Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CÂU hỏi ôn tập và gợi ý TRẢ lời môn QUẢN lý HÀNH CHÍNH NHÀ nước và NGÀNH GIÁO dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.04 KB, 23 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI MÔN
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ NGÀNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẦN 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ CÔNG CHỨC
Câu 1: Bản chất nhà nước là gì? Trình bày bản chất của nhà nước
CHXHCNVN. Các đặc trưng của nhà nước là gì ?
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị trong xã hội có
giai cấp, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các
chức năng quản lý đặc biệt để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, duy trì
trật tự xã hội và phục vụ những nhu cầu thiết yếu cảu đời sống cộng
đồng.
Bản chất của nhà nước thể hiện ở 2 tính chất:
1.Tính giai cấp
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở những đặc trưng sau:
-NN là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền.
-NN là công cụ để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích và quyền thống trị
của giai cấp thống trị trong xã hội.
2.Tính xã hội
- NN phải dung hoà lợi ích của các tầng lớp, giai cấp trong xã hội nhằm
bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng.
- NN đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, chiến lược phát triển của
đất nước trong từng giai đoạn và tổ chức thực hiện.
- NN giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
- NN giữ gìn và phát triển những tài sản văn hoá tinh thần chung của xã
hội, những giá trị đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của
dân tộc.
BẢN CHẤT CỦA NN CHXHCNVN
-NN CHXHCNVN là NN dân chủ thực sự và rộng rãi
-NN ta là NN thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ


VN
-NN CHXHCNVN là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Là nhà nước mang tính nhân dân và tính dân tộc.
-Là nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, hoạt động theo
đướng lối và quan điểm của đảng cộng sản.
-NN CHXHCNVN có tính xã hội rộng rãi
-NN thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả
các nước trên thế giới.
Các đặc trưng cơ bản của NN
- NN thiết lập một hệ thống cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội (quyền lực công cộng đặc
biệt )
- NN phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành chính, thiết lập
quyền lực tên các đơn vị đó,quản lý dân cư theo đơn vị hành chính-lãnh
thổ
- NN đại diện chính thức cho toàn xã hội trong việc thực hiện chủ quyền
quốc gia.
- NN có quyền ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên trong xã hội
phải thực hiện.
- NN có quyền phát hành tiền, có quyền quy định và thu các loại thuế để
tạo nguồn ngân sách cho nhà nước.
Câu 2: Giải thích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước
CHXHCN Việt Nam?
1.Nguyên tắc nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước CHXHCN.
Nhà nước pháp quyền XHCN tạo ra những điều kiện và phương tiện cho
nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội thông qua các
hình thức trực tiếp và gián tiếp như sau:
+ Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước : Người lao động có
thể tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền lực nhà nước với tư cách là

thành viên của cơ quan này - họ là những đại biểu được lựa chọn thông
qua bầu cử hoặc với tư cách là các viên chức nhà nước trong các cơ quan
nhà nước.
+ Ngoài ra, người lao động có thể tham gia gián tiếp vào hoạt động của
các cơ quan nhà nước thông qua việc thực hiện quyền lựa chọn những đại
biểu xứng đáng thay mặt mình vào cơ quan quyền lực nhà nước ở trung
ương hay địa phương.
+ Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội : Thông qua các hoạt
động của các tổ chức xã hội, vai trò chủ động sáng tạo của nhân dân lao
động được phát huy. Ðây là một hình thức hoạt động có ý nghĩa đối với
việc bảo đảm dân chủ và mở rộng nền dân chủ ở nước ta.
+ Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sởnhư hoạt động bảo vệ an ninh
trật tự, vệ sinh môi trường.
+ Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân là một hình
thức có ý nghĩa quan trọng để nhân dân lao động phát huy vai trò làm chủ
của mình.
2.Nguyên tắc nhà nước CHXHCN VN chịu sự lãnh đạo của Đảng
CSVN.
-Đảng lãnh đạo nhà nước trước hết thông qua việc xây dựng và hoàn
chỉnh cương lĩnh, chiến lược, định ra các chủ trương, chính sách cho hoạt
động của nhà nước và toàn xã hội.
-Văn kiện Đại hội cũng nêu rõ: “Đảng lãnh đạo nhưng không bao biện,
làm thay Nhà nước; trái lại, phát huy mạnh mẽ vai trò chủ động, sáng tạo
của Nhà nước trong quản lý đất nước và xã hội”.
-Ðảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Ðảng. Từ đó, khắc phục khiếm khuyết, phát huy
những mặt tích cực trong công tác lãnh đạo.
-Ðảng chính là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân. Sự lãnh đạo của Ðảng
là cơ sởbảo đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội,
lôi cuốn nhân dân lao động tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà

nước.
-Đường lối, chính sách của Ðảng không được dùng thay cho luật hành
chính, Ðảng không nên và không thể làm thay cho cơ quan hành chính
nhà nước. Các nghị quyết của Ðảng không mang tính quyền lực- pháp lý.
Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước không thể
tách rời sự lãnh đạo của Ðảng.
3.Nguyên tắc tập trung dân chủ
-Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập
trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ,
vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
-Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ
đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung
đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả
năng thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều
kiện thực tế của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề của địa phương và cơ sở. Cả hai yếu tố này vì thế phải có sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ. Chúng có mối quan hệ qua lại, phụ thuộc và thúc
đẩy nhau cùng phát triển trong quản lý hành chính nhà nước.
-Bộ máy nhà nước pháp quyền XHCn bao gồm 3 cơ quan :
+ Quốc hội thực hiện quyền lập pháp
+ Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
+ Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp.
Hoạt động của các cơ quan này theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhưng
ở mỗi cơ quan nguyên tắc này được thể hiện khác nhau.
4.Nguyên tắc pháp chế.
-Pháp chề là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều
chỉnh các quan hệ xã hội là cơ sở cho một trật tự pháp luật và kỷ luật, là
sự tuân thủ và thực hiện đầy đủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của
nhà nước, của các cơ quan đơn vị, tổ chức và đối với nhân dân.
-Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy

Nhà nước, là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội, là
nguyên tắc trong xử sự của công dân.
-Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời và có
hệ thống. Các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật.
-Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước có mối quan hệ biện
chứng,thực hiện tốt các nguyên tắc trên nhằm đảm bảo cho nhà nước ta là
“nhà nước pháp quyền XHCN, của dân, do dân và vì dân”.
Câu 3: Tại sao nói nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống
chính trị XHCN?
Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị:
+ Nhà nước là tổ chức công quyền, là chủ thể của quyền lực chính trị.
Nhà nước quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,chính trị, xã
hội và có những phương tiện và công cụ để duy trì trật tự xã hội ổn định.
+ Nhà nước là đại diện chính thức cho mọi giai cấp và các tầng lớp nhân
dân trong xã hội
+ Nhà nước sử dụng pháp luật và thông qua pháp luật để quản lý xã hội,
thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Nhà nước là tổ chức chính trị mang chủ quyền quốc gia; là tổ chức duy
nhất được coi là chủ thể của công pháp quốc tế.
+ Nhà nước là chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất quan trọng của xã hội,
thông qua đó nhà nước điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
+ Kể cả sự lãnh đạo của Đảng cũng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật
do nhà nước quy định.
+ Nhà nước là trung tâm hệ thống chính trị còn ĐCSVN là hạt nhân lãnh
đạo hệ thống chính trị.
Câu 4: Trình bày và giải thích các tính chất chủ yếu của nền hành
chính nhà nước CHXHCN Việt Nam?
1.Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị :
Hành chính phụ thuộc vào chính trị và phục vụ nhiệm vụ chính trị. Nhiệm

vụ chính trị là nhiệm vụ định hướng cho sự phát triển XH, đưa ra đường
lối, chính sách. Chính trị biểu hiện ý chí nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng cầm quyền. nhiệm vụ hành chính là tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chính trị.
2.Tính pháp luật:
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước mang
tính cưỡng chế, yêu cầu mọi tổ chức XH, cơ quan nhà nước và công dân
phải tuân thủ các mệnh lệnh hành chính; thực thi theo pháp luật; đảm bảo
và giữ vững kỷ cương, trật tự XH.
3.Tính thường xuyên, ổn định và thích nghi;
Nền hành chính nhà nước lấy phục vụ công vụ và công dân là công việc
hằng ngày cho nên quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo tính liên
tục để thỏa mãn nhu cầu hằng ngày của nhân dân, của xã hội; và phải ổn
định để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất kỳ tình huống
chính trị xã hội nào.
Nhà nước là một sản phẩm XH, đời sống xã hội biến chuyển không
ngừng . Do đó, nền hành chính nhà nước cũng phải thích nghi với hoàn
cảnh thực tế xã hội trong từng thời kỳ, phải phù hợp với xu thế chung của
thời đại.
4.Tính chuyên môn hóa và nghiệp vụ cao
Quản lý hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp
cao vì đây là nghiệp vụ của một nhà nước và một nền hành chính khoa
học, văn minh, hiện đại. Quản lý hành chính nhà nước được coi là một
nghề tổng hợp, phức tạp, sáng tạo.
Với các công chức nhà nước không chỉ có chuyên môn sâu mà phải có
kiến thức rộng trên nhiều lĩnh vực.tính chuyên môn hóa nghề ngiệp ở
trình độ cao là sơ sở để đảm bảo thực hiện mục tiêu chiến lược, hoạch
định chính sách và chương trình dài hạn.
5.Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
Hành chính nhà nước là hệ thống thông suốt từ trung ương tới địa

phương. Mỗi cấp, mỗi cơ quan, mỗi công chức đều có thẩm quyền riêng.
Tính thứ bậc chặt chẽ đòi hỏi cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa
phương phải phục tùng trung ương. Bên chạnh tính thứ bậc chặt chẽ, mọi
hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải sát dân, sát cơ sở, phải chủ
động, sáng tạo, linh hoạt.
6.Tính không vụ lợi.
Hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, lợi ích của công
dân, không theo đuổi mục đích lợi nhuận. các cơ quan, công chức phải
thể hiện tính công tâm, trong sạch, liêm khiết theo lời Bác dạy “cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
7.Tính nhân đạo.
Bản chất nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Những thể chế, quy tắc, thủ
tục hành chính phải xuất phát từ lợi ích của dân, từ tấm long thực sự
thương dân. Các cơ quan hành chính và công chức không được quan lieu,
độc đoán, cửa quyền, gây phiền hà cho dân, không đòi hối lộ, không tham
nhũng.
Ngoài ra còn có tính dân chủ (hoạt dộng quản lý nhà nước làm sao để
nhân dân được làm chủ thực sự, tức làm sao để dân biết, dân bàn, dân làm
, dân kiểm tra), tính khoa học, tính bao quát ngành và lĩnh vực
Câu 5: Giải thích một trong các nguyên tắc hoạt động của nền hành
chính VN?
Nền hành chính nước CHXHCN VN có các nguyên tắc sau:
-Dựa vào dân, do dân và vì dân.
-Quản lý theo pháp luật.
-Tập trung dân chủ.
-Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.
-Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
-Phân biệt quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh.
-Phân biệt quản lý điều hành với quản lý tài phán.
-Nguyên tắc công khai, minh bạch

Câu 6: Nguyên tắc tập trung dân chủ là gì? Nguyên tắc tập trung dân
chủ được thể hiện như thế nào trong các hoạt động của các cơ quan
quản lý hành chính?
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập
trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ,
vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
Tập trung dân chủ là : nhà nước phải giữ quyền thống nhất quản lý những
vấn đề cơ bản ở cấp trung ương, đồng thời phải giao quyền hạn và trách
nhiệm giải quyết cho các địa phương, các ngành, tức là thực hiện phân
cấp quản lý cho các cấp, các ngành
Trên phương diện quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc tập trung dân
chủ được biểu hiện cụ thể như sau:
- Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp. Ðể thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước,
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và nó luôn có sự
phụ thuộc vào các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
- Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương đối với
trung ương. Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên
cơ sở quy định của pháp luật. Mặt khác, trung ương cũng phải tôn trọng ý
kiến của cấp dưới, địa phương về công tác tổ chức, hoạt động và về các
vấn đề khác của quản lý hành chính nhà nước.
-Sự phân cấp quản lý: Là sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Mỗi cấp quản lý có những
mục tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những phương thức cần thiết để thực
hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, nhiệm vụ của cấp mình.
- Sự hướng về cơ sở: là việc các cơ quan hành chính nhà nước mở rộng
dân chủ trên cơ sở quản lý tập trung đối với hoạt động của toàn bộ hệ
thống các đơn vị kinh tế, văn hóa xã hội trực thuộc.
- Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Ðối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung, một mặt phụ thuộc vào

cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, mặt khác phụ thuộc vào cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ là yếu tố đảm bảo hiệu lực quản
lý hành chính nhà nước ta trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo của
các cơ quan trung ương cũng như địa phương.
Câu 7: Trình bày những nội dung và quy trình chủ yếu trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước việt nam?
Nội dung:
-Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội.
-Quản lý hành chính nhà nước về an ninh, quốc phòng.
-Quản lý hành chính nhà nước về ngoại giao
-Quản lý hành chính nhà nước về ngân hàng, tài chính, ngân sách nhà
nước, kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản công, thị trường chứng khoán.
-Quản lý hành chính nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
-Quản lý hành chính nhà nước về các nguồn nhân lực.
-Quản lý hành chính nhà nước về công tác tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước về quy chế, chế độ, chính sách về cộng vụ, công chức nhà nước.
-Quản lý hành chính nhà nước và phát triển công nghệ tin học trong hoạt
động quản lý hành chính
Quy trình: Bao gồm 7 giai đoạn:
1.Lập kế hoạch: giai đoạn này bao gồm các công việc như xác định đối
tượng, mục tiêu, phương pháp, phương tiện thực hiện, thời gian dự kiến
để hoàn thành công việc.
2.Tổ chức bộ máy hành chính: xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có hiệu lực và
hoạt động hiệu quả, xác định quan hệ chỉ đạo và hợp tác phối hợp liên
ngành, quản lý chặt chẽ sự hoạt động của bộ máy.
3.Bố trí nhân sự: sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức chịu trách nhiệm từng
cộng việc cụ thể. Xây dựng hệ thống đánh giá cán bộ để cất nhắc khen
thưởng hoặc kỷ luật.

4.Ra quyết định hành chính:từ việc phân tích và tổng hợp thông tin đề
xuất các phương án khác nhau và lựa chọn phương án tốt nhất. Thẩm
định lại phương án và ban hành văn bản hành chính.
5.Điều hòa, phối hợp: phân công nhiệm vụ của các đơn vị theo một cơ
chế điều hòa phối hợp có hiệu quả. Trên cơ sở đó, thực hiện chỉ đạo dọc,
phối hợp ngang. Làm sao cho hoạt động hành chính có thể thực hiện
được.
6.Lập ngân sách: xây dựng và ra quyết định về ngân sách nhà nước từ các
nguồn ngân sách khác nhau: ngân sách nhà nước, vốn từ dân, vốn đầu tư
nước ngoài.
7.Kiểm tra, tổng kết, đánh giá: kiểm tra định kỳ để chỉ đạo kịp thời. Tổng
kết thực tiễn để đánh giá hiệu quả thực hiện. Từ đó, rút ra bài học cho
những văn bản hành chính sau.
Câu 8: Ý nghĩa của nội dung quản lý nhà nước về các nguồn nhân
lực? Ngành GD-ĐT phải làm gì để thực hiện nội dung này?
Công nghiệp sản xuất hiện đại luôn đòi hỏi đội ngũ lao động phát huy cao
độ trí tuệ và óc sáng tạo. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào cách thức và hình
thức quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Tổ chức lao động
không tốt trước hết không phát huy được trí tuệ của con người đã được
đào tạo và thiếu sáng tạo.
Nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động có trí tuệ ngày càng có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển sản xuất xã hội. Tuy nhiên lực lượng lao
động có trí tuệ có được đưa vào phát triển kinh tế xã hội hay không lại
phụ thuộc rất lớn vào tổ chức quản lý. Thực tiễn nhiều quốc gia cho thấy
hiện tượng chảy máu chất xám, sự lệch lạc trong phân công lao động xã
hội gây ra những tổn thất đáng kể các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực trí
tuệ.
Những tri thức và công nghệ chính là sản phẩm sáng tạo của con người
hay nói cách khác chính là sản phẩm của nguồn nhân lực qua quá trình
lao động, Con ngừơi chính là chủ thể của quá trình CNH-HĐH, việc thực

hiện sự nghiệp CNH-HĐH có thành công hay không là do chính sách sữ
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả hay không, có làm phát huy mọi tiềm
năng của con người để sáng tạo và cống hiến cho đất nước hay không .
Tính tích cực và hoạt động sáng tạo của con người lao động một yếu tố
cơ bản của tăng năng suất lao động và là yếu tố không thể thiếu được của
sự phát triển hiện đại, chỉ có được bởi việc quản lý và sử dụng con người
một cách khoa học, dân chủ, nhân văn
Nước ta có lực lượng lao động hùng hậu và rất trẻ . Đây là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất để quyết định mọi sự phát triển của đất
nước .Nếu quản lý tốt nguồn nhân lực tạo điều kiện cho chúng ta chủ
động được nguồn lực , không phải phụ thuộc vào nước ngoài, nó gíup cho
chúng ta phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế xã hội .
GD-ĐT phải đi đầu trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực đó của xã hội,
bằng các giải pháp sau:
-Xây dựng chiến lược kế hoạch hóa mục tiêu đào tạo nhân lực một cách
đồng bộ, gắn đào tạo với sử dụng, khắc phục dần tình trạng mất cân đối
hiện nay về đào tạo Đại học, Trung học chuyên nghiệp.
-Tiến hành xã hội hoá giáo dục nhanh hơn nữa trong thời gian tới, khuyến
khích các thành phần tham gia vào sự nghiệp giáo dục của Nhà nước,
dưới sự quản lý có hiệu quả của Nhà nước, nguồn nhân lực có thể đào tạo
từ những hướng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá .
-Cần phải đầu tư xây dựng một số trường hoặc trung tâm đào tạo với qui
mô lớn, hiện đại đủ sức đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ theo chuẩn của
các nước trong khu vực.
-Mở rộng các trường lớp dạy nghề, các trường cao đẳng, ĐH để đào tạo
công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội ngũ các nhà quản lý
doanh nghiệp giỏi. Nhanh chóng xây dựng đội ngũ trí thức đồng bộ về
các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý kinh tế, qlý Xã hội…Đáp
ứng sự nghiệp tiếp tục đổi mới đưa đất nước vào giai đoạn công nghiệp

hóa hiện đại hóa.
-Hoàn thiện và triển khai việc cải cách các chương trình giáo dục đào tạo.
Câu 9: Tại sao trong quản lý hành chính nhà nước có nội dung: quản
lý hành chính nhà nước và phát triển công nghệ tin học trong hoạt
động quản lý hành chính?
Trong vài năm gần đây, ứng dụng và phát triển CNTT đã có bước phát
triển mạnh mẻ, rộng khắp ở mọi ngành, mọi lĩnh vực từ trung ương đến
các tỉnh, thành phố và nhiều địa phương trong cả nước. Thực tế cho thấy,
việc khai thác sử dụng thiết bị CNTT, ứng dụng tin học vào thực tiễn đã
đem lại hiệu quả rỏ rệt, cả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản
lý kinh tế xã hội. việc phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực sau:
-Nền tảng của tất cả các lĩnh vực đều dựa trên CNTT.
-Chính phủ ứng dụng CNTT và truyền thông để đổi mới tổ chức, đổi mới
quy trình, tạo ra một phương thức làm việc mới .Mở ra những kênh tương
tác mới giữa chính phủ và công dân, tăng cường tính công khai, minh
bạch, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp quản lý.
-CNTT cho phép nhiều dữ liệu hơn được chia sẻ giữa các hệ thống thông
tin khác nhau, qua đó làm giảm lượng thời gian thu thập dữ liệu.
-Cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các
tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân
chủ và than gia quản lý nhà nước, tăng cường tính dân chủ trong xã hội…
-Giải quyết và nâng cao hiệu lực của các công việc hành chính, tiết kiệm
thời gian, công sức, tiền bạc, nhân sự; giảm tham nhũng, tiêu cực, góp
phần đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính tạo dựng và giữ gìn niềm
tin của nhân dân với chính quyền.
-Khả năng quản lý nhà nước tốt hơn. CNTT Tạo thêm những phương tiện
để thu thập ý kiến phản hồi của công chúng tới các cấp ban hành chính
sách và quản lý.từ đó, các cấp quản lý nhanh chóng chủng sửa lại những
chính sách của mình có phù hợp và hiệu quả.

-Tất cả các nền hành chính trên thế giới đều dưới dạng chính phủ điện tử.
ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính thể hiện sự chuyên nghiệp cao
hơn.
Câu 10: cho một ví dụ thực tiễn nói lên yếu kém trong quản lý hành
chính, phân tích nguyên nhân và đề nghị giải pháp? (cái này tự phân tích,
trong bài thảo luận nhóm trên lớp của cô Hoa)
PHẦN 2:
ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂN CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO, THỰC TIỄN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Câu 1: Trình bày một trong các quan điểm chỉ đạo của Đảng về sự
nghiệp đổi
Trình bày về quan điểm chỉ đạo thứ 4: Giáo dục là sự nghiệp của
đảng, nhà nước và của toàn dân.
GD-ĐT không chỉ là công việc của nhà trường mà là công việc chung của
toàn XH. Từng người dân, từng gia đình, từng tổ chức cùng xây dựng
cộng đồng trách nhiệm đối với sự phát triển GD-ĐT và phối hợp tạo dựng
môi trường giáo dục lành mạnh. Ngành GD-ĐT phối hợp với các phương
tiện truyền thông chuyển tải các chương trình giáo dục và phổ biến kiến
thức đến cho mọi người.
Xây dựng một xã hội học tập tức là tạo điều kiện cho mọi người ở mọi
lứa tuổi, mọi trình độ, được học thường xuyên, học suốt đời. Thực hiện
công bằng xã hội trong giáo dục: có chính sách hỗ trợ những người
nghèo, dân tộc thiểu số, người khuyết tật có điều kiện học tập; giảm sự
cách biệt giữa các tầng lớp dân cư, vùng miền.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD, đảm bảo
chất lượng và định hướng cho sự phát triển; thực hiện đa dạng hóa các
loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục. Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên cho giáo dục, đầu tư cho
giáo dục về cơ sở vật chất, về nhân lực.

Mọi người tham gia vào sự nghiệp giáo dục bằng cách tự mình xây dựng
ý thức học tập. nêu gương học tập phải trở thành truyền thống của mỗi
gia đình, mỗi địa phương và toàn dân tộc.
Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội
vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục;
Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực
và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài ); phát huy và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực này.
Một trong những mục tiêu của giáo dục cho đến năm 2020 là xây dựng
nền giáo dục tạo cơ hội học tập cho người dân để có thể hòa nhập với nền
giáo dục thế giới, làm cơ sở đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Câu 2: Để thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng “Giáo dục là sự
nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân” cần có giải pháp cụ thể
gì?
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp GD. Vì vậy, nhà
nước có trách nhiệm xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển GD-ĐT, có
chính sách phát huy hiệu quả đầu tư của nhà nước, huy động sự đóng góp
của toàn xã hội và phát huy tiềm lực sẵn có của ngành GD-ĐT.
Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên cho giáo dục, đầu tư cho giáo
dục về tài chính, về cơ sở vật chất, về nhân lực; Thực hiện đa dạng hóa
các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục.
Cần có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong sự
nghiệp “trồng người”, không chỉ chú trọng đến giáo dục tri thức mà còn
là giáo dục về đạo đức để có thể xây dựng một xã hội học tập, thực hiện
xã hội hóa giáo dục.
Lập ra các quỹ ngân sách như quỹ bảo trợ học đường, quỹ học bổng, quỹ
khuyến học để hỗ trợ cho nhưng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, khuyết
tật có điều kiện học tập.

Mỗi gia đình cần quan tâm đến việc học tập của con em mình. Gia đình là
nơi có ảnh hưởng rất lớn trong việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Vì vậy,các bậc cha mẹ phải là tấm gương về đạo đức, về cách sống, cách
đối nhân xử thế cho con cháu noi theo.
Thực hiện nêu gương học tập trong gia đình, trong nhà trường hay các tổ
chức đoàn thể để khích lệ tinh thần học tập.
Một giải pháp có vai trò quan trọng là phải xây dựng được ý thức học tập
cho mọi người. Mỗi cá nhân cần nhận thức được tầm quan trọng của giáo
dục, có ý thức không ngừng học tập và rèn luyện. Ngành GD-ĐT kết hợp
với các phương tiện truyền thông xây dựng, chuyển tải các chương trình
giáo dục và phổ biến kiến thức đến cho mọi người.
Nhà nước khuyến khích bằng chính sách tài chính đối với các cá nhân và
tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như giao đất làm trường,
không thu tiền sử dụng đất, miễn đóng thuế giá trị gia tăng, ưu đãi thuế
suất, ưu đãi tín dụng. Nhà nước cho người đi học được vay tiền trong thời
gian đi học…
Người làm việc trong các cơ sở ngoài công lập, người có công với giáo
dục dưới nhiều hình thức khác nhau cũng được nhà nước xét tặng các
huân huy chương và danh hiệu các loại, được hưởng tiền thưởng từ ngân
sách nhà nước.
Câu 3: Trình bày và giải thích các mục tiêu pháp triển giáo dục đến
năm 2010?
1.Mục tiêu chung
Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến trên thế giới. phấn đấu đưa đưa nền giáo dục nước ta
thoát khỏi tình trạng lạc hậu trên một số lĩnh vực.
Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp
bậc học và trình độ đào tạo. Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu

về số lượng và chất lượng. đổi mới quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và
phát huy nội lực phát triển giáo dục.
2.Mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục
Nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở các trình độ vào năm 2010 đạt 40%,
trong đó từ cao đẳng trở lên 6%, trung học chuyên nghiệp 8%, công nhân
kỹ thuật 26%. Thực hiện phổ cập trung học cơ sở trong cả nước. Cụ thể:
- Giáo dục mầm non: đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc,
giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến
nhà trẻ từ 12% năm 2000 lên 15% năm 2005 và 18% năm 2010. Đối với
trẻ 3-5 tuổi tăng tỷ lệ đến trường, lớp mẫu giáo từ 50% năm 2000 lên
58% vào năm 2005 và 67% vào năm 2010; riêng trẻ em 5 tuổi tăng tỷ lệ
huy động đến mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 từ 81% năm 2000 lên 85%
vào năm 2005 và 95% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
trong các cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 20% vào năm 2005 , dưới
15% vào năm 2010.
- Giáo dục phổ thông: thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí , thể, mỹ.
Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp;
tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Tăng tỷ lệ huy động
học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005
và 99% năm 2010.
- Trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân
luồng sau trung học cơ sở , tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc
đi vào cuộc sống lao động. Đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở ở các
thành phố , đô thị, vùng kinh tế phát triển vào năm 2005, trong cả nước
2010. Tăng tỷ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 74% năm 2000
lên 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.
- Trung học phổ thông: Tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào trung học
phổ thông từ 38% năm 2000 lên 45% vào năm 2005 và 50% vào năm
2010.

- Giáo dục nghề nghiệp: nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao
ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với
nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động.
- Trung học chuyên nghiệp: thu hút học sinh trong độ tuổi vào các trường
trung học chuyên nghiệp đạt 10% năm 2005, 15% năm 2010. Dạy nghề :
thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học các trường dạy nghề từ 6%
năm 2000 lên 10% năm 2005, 15% năm 2010. Dạy nghề bậc cao: thu hút
học sinh sau trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp vào học các
chương trình này đạt 5% năm 2005, 10% năm 2010.
- Giáo dục cao đẳng, đại học và sau đại học: Nâng tỷ lệ sinh viên trên một
vạn dân từ 118 năm học 2000-2001 lên 200 vào năm 2010. Tăng quy mô
đào tạo thạc sỹ từ 11.727 học viên năm 2000 lên 38.000 , nghiên cứu sinh
từ 3.870 năm 2000 lên 15.000 vào năm 2010.
- Giáo dục không chính quy: củng cố và nâng cao kết quả xoá muv chữ
cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện có hiệu
quả các chương trình sau xoá mù chữ, bổ túc trên tiểu học để góp phần
thực hiện chủ trương phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010.
- Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở
một trong các loại hình lớp hoà nhập, bán hoà nhập hoặc chuyên biệt, đạt
tỷ lệ 50% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010.
Câu 4: Cần có giải pháp gì để thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng
“phát triển giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, tiến bộ khoa học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng” ?
-Trước hết, các mục tiêu của ngành GD-ĐT đề ra, các chính sách đầu tư
cho giáo dục phải phù hợp và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã
hội, thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội.
-Cần có sự kết hợp với các phương tiện truyền thông để chuyển tải các
nội dung phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong tương lai đến với
mọi người. Bước đầu giúp người học có sự định hướng nghề nghiệp.

-Cần có sự đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo. Các
giáo viên cần có sự cập nhật thường xuyên những kiến thức mới và bổ
sung cho người học; tùy tính chất từng môn học mà có sự điều chỉnh thời
gian học lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp; phương pháp dạy học
phải khai thác được khả năng sáng tạo của người học.
-Ngoài ra các trường tổ chức cho học sinh thực tập trong thực tế sản xuất,
tiếp cận được với những công nghệ mới, từ đó điều chỉnh nội dung và
phương pháp đào tạo.
-Liên kết với các trường nước ngoài trong công tác đào tạo, mời chuyên
gia giáo dục nước ngoài đến giảng dạy hay quản lý trường, tham gia thiết
kế chương trình, sách giáo khoa. Mời người ngoài ngành giáo dục đến
tham gia giảng dạy trong trường, trong trung tâm.
-Đầu tư ngân sách về cơ sở vật chất để người học tiếp cận được với
những cộng nghệ mới. Đặc biệt là với các ngành kỹ thuật, cần đầu tư
trang thiết bị máy móc hiện đại, để kiến thức mà người học tiếp thu
không bị lạc hậu.
-Cần quan tâm bồi dưỡng một lực lượng lao động lành nghề, những
chuyên gia khoa học- công nghệ có tài năng và những nhà quản lý giỏi.
GD-ĐT kết hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở sử dụng lao độngnhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và đồng thời tiếp cận với thực tiễn
sản xuất kinh doanh.
-Các doanh nghiệp, các cơ sở SX, dịch vụ phải dành một phần kinh phí
đầu tư đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực của mình và tham gia phát
triển GD-ĐT trên địa bàn.
-GD-ĐT cùng với các ngành cơ sở hạ tầng khác như điện lực, giao thông,
cần phải đi trước một bước trong các chương trình phát triển kinh tế-xã
hội của các vùng, các địa phương. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến
miền núi và những vùng khó khăn.
-Nhà nước có chính sách để người lao động được đào tạo khi ra trường có
việc làm phù hợp với trình độ và được trả công xứng đáng để tạo động

lực cho sự phát triển GD-ĐT.
Câu 5: Trình bày các giải pháp nhằm hạn chế yếu kém trong giáo
dục về mất cân đối trong đào tạo về trình độ, ngành nghề, vùng
miền?
-Trường cần xây dựng cơ chế liên kết với tỉnh, thành phố để biết rõ nhu
cầu thực tế về trình độ, chuyên môn của người lao động trong tương lai
của địa phương và có kế hoạch đào tạo cho phù hợp.
-Bộ có chính sách hỗ trợ cho các trường có số sinh viên hưởng chế độ
chính sách, trợ cấp xã hội lớn; phân bổ chỉ tiêu sẽ theo hướng ưu tiên cho
các ngành mới, các trường thuộc khối nông lâm ngư, kỹ thuật, công nghệ
thông tin; đặc biệt hạn chế tối đa việc các trường đại học “lấn sân” đào
tạo bậc cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
-Với các khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, cần có chính
sách đặc biệt quan tâm nhiều hơn trong ngân sách đầu tư về sơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học.
-Bộ GD&ĐT cần rà soát lại các chế độ, chính sách với giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục như chế độ với giáo viên vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa; công tác luân chuyển giáo viên; xem xét kéo dài thời gian công
tác của nhà giáo có trình độ tiến sĩ, giáo sư, phó giáo sư; đổi mới cơ chế
quản lý của ngành đối với các cơ sở đào tạo…
-Cải cách ngay cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng gắn kết
giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, khắc phục những lệch lạc có
tính chất hệ thống hiện tại
-Trên cơ sở mạnh dạn phân cấp, phân quyền cho địa phương và cơ sở, Bộ
GD-ĐT phối hợp cùng các Bộ và các tổ chức có liên quan xây dựng
đường lối chiến lược, chính sách phát triển dài hạn ; nghiên cứu nhu cầu
thị trường về người lao động trong tương lai để có sựđịnh hướng vàđiều
chỉnh về ngành nghề và trình độ đào tạo từng vùng miền cho phù hợp.
Câu 6: Các giải pháp của giáo dục và đào tạo để thực hiện công bằng
xã hội trong giáo dục .

-Nhà nước tập trung đầu tư về CSVC, cán bộ giàng dạy cho các vùng khó
khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh
lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng, miền.
-Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ với việc bổ túc
nâng cao trình độ cho đối tương cử tuyển.
-Quan tâm đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính quyền, đoàn
thể ở cơ sở). Tiếp tục phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, thực
hiện tốt các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số.
-Ðặc biệt chú ý đến con thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước,
học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và học sinh khuyết tật thông qua
phát triển các loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội,
trong các cộng đồng dân cư.
-Lập các học bổng, giải thưởng khuyến học do cá nhân/ tổ chức trong hay
ngoài nước tài trợ cho những người học có thành tích tốt, người học có
hoàn cảnh đặc biệt.
-Tổ chức, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tham gia góp ý vào
các quyết sách liên quan đến giáo dục như chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo, chương trình, sách giáo khoa, cải tiến thi cử…; khuyến khích
người có trình độ tham gia viết sách giáo khoa, tài liệu tập huấn, tham gia
giảng dạy theo các hình thức chính quy và không chính quy
-Người làm việc trong các cơ sở ngoài công lập, người có công với giáo
dục dưới nhiều hình thức khác nhau cũng được nhà nước xét tặng các
huân huy chương và danh hiệu các loại, được hưởng tiền thưởng từ ngân
sách nhà nước.
-Nhà nước điều tiết ngân sách và điểm chuẩn thi tuyển theo hướng ưu
tiên cho các vùng khó khăn, vùng giáo dục kém phát triển, thành phần
nghèo đi học, nâng cao thêm tính bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo
dục và dạy nghề ở các cấp học, bậc học.
Bonus: Đề thi tham khảo Môn : Quản lý hành chính nhà nước và quản lý
ngành giáo dục và đào tạo

1/: cần phải có những giải pháp gì trong quản lý giáo dục để thực hiện
nhiệm vụ tăng quy mô giáo dục nhưng phải đảm bảo chất lượng và điều
chỉnh cơ cấu đào tạo gắn giáo dục với phát triển kinh tế xã hội với sử
dụng ( 5 điểm )
2/: ý nghĩa của nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực? ngành giáo
dục và đào tạo cần phải làm gì để thực hiện nội dung này (5 điểm )
Đề 2
1/: Cần có những giải pháp gì để thực hiện quan điểm chỉ đạo của đảng
về công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo ? ( 5 điểm )
2/: Tại sao trong quản lý hành chính nhà nước có nội dung quản lý công
nghệ thông tin ? trình bày các giải pháp để việc quản lý công nghệ thông
tin đạt hiệu quả ( 5 điểm )
Được phép chọn 1 trong 2 đề trên.
Giáo Viên Hướng Dẫn : Cô Nguyễn Thị Phương Hoa
Version 2:
Phần I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ CÔNG CHỨC
1. Bản chất Nhà Nước là gì? Trình bày bản chất nhà nước CHXHCN
Việt Nam? Các đặc trưng của nhà nước là gì?
Bản chất nhà nước: dòng in nghiêng Sách giáo trình trang 04
Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam: Sách giáo trình trang 05, 06
Các ý chính:
- Nhà nước VN là nhà nước pháp quyền
- Mang bản chất của giai cấp công nhân
- Mang tính nhân dân và tính dân tộc
- Hoạt động theo đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Các đặc trưng của nhà nước: Sách giáo trình trang 04, 05
2. Giải thích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nước
CHXNCN Việt Nam?
Sách giáo trình trang 13-15

3. Tại sao nói nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính
trị Nhà Nước XHCN?
Vì Nhà nước CHXHCNVN:
-Là đại diện chính thức cho mọi giai cấp và các tầng lớp nhân dân trong
xã hội.
- Là tổ chức công quyền, là chủ thể của quyền lực chính trị. Nhà nước
quản lí toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,chính trị, xã hội và có
những phương tiện và công cụ để duy trì trật tự xã hội ổn định.
- Sử dụng pháp luật và thông qua pháp luật để quản lý xã hội, thực hiện
các chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Là tổ chức chính trị mang chủ quyền quốc gia; là tổ chức duy nhất được
coi là chủ thể của công pháp quốc tế.
- Là chủ sở hữu đối với tư liệu sản xuất quan trọng của xã hội, thông qua
đó nhà nước điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế.
4. Trình bày và giải thích các tính chất chủ yếu của nền hành chính
nước CHXHCN Việt Nam?
Sách giáo trình trang 23, 25
5. Giải thích một trong các nguyên tắc hoạt động của nền hành chính
Việt Nam?
6. Nguyên tắc tập trung dân chủ là gì? Nguyên tắc tập trung dân chủ
được thể hiện như thế nào trong hoạt động của các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước?
( Các bạn chọn nguyên tắc tập trung dân chủ ở câu 5 để làm luôn trong
câu 6, như zậy là bớt đc 1 câu rồi )
Giải thích Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dân chủ bao hàm sự kết hợp giữa hai yếu tố tập
trung và dân chủ, vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ,
vừa đảm bảo mở rộng dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung.
- Tuy nhiên, đây không phải là sự tập trung toàn diện và tuyệt đối, mà chỉ
đối với những vấn đề cơ bản, chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung

đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới, cơ quan địa phương có cơ sở và khả
năng thực hiện quyết định của trung ương; đồng thời, căn cứ trên điều
kiện thực tế của mình, có thể chủ động sáng tạo trong việc giải quyết các
vấn đề của địa phương và cơ sở. Cả hai yếu tố này vì thế phải có sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ. Chúng có mối quan hệ qua lại, phụ thuộc và thúc
đẩy nhau cùng phát triển trong quản lý hành chính nhà nước.
- Tập trung dân chủ thể hiện quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo
cáo của cơ quan quản lý trước cơ quan dân chủ ; phân định chức năng,
thẩm quyền giữa cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung
của cấp trên của trung ương và quyền chủ động của cấp dưới.
Có sự phân cấp rành mạch. Quyền lực nhà nước không phải được ban
phát từ cấp trên xuống cấp dưới. Sự phân quyền cho từng cấp là cần thiết
nhưng phải đồng thời được kết hợp với việc xác định vai trò của từng cấp
hành chính: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Biểu hiện trong hoạt động của các cơ quan quản lí hành chính:
- Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp.
+ Các cơ quan quyền lực nhà nước có những quyền hạn nhất định trong
việc thành lập, thay đổi, bãi bỏ các cơ quan hành chính nhà nước cùng
cấp.
+ Trong hoạt động, các cơ quan hành chính nhà nước luôn chịu sự chỉ
đạo, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước và chịu trách nhiệm báo
cáo hoạt động của mình với cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
- Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương đối với
trung ương.
+ Sự phục tùng ở đây là sự phục tùng mệnh lệnh hợp pháp trên cơ sở quy
định của pháp luật.
+ Mặt khác, trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp dưới, địa
phương về công tác tổ chức, hoạt động và về các vấn đề khác của quản lý
hành chính nhà nước.

+ Phải tạo điều kiện để cấp dưới, địa phương phát huy sự chủ động, sáng
tạo nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
- Sự phân cấp quản lý.
+ xác định quyền quyết định của trung ương đối với những lĩnh vực then
chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược
+ phân quyền cho địa phương, các đơn vị cơ sở để phát huy tính chủ động
sáng tạo trong quản lý
+ phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của pháp luật. Mỗi
loại việc chỉ được thực hiện bởi một cấp cơ quan, hoặc một vài cấp cơ
quan
- Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương :
Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung, một mặt phụ thuộc vào
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, mặt khác phụ thuộc vào cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
Ví dụ: UBND Tỉnh A một mặt chịu sự chỉ đạo của HÐND Tỉnh A theo
chiều ngang, một mặt chịu sự chỉ đạo của Chính phủ theo chiều dọc.
Ðối với cơ quan chuyên môn, một mặt phụ thuộc vào cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền chung cùng cấp, mặt khác nó phụ thuộc vào cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên trực tiếp.
Ví dụ: Sở Tư pháp Tỉnh B, một mặt phụ thuộc vào UBND Tỉnh B, mặt
khác phụ thuộc vào Bộ Tư pháp.
7. Trình bày những nội dung và quy trình chủ yếu trong quản lý hoạt
động hành chính nước CHXNCN Việt Nam?
Sách giáo trình trang 28, 29
8. Ý nghĩa nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực? Ngành
giáo dục phải làm gì để thực hiện nội dung này?
Ý nghĩa:
- Để đào tạo công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ kĩ thuật, đội ngũ các
nhà quản lý doanh nghiệp giỏi.
- Đáp ứng sự nghiệp tiếp tục đổi mới, đưa đất nước vào giao đoạn công

nghiệp hóa, điện đại hóa.
Thực hiện:
- Mở rộng các trường lớp dạy nghề, các trường cao đẳng và đại học.
- Nhanh chóng xây dựng đội ngũ công chức và nhân viên của hệ thống
hành chính các cấp.
- Phát tiển đào tạo sau đại học, xây dựng đội ngũ trí thức đồng bộ về các
lĩnh vực khoa học và công nghệ, văn hóa, văn nghệ, quản lý kinh tế, quan
lý xã hội…
9. Tại sao trong quản lý hành chính nhà nước lại có nội dung: quản
lý hành chính nhà nước và phát triển công nghệ tin học trong hoạt
động quản lý hành chính?
Đó là những bước chuẩn bị cơ bản để đưa những tiến bộ khoa học - kỹ
thuật trong lĩnh vực CNTT áp dụng vào hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, tiến tới thực hiện Chính phủ Điện tử trên phạm vi toàn quốc,
đó là xu thế tất yếu trong thời đại CNTT đã phát triển rộng khắp trên
phạm vi toàn cầu.
10. Trình bày những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu lực và hiệu
quả trong quản lý hành chính
Sách giáo trình trang 35.
11. Cho một ví dụ thực tiễn về yếu kém trong quản lý hành chính nhà
nước? Phân tích nguyên nhân và đề nghị giải pháp?
- Những bất cập trong việc đổi mới sách giáo khoa
- Chưa thống nhất trong việc đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT
- Quản lý đất đai, các dự án chưa chặt chẽ
- Ban hành chính sách cấm xe ba bánh quá vội vàng
Phần II: ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – THỰC TIỄN GIÁO DỤC VIỆT NAM
1. Trình bày 1 trong những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo?
Sách giáo trình trang 95-99

2. Để thực hiện quan điểm của Đảng: “Giáo dục là sự nghiệp của
Đảng, Nhà Nước và của toàn dân” cần có giải pháp cụ thể gì?
- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức giáo
dục.
- Giữ vững vai trò chủ đạo của nhà nước.
- Các phương tiện truyền thông đại chúng phối hợp với ngành giáo dục-
đào tạo trong việc xây dựng và chuyển tải các chương trình giáo dục và
phổ biến kiến thức đến mọi người.
- Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong sự nghiệp “trồng
người”
- Nêu gương học tập
- Nhà nước tăng cường đầu tư ngân sách cho giáo dục-đào tạo, các tổ
chức kinh tế-xã hội đóng góp nguồn lực cho giáo dục-đào tạo.
- Xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho mọi ng`, mọi lứa tuổi đc học
thường xuyên, học suốt đời.
3. Trình bày và giải thích các mục tiêu phát triển của ngành giáo dục
đến năm 2010?
Sách giáo trình trang 100.
4. Cần có giải pháp gì để thực hiện quan điểm của Đảng: “Phát triển
giáo dục phải gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng”?
- Hợp lý cơ cấu từ trình độ, ngành nghề, vùng miền.
- Mở rộng quy mô, đảm bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Gắn kết đào tạo với sử dụng.
- Quan tâm bồi dưỡng 1 lực lượng lao động kỹ thuật lành nghề, những
chuyên gia khoa học- công nghệ có tài năng và những nhà quản lý giỏi.
- Giáo dục- đào tạo cùng với cơ sở hạ tầng khác cần phải đi trước 1 bước
trong các chương trình phát triển kinh tế- xã hội của các vùng, các địa
phương.
- Các doanh nghiệp, các cơ sở sx, dịch vụ phải dành 1 phần kinh phí đầu

tư cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực của mình và tham gia phát
triển GD-ĐT trên địa bàn.
- Nhà nước có chính sách để những ng` do nhà trường đào tạo ra đc sử
dụng phù hợp với trình độ và đc trả công xứng đáng với việc làm để tạo
động lực cho sự phát triển GD-ĐT.
5. Trình bày và các giải pháp nhằm hạn chế những hạn chế và yếu
kém trong giáo dục và mất cân đối trong đào tạo về trình độ, ngành
nghề, vùng miền?
Thứ nhất, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, mở rộng quy mô
giáo dục hợp lý.
- Cần coi trọng cả ba mặt giáo dục: dạy làm người, dạy chữ, dạy nghề;
đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống, lịch sử,
truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về Ðảng. Phát triển năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm cho thế hệ trẻ có đủ khả năng và bản lĩnh
thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới. Bồi dưỡng cho
thanh thiếu niên lòng yêu nước nồng nàn, tự hào, tự tôn dân tộc và khát
vọng mãnh liệt về xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
- Phát triển quy mô hợp lý cả giáo dục đại trà và mũi nhọn, xây dựng xã
hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, kể cả những nghề thuộc lĩnh vực công
nghệ cao. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy
nghề quận, huyện. Triển khai tích cực các chương trình đào tạo nghề cho
học sinh dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Kết
hợp chặt chẽ việc đào tạo nghề với việc bồi dưỡng, phổ biến kiến thức kỹ
thuật cho nông dân. Sớm điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về
trình độ đào tạo, ngành nghề, dân tộc, vùng, miền.
- Đẩy mạnh phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở một cách bền vững; củng cố kết quả xóa mù

chữ, ngăn chặn tình trạng tái mù chữ. Làm tốt việc phân luồng, giáo dục
hướng nghiệp. Phấn đấu giảm tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học.
Nhà nươc có chính sách hỗ trợ cho bậc học mầm non, bảo đảm hầu hết
trẻ em trong độ tuổi được đi học mẫu giáo.
- Rà soát và bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức phát hiện, bồi dưỡng
nhân tài ngay từ bậc học phổ thông, đặc biệt ở bậc đại học. Khuyến khích
phát triển, nâng cao chất lượng các trường trung học phổ thông năng
khiếu, các lớp đào tạo cử nhân khoa học tài năng. Chú trọng xây dựng
một số trường, chuyên ngành đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Tăng nhanh quy mô đào
tạo công nhân và cán bộ kỹ thuật lành nghề ở những lĩnh vực công nghệ
cao, tiếp cận trình độ tiên tiến thế giới.
Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, quản lý của Nhà nước, vai trò của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp, vai trò của ngành
giáo dục và đào tạo để phát triển sự nghiệp giáo dục.
Ðổi mới căn bản chính sách sử dụng cán bộ theo hướng coi trọng phẩm
chất và năng lực thực tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý, chú trọng quản lý chất lượng giáo
dục. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng và giám sát
các hoạt động giáo dục.
- Chấn chỉnh, sắp xếp lại hệ thống các trường đại học, cao đẳng; khắc
phục tình trạng thành lập mới ở những nơi, những lĩnh vực không đủ điều
kiện về đội ngũ cán bộ giảng dạy, về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đầu
vào của sinh viên; không duy trì các trường đào tạo có chất lượng kém.
Thực hiện phân cấp, tạo động lực và tính chủ động của các cơ sở giáo
dục. Tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường đi đôi với
việc hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, bảo đảm sự giám sát của
các cơ quan nhà nước, đoàn thể và xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông trong quản lý giáo dục ở các cấp.

- Thật sự coi trọng vai trò của khoa học giáo dục. Ðẩy mạnh nghiên cứu
khoa học giáo dục, giải quyết tốt những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
quá trình đổi mới giáo dục.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
- Ðổi mới mạnh mẽ phương pháp và nội dung đào tạo của các trường và
khoa sư phạm. Xây dựng một số trường sư phạm thực sự trở thành trường
trọng điểm đủ sức làm đầu tàu cho cả hệ thống các cơ sở đào tạo giáo
viên. Tăng đầu tư cơ sở vật chất nâng cấp các trường, các khoa sư phạm.
Không ngừng nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ số lượng giáo viên cho cả
hệ thống giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
ở tất cả các cấp học, bậc học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục các cấp. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục về vật chất và tinh thần để thu hút những người
giỏi làm công tác giáo dục.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về
phương pháp giáo dục.
- Rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, sớm khắc
phục tình trạng quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến
khích đúng mức tính sáng tạo của người học; chuẩn bị kỹ việc xây dựng
và triển khai thực hiện bộ chương trình giáo dục phổ thông mới theo
hướng hiện đại, phù hợp và có hiệu quả. Ðổi mới, hiện đại hóa chương
trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, chuyển mạnh mẽ từ đào tạo
theo khả năng sang đào tạo theo nhu cầu xã hội. Thực hiện tốt đào tạo
theo chế độ tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp. Cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình các môn khoa học
xã hội, nhân văn, nhất là các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh. Bãi bỏ tình trạng độc quyền xuất bản và phát hành sách giáo khoa
của Nhà xuất bản Giáo dục.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền
thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác;
giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học
sinh, sinh viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo
gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống.
Thứ năm, tăng cường nguồn lực cho giáo dục.
- Tăng đầu tư nhà nước cho giáo dục và đào tạo; ưu tiên các chương trình
mục tiêu quốc gia, khắc phục tình trạng bình quân, dàn trải.
- Không ngừng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục. Thực hiện tốt chủ trương xây dựng ký túc xá sinh viên và nhà công
vụ cho giáo viên ở vùng khó khăn. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính
sách đối với trường ngoài công lập.
- Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính sách
huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục và đào
tạo, hkuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các
thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục.
Xây dựng cơ chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo
dục.
- Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo nhằm góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong
giáo dục; thực hiện chế độ học bổng, học phí và hỗ trợ học tập theo
hướng học phí ở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và trung học phổ
thông phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư và hoàn cảnh
hộ gia đình; học phí ở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện
theo nguyên tắc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học.
Miễn học phí cho học sinh, sinh viên gia đình chính sách, các hộ nghèo;
giảm học phí cho học sinh, sinh viên các hộ cận nghèo và hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên các hộ có thu nhập rất thấp. Thực hiện tốt chủ trương cho

học sinh học nghề, sinh viên các gia đình có hoàn cảnh khó khăn được
vay tiền ngân hàng để học.
Thứ sáu, bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục.
- Nhà nước tập trung đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo dục
giữa các vùng, miền. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa
chỉ với việc bổ túc nâng cao trình độ cho đối tương cử tuyển. Quan tâm
đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ
sở). Tiếp tục phát triển hệ thống trường nội trú, bán trú, thực hiện tốt các
chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho học sinh dân tộc thiểu số. Ðặc biệt chú ý
đến con thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, học sinh có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn và học sinh khuyết tật thông qua phát triển các
loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội, trong các cộng
đồng dân cư.
Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo.
- Giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế càng cần phải bảo đảm phát
triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng, phát huy tối đa nội
lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước
tiếp cận nền giáo dục tiên tiến thế giới. Mở rộng hợp tác đào tạo đa
phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước.
- Có cơ chế chính sách thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho giáo dục,
nhất là lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học và dạy nghề; thu hút các nhà
giáo, nhà khoa học giỏi người nước ngoài tham gia đào tạo, nghiên cứu
khoa học ở các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học.
- Thực hiệc tốt việc đưa cán bộ, học sinh, sinh viên có đạo đức và triển
vọng đi đào tạo ở nước ngoài, chú trọng các ngành mà đất nước có nhu
cầu bức thiết; đồng thời tăng cường quản lý, giúp đỡ việc học tập, sinh
hoạt lưu học sinh ở nước ngoài.
6. Các giải pháp của Bộ Giáo Dục và Đào tạo để thực hiện công bằng
xã hội trong giáo dục?

-Điều tiết bằng chính sách theo hướng ưu tiên cho giáo dục phổ cập, giáo
dục ở vùng khó khan (cơ sở vật chất, giáo viên…)
-Cấp học bổng, thực hiện chế độ, chính sách cho các đối tượng đặc biệt
(miễn giảm học phí…)
-Mở rộng hình thức vay vốn ngân hàng cho học sinh, sinh viên để tạo
điều kiện về học tập.
- Phân công các tỉnh, thành phố có điều kiện phát triển về kinh tế- xã hội
hỗ trợ giáo dục cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
-Hoàn thiện các chương trình giáo dục trẻ khuyết tật (Bồi dưỡng giáo
viên dạy trẻ khuyết tật…)
Đề tham khảo:
Đề 1:
1. Giải thích 1 trong các nguyên tắc hoạt động của nền hành chính Việt
Nam? Cho ví dụ cụ thể (5đ)
2. Các giải pháp của Giáo dục và đào tạo để thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục. (5đ)
Đề 2:
1. Tại sao nói nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính trị
Nhà Nước XHCN? (5đ)
2. Trình bày và các giải pháp nhằm hạn chế yếu kém trong giáo dục và
mất cân đối trong đào tạo về trình độ, ngành nghề, vùng miền? (5đ)

×