạy từ lâu trên
thế giới như các thuyết Học tập hành vi (Behavioral Learning Theory), thuyết
nhu cầu của Maslow, thuyết Quy kết (Attribution Theory), thuyết Kỳ vọng
(Expectancy Theory)… Các thuyết này cung cấp những thông tin: giáo viên
có thể tạo nên sự khác biệt rất lớn ở động lực học tập người học và động lực
học tập đóng vai trò quyết định chất lượng học tập. Động lực học tập tạo nên
một nguồn sức mạnh, một nguồn năng lượng mạnh mẽ khiến chủ thể hành
động và duy trì hành động để đạt được kết quả. Nhiều nhà khoa học nhận định
rằng học sinh chịu học hay không liên quan rất nhiều đến động lực học tập.
Nếu người học có động lực, chất lượng học tập sẽ vượt trội. Theo Slavin
11
(2008), một trong những yếu tố làm tăng động lực của người học là phương
pháp giảng dạy của giáo viên.
Acsimet có câu “Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nhấc bổng trái đất lên!”
Acsimet cho thấy phương pháp tốt có thể làm nên những chuyện phi thường.
Trong khi giáo dục có thể tạo nên điều kỳ diệu đối với kết quả đào tạo nguồn
nhân lực thì phương pháp giảng dạy lại có thể tạo nên đòn bẩy nâng cao chất
lượng giáo dục. Tác giả Trần Lê Hữu Nghĩa (2008) nhìn nhận khá toàn diện
về tình hình giảng dạy và học tập tại các trường đại học nước ta: “giáo viên
vẫn là người ra quyết định, là nhân vật trung tâm của lớp học… Sinh viên
Việt Nam không được dạy bằng phương pháp tích cực, chủ yếu là nghe giảng
và ghi chép…thiếu sự tương tác. Vì vậy, thay đổi phương pháp giảng dạy là
vấn đề sống còn. Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương
khóa VIII (1997) thể hiện rõ quyết tâm tận dụng đòn bẩy phương pháp: “đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là
sinh viên đại học…” Keller (1984) cho rằng giáo viên không thể khiến sinh
viên chịu học nhưng họ có thể phát triển những chiến lược tạo môi trường
thúc đẩy sinh viên học tập. Theo mô hình ARCS về thiết kế động lực, Keller
(1984) chứng minh rằng những hành vi, hoạt động nằm trong phương pháp
giảng dạy của giáo viên có thể gây sự chú ý, sự thích thú, sự tự tin, sự thoả
mãn của người học. Đó là những yếu tố mà Keller khẳng định sẽ làm tăng
cường và duy trì động lực học tập của người học. Slavin (2008) cung cấp
những thông tin khẳng định giáo viên có thể tạo nên sự khác biệt rất lớn ở
động lực học tập người học. Những chiến lược mà nhà giáo dục có thể sử
12
dụng nhằm tăng động lực học tập người học như phải khơi dậy sự hứng thú
học tập, trí tò mò, sử dụng đa dạng các hình thức trình bày, giảng bài thú vị,
giúp người học thiết lập những mục tiêu của chính mình, cung cấp những
phản hồi rõ ràng, tức thời và thường xuyên…
Trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh, phương pháp giảng dạy đặc biệt có
những tác động mạnh mẽ đến chất lượng học tập, nhất là đối với đặc điểm
sinh viên Việt Nam “có những phẩm chất gây trở ngại cho việc học ngôn ngữ
như nhút nhát, thụ động, không thích cộng tác với bạn bè, tính tự giác học tập
và năng động chưa cao… (Nguyễn Thị Thuý Hồng, 2009). Nguyễn Thị Thuý
Hồng (2009) đề xuất phương pháp giảng dạy tiếng Anh phải thay đổi theo
hướng cho sinh viên thực hành theo nhóm, theo cặp, xen kẽ các trò chơi trong
các giờ giảng, thiết kế các bài tập theo hướng tạo tính chủ động sáng
tạo…nhằm khắc phục những trở ngại trên. Như vậy, phương pháp giảng dạy
nói chung, phương pháp dạy tiếng Anh nói riêng, đóng vai trò lớn trong việc
thúc đẩy động lực học tập, từ đó làm thay đổi hiệu quả học tập tiếng Anh của
người học. Cần phải chú trọng và quan tâm đến phương pháp giảng dạy, thay
đổi phương pháp giảng dạy dựa trên những quy luật động lực học tập của
người học là yếu tố then chốt.
Trường đại học Văn Lang là một trong những trường đại học lớn, có
trên 10.000 sinh viên, đào tạo nhiều ngành nghề quan trọng, góp phần nâng
cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn lao động đa dạng và cần thiết cho đất
nước. Nguồn nhân lực do Văn Lang đào tạo là một trong những nguồn lao
động tri thức trẻ quan trọng của đất nước. Trong bối cảnh chung, việc giảng
dạy tiếng Anh tại trường cũng còn nhiều vấn đề chủ quan cũng như khách
13
quan như từ cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy của giáo viên, đặc điểm
của sinh viên…Chất lượng giảng dạy tiếng Anh chưa đồng đều, có giáo viên
dạy hay nhiệt tình nhưng cũng có giáo viên dạy chưa tốt và thụ động. Nhiều
sinh viên rụt rè, nhút nhát không tích cực tham gia vào việc học. Chất lượng
tiếng Anh đầu vào chưa đồng đều, có sinh viên học theo hệ ba năm, có sinh
viên học theo hệ bảy năm được xếp vào học cùng lớp. Một số sinh viên ý thức
được tiếng Anh quan trọng như thế nào cho công việc tương lai nhưng một số
khác lại học cho có, học cho qua. Một số sinh viên chán học tiếng Anh trên
lớp do giảng viên chưa khơi gợi được sự hứng thú học tập. Các vấn đề này đã
khiến cho Văn Lang không ngừng nổ lực cải thiện chất lượng giảng dạy và
học tập tiếng Anh tại trường. Từ năm học 2008-2009, công nghệ thông tin
được ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả, hỗ trợ cho việc dạy, học, kiểm tra,
đánh giá ở tất cả các khoa. Trong nhiều năm, trường cũng thấy được các lớp
tiếng Anh có sinh viên ở nhiều trình độ khác nhau, gây cảng trở cho việc
giảng dạy, họ đã thiết kế và thực hiện các kỳ thi xếp lớp cho sinh viên mới
vào trường trong nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, các vấn đề trên vẫn còn tồn
tại.
Trong lĩnh vực nghiên cứu vấn đề dạy và học tiếng Anh tại Việt Nam,
đã có nhiều nghiên cứu nhưng thường thiên về tìm hiểu thực trạng. Một số bài
viết, bài nghiên cứu quan tâm đến việc cải tiến phương pháp giảng dạy tiếng
Anh như nghiên cứu “Một số chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học tiếng Anh cho học viên lớn tuổi ở khoa tiếng Anh” của tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Phượng năm 2006, “Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc ứng
dụng công nghệ vào giảng dạy ngoại ngữ” của tác giả Nguyễn Văn Long năm
2009, “Đa dạng hoá hình thức giảng dạy ngoại ngữ bằng phương pháp dạy
học theo dự án” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thanh năm 2006… nhưng
14
chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và
động lực học tiếng Anh. Tại Văn Lang, nghiên cứu về lĩnh vực này hoàn toàn
không có.
Xuất phát từ nhu cầu, tính thiếu yếu của vấn đề trên, nghiên cứu này
được tiến hành nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và
động lực học tiếng Anh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy
tiếng Anh của giáo viên đến động lực học tiếng Anh của sinh viên năm nhất-
khối ngành kinh tế tại trường đại học Văn Lang.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu cung cấp thông tin về hoạt động giảng dạy và học tập
tiếng Anh của sinh viên năm nhất tại đại học Văn Lang, góp phần cải tiến chất
lượng giảng dạy và học tập tiếng Anh nói chung và tại trường Văn Lang nói
riêng.
Giáo viên tiếng Anh có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này phục vụ
cho công tác giảng dạy, chọn lựa các hoạt động phù hợp nhằm giúp sinh viên
học tập tốt hơn.
15
Các nhà quản lý giáo dục có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này
nhằm đưa ra quyết định khuyến khích, hỗ trợ hoạt động giảng dạy nào của
giáo viên.
Nghiên cứu gợi mở những hướng nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực
này.
4. Định nghĩa phương pháp giảng dạy và động lực học tập
Trong nghiên cứu này, phương pháp giảng dạy được định nghĩa là
các hoạt động trong và ngoài lớp học mà giáo viên sử dụng nhằm truyền đạt
kiến thức cho sinh viên và đạt được mục tiêu môn học.
Các hoạt động được đề cập ở đây cũng là muốn nói đến bất cứ hành
vi, thủ thuật, kỹ năng, lời nói, phương tiện, chiến lược mà giáo viên sử dụng
nhằm để giảng dạy hoặc giúp sinh viên đạt được kiến thức (lý thuyết và kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết) tiếng Anh ngay tại lớp học hoặc ở ngoài môi trường
lớp học. Các hành vi của giáo viên được nhấn mạnh hơn. Bất cứ hành vi nào
của giáo viên cho dù chỉ là lời nói khuyến khích cũng là phương pháp giảng
dạy. Tuy nhiên, trong khi sử dụng phương pháp giảng dạy tiếng Anh như là
một biến, sự khác nhau giữa các nhóm hành vi của giáo viên trong lớp học
được đưa ra như sau:
Tạo nhiều hoạt động sôi nổi
Sử dụng nhiều phương tiện để giảng bài
Đánh giá nhiều kỹ năng
Cung cấp nhiều phản hồi cho SV
16
Trong nghiên cứu này, động lực học tiếng Anh của sinh viên được
định nghĩa như là một quá trình thúc đẩy sinh viên thực hiện, duy trì hành vi
học tập và thái độ học tập liên tục.
Động lực học tiếng Anh là một yếu tố rất khó đo lường, vì vậy nghiên
cứu này chỉ dựa trên một số biểu hiện hành vi và thái độ học tập của người
học để đánh giá họ có động lực học môn này hay không. Dựa vào định nghĩa
động lực học tiếng Anh ở trên, một sinh viên có động lực học tiếng Anh phải
có những hành vi tham gia sâu vào môn học, thực hiện tốt các yêu cầu của
giáo viên, có sự yêu thích môn học, tập trung cao độ và có nhiều hoạt động
bên trong hoặc bên ngoài lớp học hỗ trợ đắc lực cho việc học tiếng Anh. Đó
là những hành vi như đi học đúng giờ, có mặt ở lớp học thường xuyên, ghi
chép bài học đầy đủ, lắng nghe giáo viên giảng bài, làm bài tập/chuẩn bị bài
trước khi đến lớp, nghiên cứu thêm tài liệu tham khảo ngoài sách giáo khoa,
ôn lại bài lúc có thời gian rãnh, tham gia câu lạc bộ tiếng Anh, nghe
nhạc/xem TV/xem phim tiếng Anh, đầu tư nhiều thời gian học tiếng Anh, tiếp
thu bài tốt, tập trung cao vào học tiếng Anh, muốn tranh luận về bài học, phát
biểu ý kiến trong lớp, tham gia thảo luận nhóm/thuyết trình/trò chơi, thảo
luận thêm với giáo viên/bạn bè nếu có điều chưa hiểu, nghĩ về bài học/bài
giảng môn Anh văn ở ngoài lớp học, thái độ thích đến lớp, nuối tiếc nếu mất
giờ học, thích môn học tiếng Anh.... Mức độ sinh viên thực hiện các hành vi
và thái độ trên được xem xét để xác định động lực học tiếng Anh của họ như
thế nào.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này khảo sát thông tin từ giáo viên và sinh viên nhằm trả
lời câu hỏi nghiên cứu: Phương pháp giảng dạy ảnh hưởng như thế nào đến
17
động lực học tập tiếng Anh của sinh viên năm nhất-khối ngành kinh tế đại học
Văn Lang?
5.1. Phương pháp giảng dạy ảnh hưởng như thế nào đến hành vi học
tập tiếng Anh của sinh viên tại lớp?
5.2 Phương pháp giảng dạy ảnh hưởng như thế nào đến hành vi học
tập tiếng Anh của sinh viên ngoài lớp học?
5.3 Phương pháp giảng dạy ảnh hưởng như thế nào đến thái độ học tập
tiếng Anh của sinh viên?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu trên, giả thuyết định hướng cho nghiên
cứu này được đưa ra như sau: Phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng đến động
lực học tập tiếng Anh của sinh viên năm nhất-khối ngành kinh tế, đại học Văn
Lang.
6.1. Phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng đến hành vi học tập tiếng
Anh của sinh viên tại lớp.
6.2 Phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng đến hành vi học tập tiếng
Anh của sinh viên ngoài lớp học.
6.3 Phương pháp giảng dạy có ảnh hưởng đến thái độ học tập tiếng
Anh của sinh viên.
18
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học Văn Lang, chỉ phát cho
sinh viên năm nhất khối ngành kinh tế, hỏi về phương pháp giảng dạy tiếng
Anh của các giáo viên nữ và động lực học môn anh văn mà sinh viên học từ
ngày 1/3/2010 đến 30/5/2010, thuộc HK2, năm học 2009-2010. Phương pháp
giảng dạy rất đa dạng phong phú và gồm nhiều thành phần nhưng nghiên cứu
này chỉ tập trung vào một số khía cạnh các hoạt động, nhiệm vụ, kỹ năng và
hình thức kiểm tra-đánh giá giáo viên yêu cầu, loại phản hồi giáo viên thực
hiện. Về sự động lực học tiếng Anh của sinh viên, nghiên cứu chỉ tập trung
vào một số hành vi, thái độ, sự tham gia vào bài học của sinh viên trong quá
trình học tiếng Anh thông qua khảo sát ý kiến người học.
8. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
8.1. Khách thể nghiên cứu
6 giáo viên nữ dạy môn tiếng Anh dành cho sinh viên năm nhất
khối ngành kinh tế ở cơ sở 2 tại trường đại học Văn Lang.
Và sinh viên năm nhất (khoá K15) học khối ngành kinh tế tại
trường đại học Văn Lang.
8.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối liên hệ giữa phương pháp giảng dạy tiếng Anh của giáo viên
và động lực học tiếng Anh của sinh viên năm nhất-khối ngành
kinh tế-đại học Văn Lang.
19
9. Địa điểm và bối cảnh nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trường đại học Văn Lang ở thành phố
Hồ Chí Minh. Trường thành lập vào năm 1995, thuộc loại trường đại học đa
ngành và không thuộc sở hữu nhà nước. Trường “cung cấp…những dịch vụ
về đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ,
kinh tế, xã hội-nhân văn và mỹ thuật ứng dụng nhằm đáp ứng nguồn nhân
lực…và chuyển giao những thành quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Hồ Chí Minh và cả nước”. Mục tiêu của trường là giảng dạy,
“đào tạo đội ngũ trí thức, chuyên viên kỹ thuật và quản lý kinh tế có trình độ
nghiệp vụ cao, phẩm chất tốt nhằm đáp ứng hữu hiệu công cuộc phát triển
kinh tế và khoa học, công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất
nước” (Website đại học Văn Lang).
Tổng số giảng viên của trường (cơ hữu và thỉnh giảng) là 867. Trong
15 năm qua, trường liên tục phát triển và mở rộng về số lượng sinh viên (hơn
mười ngàn sinh viên hiện hay so với khoảng dưới hai ngàn sinh viên lúc thành
lập), ngành nghề đào tạo (15 khoa ban hiện nay so với 5 khoa lúc thành lập),
cơ sở vật chất (sở hữu 2 cơ sở và dự án xây dựng mới cơ sở 3 so với 1 cơ sở
thuê lúc thành lập) và trở thành một trong những trường đại học lớn, hàng đầu
trong khối đại học dân lập-tư thục của cả nước được xã hội công nhận. Trong
bối cảnh chất lượng giáo dục hiện nay, hiệu trưởng và trường Văn Lang cũng
cam kết cung cấp dịch vụ giáo dục có chất lượng cao và luôn cố gắng cải tiến
các dịch vụ giảng dạy, dịch vụ cần thiết cho sinh viên, tham gia kiểm định
chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai. Chính vì vậy, đại học Văn
Lang hiện nay là môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho cải tiến học thuật,
20
giảng dạy, áp dụng những cái mới. Việc cải tổ Bộ môn Anh văn là một trong
những mối quan tâm hàng đầu vì trường nhìn nhận chất lượng đầu ra của sinh
viên và khả năng đáp ứng nhu cầu của nhà tuyển dụng có liên quan đến kỹ
năng tiếng Anh.
Khối ngành kinh tế tại cơ sở 2 của đại học Văn Lang gồm 5 khoa: Du
lịch, Thương mại, Quản trị kinh doanh, Tài chính-Ngân hàng, Kế toán-Kiểm
toán với số lượng sinh viên khoảng 1.500. Đây là khối ngành quan trọng và
mạnh của trường. Ở đây, kỹ năng tiếng Anh được chú trọng cao vì đặc thù
công việc mà sinh viên sẽ làm trong lương lai. Cơ sở 2 đặt tại đường Phan
Văn Trị, Q. Bình Thạnh, có 3 khối dãy nhà. Các khoa kinh tế hoạt động ở dãy
nhà C, là dãy nhà khang trang nhất, rộng nhất, gồm 6 tầng lầu thoáng mát,
nhiều ánh sáng. Ở đây sử dụng các bàn ghế, bảng, cách bài trí các phòng học
khá tương đồng.
Trong nhiều năm qua, việc đào tạo tiếng Anh được chia thành 2 giai
đoạn, Anh văn căn bản (giao Trung tâm ngoại ngữ phụ trách, giảng dạy theo
chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Anh văn chuyên
ngành (giao các khoa tự thiết kế, lựa chọn giáo trình, mời giảng viên, sau đó
báo cáo nhà trường thông qua Phòng Đào tạo). Bên cạnh những thành quả
nhất định, việc tổ chức giảng dạy Anh văn như vậy cũng bộc lộ những thiếu
sót cần được quan tâm khắc phục. Vì vậy, nhà trường đã quyết định thành lập
Bộ môn Anh văn, thuộc Ban Khoa học cơ bản, chịu trách nhiệm giảng dạy
Anh văn cho các ngành không chuyên tiếng Anh trong toàn trường. Bộ môn
Anh văn hiện nay đã hoạt động được hơn 2 năm (thành lập vào tháng 3 năm
2008), ngày càng mở rộng và tuyển nhiều giáo viên trẻ, tốt nghiệp loại khá trở
lên, có phương pháp giảng dạy mới. Số lượng giáo viên cơ hữu có thể đảm
21
nhiệm 100% khối lượng giảng dạy tiếng Anh cho toàn trường. Điều này cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho sự thống nhất trong giảng dạy tiếng Anh tại
trường, áp dụng quy định mới hoặc thực hiện cải tổ về giảng dạy. Từ năm học
2008-2009, bộ môn Anh văn đã ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả công nghệ
thông tin hỗ trợ cho việc dạy, học, kiểm tra, đánh giá ở tất cả các khoa.
10. Động lực học tập và động cơ học tập
Các nhà vật lý học định nghĩa động lực là một lực tác động lên vật
khiến vật từ trạng thái đứng yên sang chuyển động. Các nhà tâm lý học định
nghĩa động lực (motivation) như là một quá trình nội tại giúp thúc đẩy, hướng
và duy trì hành động liên tục (Murphy & Alexander, 2000; Pintrich, 2003;
Schunk, 2000; Stipek, 2002) (Educational Psychology-Theory an Practice-
Chapter 10 : Motivation). Nói một cách dễ hiểu thì động lực là thứ giúp người
ta đi, tiếp tục đi và quyết định nơi mà họ cố gắng để đến. Từ điển bách khoa
toàn thư Việt Nam đưa ra khái niệm động cơ như sau: “động cơ là nguyên
nhân bên trong thôi thúc con người hành động để thoả mãn một nhu cầu nào
đó. Hoạt động của con người có thể do một hoặc nhiều động cơ. Động cơ bao
gồm nhiều loại: lợi ích, sở thích, tình cảm, lí tưởng và nhiều hiện tượng tâm lí
khác”. Khi nghiên cứu về khái niệm động lực học tập trong tiếng Việt, tôi
phải tham khảo nhiều nghiên cứu về động cơ học tập vì định nghĩa động lực
học tập rất ít được đề cập do ít có nghiên cứu về vấn đề này. Điều thú vị là
cùng một từ motivation trong tiếng Anh, nhiều tác giả Việt Nam dịch lại lúc
là động lực, lúc là động cơ tuỳ theo mục đích sử dụng và ngữ cảnh. Trong lúc
tham khảo các lý thuyết có liên quan đến động lực hoặc động cơ, tôi thấy từ
motivation nên dịch là động lực, nhất là trong các thuyết về motivation. Động
lực cho thấy một nguồn lực có thể tác động xuất phát từ bên trong hay bên
22
ngoài chủ thể tạo nên một nguồn năng lượng mạnh mẽ khiến chủ thể hành
động và duy trì hành động để đạt được kết quả gì đó cho dù chủ thể có sẵn
động cơ ban đầu hay không. Trong khi từ động cơ chỉ đơn thuần đưa ra lý do,
nguyên nhân của một hành vi và trong nhiều ngữ cảnh tiếng Việt nó mang ý
nghĩa không tốt. Khái niệm động lực và động cơ có thể na ná giống nhau
trong tiếng Việt vì đều là lý do đằng sau khiến người khác nổ lực, cố gắng
hành động. Những nguyên nhân, mục tiêu xuất phát từ chính suy nghĩ, mong
muốn của chủ thể có thể được xem là động cơ. Những người khác hoặc sự
vật, hiện tượng bên ngoài không nằm trong dự định, suy nghĩ của chủ thể có
thể khiến chủ thể nổ lực hành động thì không thể nào xem đó là động cơ
được. Động cơ có thể làm cho chủ thể hành động hoặc không nhưng khi chủ
thể có động lực thì họ sẽ cố gắng hết mình để thực hiện. Động lực là từ thể
hiện sự chủ động, tràn trề năng lượng và khả năng thực hiện hành vi cao hơn.
Động lực học tập là nguồn lực thúc đẩy sinh viên thực hiện, duy trì học tập
liên tục.
23
Chương 1: TỔNG QUAN
Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về vấn đề được nghiên cứu, tôi sẽ
trình bày tóm tắc một số khảo sát, bài báo, sách, tư liệu có liên quan. Trước
tiên, tôi sẽ trình bày các tài liệu liên quan đến vấn đề phương pháp giảng dạy
nói chung và phương pháp giảng dạy tiếng Anh nói riêng, động lực học tập
nói chung và động lực học tiếng Anh nói riêng, tiếp theo là những nghiên cứu
về mối liên hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập của người
học.
1.1. Phương giáp giảng dạy nói chung và phương pháp giảng dạy tiếng
Anh
Tác giả Đặng Thành Hưng (2001) trong tài liệu tổng thuật về “Quan
niệm và xu thế phát triển phương pháp dạy học trên thế giới” có đề cập đến
những đặc điểm nổi bật trong nghiên cứu và phát triển phương pháp giảng
dạy. Ông trình bày bốn hướng nghiên cứu đã tồn tại và đang phát triển từ
trước đến nay:
Nghiên cứu lý thuyết khái quát: các nghiên cứu thực nghiệm tìm kiếm
phương pháp tiếp cận tổng quát đối với quá trình giảng dạy, tạo ra
những giai đoạn sáng tạo các phương pháp giảng dạy cụ thể, hình thành
các mô hình, kiểu dạy học cụ thể.
Nghiên cứu phương pháp giảng dạy theo môn học: nét chung của xu
thế này là nghiên cứu, phát triển phương pháp giảng dạy cụ thể với mục
đích thích ứng các tư tưởng, các mô hình lý thuyết với thực tiễn giảng
dạy.
24
Kỹ thuật truyền thống trong quá trình sáng tạo các phương pháp giảng
dạy tích cực: dùng kỹ thuật truyền thống để tạo ra các phương pháp
giảng dạy mới, tích cực. Đây là một xu thế phổ biến hiện nay.
Kỹ thuật hiện đại hoá trong quá trình sáng tạo các phương pháp giảng
dạy mới: đây là xu thế tích hợp máy vi tính, công nghệ thông tin trong
giảng dạy, cũng là xu thế thịnh hành và gây nhiều tranh cãi.
Một xu hướng nổi bật xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, giữa thế kỷ XX
cần phải được đề cập đến. Đó là các nghiên cứu, các chuyên gia khẳng định
trào lưu giảng dạy lấy người học làm trung tâm ở phương Tây là một phong
trào tiến bộ trong giáo dục. Các lý thuyết, mô hình giảng dạy hướng vào
người học được nghiên cứu và phát triển. Có thể kể đến các lý thuyết nổi bật
như lý thuyết của J. Dewey, thuyết giáo dục của những người bị áp bức
(Pedagogy of oppressed) của P. Feire, giáo dục và liệu pháp giảng dạy hướng
vào người học (Learner-centered education, Client-centered Therapy) của
Rogers, lý thuyết học tập và các chiến lược hướng vào cá nhân (Learning
theory, Individual-centered strategy) của Lewin, lý thuyết nhân quả và hệ
động cơ (Causality and motivation theory) của R. de Charms và Weiner, lý
thuyết những nhu cầu cơ bản của con người của Maslow…Trong trào lưu
này, người ta vẫn sử dụng các phương pháp quen thuộc như đối thoại, thuyết
trình, thảo luận…Nó không tạo ra phương pháp giảng dạy mới nào nhưng lại
đưa các phương pháp truyền thống vào những cấu trúc mới.
25
Biểu đồ 1.1: Mô hình giảng dạy lấy người học làm trung tâm
Riêng tại Việt Nam, nghiên cứu về lý luận phương pháp giảng dạy còn
nhiều hạn chế, chỉ dừng ở việc phân loại, định nghĩa, sắp xếp và giải thích
những dấu hiệu chung chung. Kỹ thuật giảng dạy sử dụng máy vi tính, công
nghệ thông tin gần như mới được tìm hiểu.
Cynthia Benzing (1997) đã khảo sát các giáo viên ngành kinh tế về
phương pháp giảng dạy họ sử dụng. Hai giáo sư này đã gửi bảng hỏi bằng thư
điện tử cho 500 giáo viên-thành viên của Hiệp hội Kinh tế Hoa Kỳ (mẫu được
chọn ngẫu nhiên, thực tế chỉ gửi được cho 456 người) vào tháng 10 năm
1994. Tỉ lệ trả lời là 45% (207/456). Bảng hỏi gồm các câu hỏi mở về phong
cách giảng dạy, những thay đổi trong phương pháp giảng dạy, làm thế nào
sinh viên học tốt nhất, có sự khác nhau giữa sinh viên được giảng dạy ban
ngày và ban đêm hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp