Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Rủi ro tỷ giá và các công cụ phái sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 89 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC M TP. H CHÍ MINH
KHOA K TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
x
æ y


HOÀNG TRUNG KIÊN
MSSV: 40783237




RI RO T GIÁ VÀ CÁC CÔNG C
PHÁI SINH TIN T PHÒNG NGA RI
RO T GIÁ TRONG DOANH NGHIP XNK





KHÓA LUN TT NGHIP
NGHÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG







HNG DN KHOA HC


ThS NGUYN VN BÂN




TP.HCM 2010
B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC M TP. H CHÍ MINH
KHOA K TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
x
æ y


HOÀNG TRUNG KIÊN
MSSV: 40783237




RI RO T GIÁ VÀ CÁC CÔNG C
PHÁI SINH TIN T PHÒNG NGA RI
RO T GIÁ TRONG DOANH NGHIP XNK





KHÓA LUN TT NGHIP
NGHÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
LP : F72C








HNG DN KHOA HC
ThS NGUYN VN BÂN



TP.HCM 2010
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
1.1.2 – Chức năng của Forex
1.1.3 – Các đối tượng tham gia thò trường ngoại hối
1.5.1 – Đồ thò thu nhập bằng VND không có bảo hiểm tỷ giá
1.5.1b – Chiến lược tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá
1.5.1c – So sánh chiến lược có và không có bảo hiểm tỷ giá
1.5.2 – Bảng trạng thái luồng tiền và ngoại hối của công ty
1.5.2a – Xử lý thông tin thông qua thò trường tiền tệ
1.5.2b – Xử lý hợp đồng hoán đổi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. FX – Foreign Exchange
2. XNK – Xuất nhập khẩu
3. DN – Doanh nghiệp
4. NHTM – Ngân hàng thương mại
5. NHNN – Ngân hàng Nhà nước
6. NN – Nhà nước

7. XK – Xuất khẩu
8. NK – Nhập khẩu
9. NHTW – Ngân hàng Trung ương
10. OTC – Over The Counter (Phi tập trung)
11. IMM – International Monetery Market
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC
CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ

1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
1.1.1 Khái niệm ngoại hối (the foreign exchange) 1
1.1.2 Các chức năng của thò trường ngoại hối 1
1.1.3 Những thành viên tham gia thò trường ngoại hối 2
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 4
1.1.5 Phân loại thò trường ngoại hối 4

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.2.1 Khái niệm 5
1.2.2 Phân loại tỷ giá 6
1.2.3 Các phương pháp yết tỷ giá 7
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá 7

1.3 RỦI RO TỶ GIÁ
1.3.1 Khái niệm 9
1.3.2 Rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp 10

1.4 CÁC CHỦ THỂ THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
1.4.1 Nhóm khách hàng nhỏ lẻ 11
1.4.2 Các Ngân hàng Thương mại 12
1.4.3 Ngân hàng TW 12


1.5 CÁC CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH BẢO HIỂM RỦI RO TỶ
GIÁ
1.5.1 Hợp đồng kỳ hạn (Outright Forward Forex) 13
1.5.2 Hợp đồng hoán đổi (Forex Swap) 21
1.5.3 Giao dòch tiền tệ tương lai (Currency Futures) 25
1.5.4 Giao dòch quyền chọn (Option) 36

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH NGOẠI HỐI VÀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI
SINH TẠI CÔNG TY BLUESCOPE STEEL VIỆT NAM

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển của công ty 51
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 52
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý 54
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán – tài chính của công ty 56

2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÔNG CỤ TIỀN TỆ PHÁI SINH TẠI CÔNG
TY BLUESCOPE STEEL
2.2.1 Thực trạng 57
2.2.2 Nguyên nhân 58

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ NGOẠI HỐI
PHÁI SINH BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM

3.1 CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
3.1.1 Điều chỉnh giao dòch ngoại hối và hoán đổi. 59
3.1.2 Điều chỉnh giao dòch quyền chọn ngoại tệ 60
3.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI

3.2.1 Trạng thái ngoại tệ của các NHTM 61
3.2.2 Biến động tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Doanh nghiệp Việt Nam từ 2004 đến nay. 62
3.3 THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI
SINH TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DN XNK
Ở VIỆT NAM
3.3.1 Giao dòch kỳ hạn (Forward) 66
3.3.2 Giao dòch hoán đổi (Swap) 67
3.3.3 Giao dòch quyền chọn (Option) 67
3.3.4 Giao dòch tương lai (Currency Futures) 69
3.4 NGUYÊN NHÂN
3.4.1 Thiếu nhu cầu từ phía khách hàng 70
3.4.2 Nguồn lực, công nghệ hạn chế của các TCTD. 70
3.4.3 Vấn đề pháp 70
3.4.4 Chi phí giao dòch 70
3.5 ỨNG DỤNG
3.5.1 Lợi ích từ công cụ tài chính phái sinh 71
3.5.2 Những rủi ro gia tăng khi mua/bán/giao dòch công cụ tài chính phái
sinh 72
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ NGOẠI HỐI
PHÁI SINH BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THÉP TẠI VIỆT NAM

4.1 GII PHÁP
4.1.1. Qui đònh về giới hạn và giá mua 74
4.1.2. Yêu cầu về vốn và thế chấp trong giao dòch công cụ tài chính phái
sinh 75
4.1.3. Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên TT quốc tế 75
4.1.4. Yêu cầu mở thò trường tự do cho tất cả các đinh chế triển khai các
hợp đồng phái sinh 76

4.1.5. Yêu cầu về đăng ký và lập bác cáo Tài chính 76
4.1.6.
Hoàn thiện những qui đònh tài chính kế toán liên quan, nâng cao
tính thanh khoản của sản phẩm phái sinh 76
4.2 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
LỜI MỞ ĐẦU

Kinh tế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam, ngành công nghiệp thép là một ngành hàng xuất khẩu quan
trọng của nền công nghiệp Việt Nam trong những năm qua và chắc chắn còn
phát triển mạnh trong thời gian tới. Vấn đề thanh toán quốc tế thật sự là vấn đề
quan trọng có tính quyết đònh trong việc hiện thực hoá kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu thép. Do đặc trưng của thương mại XNK và của ngành
thép, rủi ro thanh toán quốc tề là vấn đề “nóng bỏng” của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thép Việt Nam hiện nay. Để doanh nghiệp bảo toàn được lợi
nhuận và phát triển bền vững, công tác phòng ngừa rủi ro thanh toán quốc tế là
vấn đề cấp bách.
Đề tài nhằm khái quát cơ sở lý luận rủi ro chung nhất của thanh toán quốc tế và
các đặc thù của rủi ro thanh toán quốc tế trong xuất khẩu thép Việt Nam. Đề tài
tập trung đi sâu, nhận dạng, phân tích, tìm nguyên nhân rủi ro xảy ra trong lónh
vực thanh toán quốc tế và xây dựng giải pháp ngừa. Các giải pháp phòng ngừa
là cụ thể và thiết thực đối với các DN xuất nhập khẩu thép tại Việt Nam trong
tình hình hiện nay như các biện pháp phòng ngừa rủi ro thường gặp trong thanh
toán quốc tế nói cung: tỷ giá hối đoái, rủi ro về đối tác, ngân hàng thanh toán…
Đặc biệt, việc chú trọng phát huy năng lực hiện có của DN trong việc nâng cao
uy tín chất lượng hàng xuất khẩu, nâng cao ý thức kinh doanh và đạo đức kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tố nhất nhu cầu của khách hàng trên thế
giới. Một số kiến nghò mang tính đònh hướng giúp các cơ quan quản lý chuyên
ngành tham khảo trong việc hoạch đònh chính sách của mình tạo ra một sự phối

hợp đồng bộ nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu thép của
Việt nam.
Dù công cụ ngoại hối phái sinh đã xuất hiện tại Việt Nam từ 7 năm nay nhưng
đến nay doanh số các giao dòch phái sinh của Việt Nam còn rất nhỏ, mang tính
thí điểm. Có nhiều lý do để giải thích cho việc giao dòch công cụ phái sinh
không phát triển tại Việt Nam cả chủ quan về phía doanh nghiệp, ngân hàng,
lẫn các nguyên nhân từ phía chính sách của chính phủ. Nhận thấy được tầm
quan trọng của việc sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ nhằm giảm thiểu rủi ro
trong tài chính của doanh nghiệp, giúp cho tôi chọn đề tài “Ri ro t giá và các
cơng c phái sinh tin t trong doanh nghip xut nhp khu.”


Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ








CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ
CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ CÁC
CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ


1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
1.1.1 Khái niệm ngoại hối (the foreign exchange):
Thò trường trao đổi ngoại tệ hoặc ngoại hối, còn được viết tắt là FX hay
spot FX. Đây là thò trường tài chính lớn nhất thế giới, với số lượng tiền
giao dòch mỗi ngày rất lớn. Thò trường trao đổi ngoại tệ (Forex) là thò
trường tiền tệ giữa các ngân hàng được thành lập vào năm 1971 khi tỷ lệ
trao đổi trôi nỗi được cụ thể hóa. Thò trường là một phạm vi hoạt động
trong đó tiền tệ của mỗi quốc gia được trao đổi với nhau và là nơi thực
hiện việc kinh doanh quốc tế.

Hàng hóa trên thò trường ngoại hối đó là các
loại Tiền. Giao dòch ngoại hối là hoạt động
giao dòch mua một số lượng tiền này và bán
một số lượng tiền khác diễn ra cùng thời
điểm. Tiền được giao dòch thông qua người
môi giới hoặc trực tiếp từng cặp; ví dụ cặp
EUR/USD hay GBP/JPY.
Tổng quan, tỷ giá của một loại tiền tệ so
với một loại tiền tệ khác là sự phản chiếu
các yếu tố của nền kinh tế khi so sánh với
một nền kinh tế khác
.


1.1.2 Các chức năng của thò trường ngoại hối:
Chức năng cơ bản của thò trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên
của một trong các chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại, đó là:
nhằm dòch vụ cho các khách hàng thực hiện các giao dòch thương mại
quốc tế. Ví dụ, Một công ty nhập khẩu sẽ có nhu cầu ngoại tệ nếu như
hoá đơn thanh toán được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có nhu

cầu chuyển đổi ngoại tệ sang nội tệ, nếu hoá đơn xuất khẩu hàng hoá là
ngoại tệ.



Sinh Viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 1
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
Một số chức năng khác của thò trường ngoại hối:
• Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dòch
tài chính quốc tế khác nhau cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.
• Hoạt động ngoại hối giúp xác đònh khách quan qui luật cung cầu của
thò trường.
• Thò trường ngoại hối là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, quyền
chọn, và tương lai.
• Thò trường ngoại hối là nơi để NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá
biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.


1.1.3 Những thành viên tham gia thò trường ngoại hối:
1.1.3.1 Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients):
Nhóm khách hàng mua bán lẻ (retail clients hay bank customers) bao
gồm các công ty nội đòa và đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất
cả những ai có nhu cầu tham gia mua bán ngoại hối nhằm hai mục đích:
chuyển đổi tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ví dụ, nhà nhập khẩu
cần ngoại tệ để thanh toán hoá đơn nhập khẩu, nhà xuất khẩu có nhu
cầu chuyển đổi ngoại tệ sang nội tệ.





Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 2
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
1.1.3.2 Các ngân hàng thương mại:
Các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của thò
trường ngoại hối, họ là hạt nhân và giữ vai trò quan trọng trên thò
trường ngoại hối. Mục đích của NHTM khi tham gia thò trường là:
• Cung cấp dòch vụ cho khách hàng, bằng cách mua hộ và bán hộ
cho nhóm khách hàng nhỏ lẻ (không phải bỏ vốn)
• Kinh doanh cho chính mình, tức mua bán ngoại hối nhằm kiếm lãi
khi tỷ giá thay đổi (phải bỏ vốn).

1.1.3.3 Những nhà môi giới ngoại hối (foreign exchange brokers):
Hình thức giao dòch trực tiếp giữa các ngân hàng, hình thức giao dòch
gián tiếp thông qua nhà môi giới ngoại hối cũng phát triển. Phương
pháp giao dòch qua môi giới có ưu điểm: nhà môi giới thu thập hầu hết
các lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau,
trên cơ sở đó cung cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách
hàng một cách nhanh chóng, rộng khắp với giá tay trong (inside rate).
Tuy nhiên, nhược điểm là: các ngân hàng phải trả cho nhà môi giới một
khoản phí (gọi là brokerage fee), làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán
hẹp lại.

1.1.3.4 Ngân hàng trung ương:
NHTW thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra nội tệ trên
thò trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá theo hướng mà NHTW
cho là có lợi. Trong chế độ tỷ giá cố đònh, can thiệp của NHTW lên thò
trường ngoại hối là bắt buộc nhằm duy trì tỷ giá trong một biên độ nhất

đònh. NHTW tiến hành mua vào nội tệ khi cung nội tệ lớn hơn cầu, và
tiến hành bán nội tệ ra khi cầu lớn hơn cung trên thò trường ngoại hối,
nhờ đó, tỷ giá được duy trì.

Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 3
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ

1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Căn cứ vào tính chất giao dòch trên thò trường ngoại hối và nội dung
kinh doanh, người ta chia các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thành:
Nghiệp vụ giao ngay (The Spot Operations)
Nghiệp vu kỳ hạn (The Forward Operations)
Nghiệp vụ hoán đổi (The Swaps Operations)
Nghiệp vụ tương lai (The Currency Futures)
Nghiệp vụ quyền chọn (The Currency Options)
Trong đó:
• Nghiệp vụ giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi thực hiện phi tập trung
(OTC)
• Nghiệp vụ quyền chọn có thể được
• Thực hiện phi tập trung (OTC) hoặc là:
• Thực hiện tập trung trên cơ sở giao dòch – The Exchange
• Nghiệp vụ tương lai chỉ được thực hiện trên sở giao dòch
• Ngoài ra, nghiệp vụ giao ngay được coi là nghiệp vụ sơ cấp (cơ
sở), còn các nghiệp vụ như kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền
chọn là các nghiệp vụ phái sinh (The Derivative Operations).

1.1.5 Phân loại thò trường ngoại hối:
1.1.5.1 Căn cứ vào tính chất nghiệp vụ:
• Thò trøng giao ngay

• Thò trường kỳ hạn
• Thò trường hoán đổi
• Thò trường tương lai
• Thò trường quyền chọn
1.1.5.2 Căn cứ vào tính chất kinh doanh:
• Thò trường bán buôn (Interbank)
• Thò trường bán lẻ
1.1.5.3 Căn cứ vào đòa điểm giao dòch
• Thò trường tập trung trên sở giao dòch (Exchange)
• Giao dòch phi tập trung (OTC)
1.1.5.4 Căn cứ vào tính chất pháp lý:
• Thò trường chính thức (thò trường hợp pháp)
• Thò trường phi chính thức (chợ đen, thò trường ngầm)
1.1.5.5 Căn cứ vào quy mô thò trường
• Thò trường ngoại hối quốc tế
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 4
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
• Thò trường ngoại hối nội đòa
1.1.5.6 Căn cứ vào phương thức giao dòch
• Thò trường giao dòch trực tiếp (Direct Interbank)
• Thò trường giao dòch qua môi giới (Indirect Interbank)

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.2.1 Khái niệm
1.2.1.1 Tỷ giá (Exchange rate): Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu
thò thông qua đồng tiền khác
Ví dụ: 1 USD = 19,100 VND. Trong ví dụ này, giá của USD được biểu
thò thông qua VND và 1 USD có giá là 19,100 VND.


1.2.1.2 Đồng tiền yết giá, đồng tiền đònh giá: Trong tỷ giá có hai đồng tiền,
một đồng tiền đóng vai trò đồng tiền yết giá, còn đồng tiền kia đóng vai
trò đồng tiền đònh giá.
• Đồng tiền yết giá: Là đồng tiền có số đơn vò cố đònh và bằng 1
đơn vò
• Đồng tiền đònh giá: Là đồng tiền có số đơn vò thay đổi và phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu trên thò trường
Ví dụ: 1 USD = 19,100 VND, trong đó: USD là đồng tiền yết giá, VND
là đồng tiền đònh giá

1.2.1.3 Ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá: Trên thò trường Interbank,
trong mỗi giao dòch có hai đối tác tham gia đều là ngân hàng, đó là
ngân hàng yết giá và ngân hàng hỏi giá.
• Ngân hàng yết giá (Quoting bank): Là ngân hàng thực hiện niêm
yết tỷ giá mua vào và bán ra. Khi tỷ giá được yết, ngân hàng yết
giá phải thực hiện giao dòch với tỷ giá yết một cách vô điều kiện
khi có ngân hàng khác hay đối tác muốn giao dòch
• Ngân hàng hỏi giá (Asking bank): Là ngân hàng liên hệ với ngân
hàng yết giá để hỏi giá.

1.2.1.4 Yết giá hai chiều (two-way quotation): Trong kinh doanh ngoại hối, các
ngân hàng luôn yết giá hai chiều: chiều mua vào (tức tỷ giá mua) và
chiều bán ra (tức giá bán). Tỷ giá mua đứng trước và tỷ giá bán đứng
sau. Tỷ giá mua thấp hơn tỷ giá bán, chênh lệch giữa chúng là thu nhập
gộp của ngân hàng.
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 5
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
1.2.2 Phân loại tỷ giá:
1.2.2.1 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:

• Tỷ giá mua vào – Bid rate: Là tỷ giá ngân hàng yết giá sẵn sàng
mua vào đồng tiền yết giá
• Tỷ giá bán ra – Ask rate or Offer rate: Là tỷ giá mà tại đó ngân
hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá
• Tỷ giá giao ngay – Spot rate: Là tỷ giá được thoả thuận hôm
nay, nhưng việc thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc
tiếp theo (J+2).
• Tỷ giá kỳ hạn – Forward rate: Là tỷ giá được thoả thuận ngày
hôm nay, nhưng việc thanh toán xay ra sau đó từ ba ngày làm
việc trở lên.
• Tỷ giá mở cửa – Opening rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng
giao dòch đầu tiên trong ngày.
• Tỷ giá đóng cửa – Closing rate: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng
cuối cùng được giao dòch trong ngày.
• Tỷ giá chéo – Crossed rate: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được
suy ra từ đồng tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian).
• Tỷ giá chuyển khoản – Transfer rate: p dụng cho các khoản
tiền chuyển khoản tại ngân hàng.
• Tỷ giá tiền mặt – Bank note rate: p dụng cho ngoại tệ tiền kim
loại, tiền giấy, séc du lòch, và thẻ tín dụng.
• Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển hối bằng điện. Ngày nay do
ngoại hối được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại
các ngân hàng là tỷ giá điện hối.
• Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ
biến).

1.2.2.2 Căn cứ vào cơ chế điều hành tỷ giá:
• Tỷ giá chính thức – Offical rate: Ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá
giao dòch bình quân trên thò trường liên ngân hàng): Là tỷ giá do
NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá trò đối ngoại của

đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế nhập
khẩu và một số hoạt động liên quan đến tỷ giá chính thức.
• Tỷ giá chợ đen – Blank market rate: Là tỷ giá hình thành bên
ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thò trường
chợ đen quyết đònh.
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang
6
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
• Tỷ giá cố đònh – Fixed rate: Là tỷ giá do NHTW công bố cố đònh
trong một biên độ dao động hẹp.
• Tỷ giá thả nổi hoàn toàn – Freely floating rate: là tỷ giá hình
thành hoàn toàn theo cung cầu thò trường.

1.2.3 Các phương pháp yết giá:
1.2.3.1 Yết giá trực tiếp (Yết giá ngoại tệ trực tiếp): Giá ngoại tệ được thể hiện
trực tiếp bằng đồng nội tệ.
1.2.3.2 Yết giá gián tiếp (Yết giá ngoại tệ gián tiếp): Ngoại tệ được thể hiện
một cách gián tiếp thông qua nội tệ.
1.2.3.3 Yết tỷ giá trong thực tế: Không có văn bản nào qui đònh đồng tiền nào
là đồng tiền yết giá hay đònh giá. Tuy nhiên, trong thực tế, với vai trò
nổi bật của nền kinh tế Mỹ, cho nên trên thò trường Interbank, các tỷ
giá đều được yết với USD, trong đó: USD đóng vai trò đồng tiền yết giá
với tất cả các đồng tiền trừ những đồng tiền sau (GBP, AUD, NZD,
EUR và SDR).
1.2.3.4 Yết giá trực tiếp và gián tiếp: Trên thế giới SDR luôn là đồng tiền được
yết giá trực tiếp vì nó luôn đóng vai trò ngoại tệ (hàng hoá) và đồng
thời trên thò trường nó luôn đóng vai trò yết giá.
• Các nước Anh, Úc, Newzeland và các nước sử dụng đồng tiền
chung EURO là dùng phương pháp yết giá gián tiếp

• Tất cả các quốc gia còn lại đều yết giá ngoại tế trực tiếp
• Riêng Mỹ áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp với các ngoại
tệ: GBP, AUD, NZD, SDR, còn đối với các ngoại tệ khác, Mỹ áp
dụng phương pháp yết giá gián tiệp.

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá:
Biến động tỷ giá là sự không chắc chắn về giá trò qui đổi sang nội tệ của
những khoản thu nhập hay chi trả bằng ngoại tệ. Sự biến động tỷ giá này
phát sinh những kết quả không như mong muốn của những nhà kinh
doanh hay đầu tư. Những phát sinh đó được gọi là rủi ro trong kinh doanh
quốc tế, và cụ thể hơn đó là rủi ro về tỷ giá. Phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ giá giúp chúng ta dự đoán được phần nào sự vận động của
tỷ giá để có những biện pháp phòng tránh hay hé ra những cơ hội đầu tư.

1.2.4.1
Chênh lệch lãi suất: Lãi suất là giá của việc mua bán quyền sử dụng
vốn, do vậy, mức chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền sẽ tạo ra sự di
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang
7
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
chuyển của tiền tệ. Khi lãi suất trong nước đối với nội tệ tăng sẽ làm do
dòng vốn chuyển từ nước ngoài đầu tư vào nội tệ tăng (tức là bán ngoại
tệ đầu tư vào nội tệ) làm cho nội tệ tăng giá.

1.2.4.2 Mức giá cả tương đối: Khi mức giá trong nước tăng, tức hàng nhập khẩu
có xu hướng rẻ hơn hàng trong nước, làm gia tăng nhập khẩu và hạn
chế xuất khẩu, dẫn tới tăng cầu ngoại tệ và giảm cung ngoại tệ. Thò
trường biến động theo hướng tỷ giá tăng.



1.2.4.3 Mức tăng trưởng thu nhập tương đối: Thu nhập tương đối trong nước
tăng hơn so với mức tăng trưởng nước ngoài, đời sống nhân dân cao
hơn, thì nhu cầu nhập khẩu sẽ cao hơn. Điều này dẫn đến cầu ngoại tệ
tăng nhanh hơn cung ngoại tệ, tức là, tỷ giá trên thò trường tăng, nội tệ
giảm giá so với ngoại tệ.

1.2.4.4 Kỳ vọng của giới đầu cơ: Giới đầu cơ hoạt động trên lónh vực ngoại hối
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận từ việc mua rẻ bán đắt, họ kỳ vọng về
sự thay đổi tỷ giá trong tương lai theo hướng có lợi cho họ. Nếu họ kỳ
vọng nội tệ tăng giá, họ sẽ chuyển đổi các khoản tiền từ ngoại tệ sang
nội tệ, dẫn đến cung ngoại tệ tăng, cầu nội tệ tăng, tỷ giá giảm.

1.2.4.5 Chính sách và mục tiêu của Chính phủ: Việc tác động đến tỷ giá của
chính phủ thông qua các chính sách vó mô làm thay đổi ba biến số quan
trọng là lạm phát, lãi suất và tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra Chính phủ
còn tác động đến cầu ngoại tệ thông qua ban hành hay huỷ bỏ các rào
cản thuế quan như hạn ngạch, quota và các loại thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt…Thuế quan và các rào cản thương mại ảnh hưởng
lớn đến việc xuất nhập khẩu hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thông qua đó, ảnh hưởng đến
cung cầu ngoại tệ trên thò trường và hiển nhiên tác động đến tỷ giá.

1.2.4.6 Yếu tố tâm lý: Tâm lý người tiêu dùng thích dùng hàng ngoại, hàng
nhập khẩu làm tăng nhập khẩu. Việc tăng nhập khẩu làm tăng cầu
ngoại tệ.


Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 8

Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
1.3 RỦI RO TỶ GIÁ
1.3.1 Khái niệm:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro mà doanh nghiệp hoạt động liên quan đến ngoại
tệ gặp phải khi có sự biến động của tỷ giá trên thò trường theo xu hướng
không mong đợi, làm giảm lợi nhuận dự tính trong tương lai của họ.

Cụ thể hơn, rủi ro tỷ giá xảy ra khi doanh nghiệp có trạng thái ngoại
hối mở không bảo hiểm. Doanh nghiệp sẽ không chòu ảnh hưởng nếu
trạng thái ngoại hối của doanh nghiệp không ở trạng thái mở hay trạng
thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không biến động.

1.3.2 Rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp:
1.3.2.1 Trạng thái ngoại hối:
Trạng thái ngoại hối thay đổi khi có giao dòch làm thay đổi quyền sở
hữu ngoại hối. Giao dòch làm tăng quyền sở hữu đối với ngoại tệ được
gọi là giao dòch làm phát sinh trạng thái trường ngoại tệ và giao dòch
làm giảm quyền sở hữu đối với ngoại tệ được gọi là giao dòch phát sinh
đoản ngoại tệ.

Khái niệm trạng thái ngoại hối có ý nghóa để xác đònh thời điểm doanh
nghiệp nhập khẩu bắt đầu đối mặt với rủi ro tỷ giá ngay khi trạng thái
ngoại hối phát sinh. Doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực xuất nhập
khẩu thì trạng thái ngoại hối thay đổi liên tục, từ trạng thái trøng ngoại
tệ sang trạng thái đoản ngoại tệ. Sự thay đổi diễn ra liên tục, do đó,
việc nghiên cứu trạng thái ngoại tệ của công ty, ta cần xem xét một
cách toàn diện trạng thái ngoại hối trên cơ sở toàn bộ diễn biến đã dẫn
đến sự gia tăng hay sụt giảm quyền sở hữu đối với ngoại tệ.

Trạng thái ngoại hối ròng (Net Foreign Exchange Position – NFEP) đối

với một loại ngoại tệ có thể được tính bằng cách đơn giản bằng cách lấy
tổng doanh số mua ngoại tệ trong kỳ trừ đi tổng doanh số bán ngoại tệ
trong kỳ (giả đònh trạng thái ngoại hối đầu kỳ cân bằng). Tuy nhiên,
trong thực tế, trạng thái ngoại hối thường được tính lại tại thời điểm
cuối mỗi ngày như sau:

Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 9
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
NFEP
t
= NFEP
t-1
+ LFEP
t
- SFEP
t
Trong đó:
NFEP
t-1
: Trạng thái ngoại hối ròng cuối ngày giao dòch t-1
LFEP
t
: Doanh số mua ngoại tệ trong ngày giao dòch t
SFEP
t
: Doanh so bán ngoại tệ trong ngày giao dòch t
NFEP
t
: Trạng thái ngoại hối ròng cuối ngày giao dòch t


Khi NFEP
t
> 0: Doanh nghiệp đang ở trạng thái ngoại hối trường ròng,
lúc này tỷ gía tăng sẽ tạo ra lãi tiềm năng, ngược lại tỷ giá giảm sẽ phát
sinh lỗ tiềm năng cho doanh nghiệp
NFEP
t
< 0: Doanh nghiệp đang ở trạng thái ngoại hối đoản ròng, lúc
này tỷ giá tăng sẽ tạo lỗ tiềm năng, ngược lại tỷ giá giảm sẽ phát sinh
lãi tiềm năng.
NFEP
t
= 0: Doanh nghiệp ở trạng thái ngoại hối cân bằng, tỷ giá tăng
hay giảm không làm phát sinh lãi hay lỗ cho doanh nghiệp

1.3.2.2 Rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực xuất nhập khẩu luôn phải
đối mặt với rủi ro tỷ giá. Sự biến động của tỷ giá làm cho giá trò kỳ
vọng của các khoản phải thu hoặc phải chi ngoại tệ trong tương lai bất
ổn.

Rủi ro tỷ giá với các hợp đồng nhập khẩu:
Giả sử ngày 29/03/2010, công ty BlueScope Steel Việt Nam có một hợp
đồng nhập khẩu nguyên vật liệu CRFH (Colled Roll Coil Fullhards) với
công ty Posco Hàn Quốc với tổng giá trò USD100,000. Hợp đồng đến hạn
thanh toán sau 3 tháng kể từ ngày nhận hàng là 29/03/2010. Ở thời điểm
đặt hàng, tỷ giá USD/VND là 19,000. Trong khi thời điểm thanh toán 3
tháng sau, tỷ giá chưa thể biết được. Sự không chắc chắn về tỷ giá trong
tương lai làm cho hợp đồng công ty BlueScope Steel Việt nam chứa rủi

ro về mặt tỷ giá. Nếu đến hạn thanh toán, USD giảm giá so với VND, thì
khoản thanh toán cho hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu giảm do đồng
VND tăng giá so với USD. Điều này làm giảm chi phí thanh toán nhập
khẩu cho công ty.

Tuy nhiên, nếu tại thời điểm thanh toán hợp đồng, tỷ giá USD/VND tăng,
tức là để mua được 1 USD, công ty phải bỏ ra một lượng VND nhiều hơn
khi đặt hàng, làm tăng chi phí thanh toán của công ty. Ví dụ, tại thời
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 10
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
điểm thanh toán, tỷ giá USD/VND = 19,100, công ty phải bỏ thêm một
khoản chi phí do chênh lệch tỷ giá 100,000 x (19,100 – 19,000) =
10,000,000 VND. Ngược lại nếu USD/VND = 18,900 tại thời điểm thanh
toán, công ty sẽ thu được một khoản chênh lệch tỷ giá: 100,000 x
(19,000-18,900) = 10,000,000 VND

Rủi ro tỷ giá đối với hợp đồng xuất khẩu:
Ngày 29/03/2010, công ty BlueScope Steel Việt nam xuất một lô hàng trò
giá 500,000 USD cho công ty BlueScope Steel Indonesia, thời hạn thanh
toán 3 tháng sau kể từ ngày giao hàng và phía Indonesia nhận được hàng
vào trong kho. Ở thời điểm giao hàng, tỷ giá USD/VND= 19,100 trong
khi tỷ giá tương lai sau 3 tháng là chưa biết. Chính sự không chắc chắn về
tỷ giá trong tương lai này mà công ty BlueScope Steel Việt nam phải
chòu rủi ro về tỷ giá cho hợp đồng xuất khẩu này. Nếu đến lúc thanh toán
(3 tháng sau) tỷ giá USD/VND tăng, công ty sẽ được lợi do 1USD chuyển
sang nội tệ VND được lợi hơn. Ngược lại, nếu tỷ giá lúc đến hạn 3 tháng
giảm, doanh thu của công ty sẽ giảm. Giả sử tỷ giá giảm xuống còn
18,100, công ty bò thất thoát 500,000 (19,100-18,100) = 500,000,000VND


Qua hai ví dụ ta thấy, rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp xảy ra khi trạng thái
ngoại hối của công ty là trạng thái ngoại hối mở. Trạng thái ngoại hối
trường hay đoản đối với công ty xảy ra ngay sau khi công ty ký hợp đồng
với đối tác. Do đó, phân tích thời điểm xảy ra rủi ro tỷ giá cho công ty sẽ
làm giảm tốn thất cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư nếu phân tích đúng
đắn.

1.4 CÁC CHỦ THỂ THAM GIA VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
1.4.1. Nhóm khách hàng nhỏ lẻ
Nhóm này gồm các công ty nội đòa, đa quốc gia hay những nhà đầu tư
quốc tế có nhu cầu mua bán ngoại tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình.
Nhóm những công ty xuất nhập khẩu được tập trung phân tích trong
khóa luận này. Nhóm này thường là những chủ thế chấp nhận giá, tức
họ tham gia thò trường với giá được nhà tạo lập thò trường công bố. Họ
tham gia thò trường chỉ nhằm mục đích thực hiện những khoản chi và
thu trong hoạt động và nhàm bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 11
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
1.4.2 Các Ngân hàng Thương mại
Các Ngân hàng Thương mại thường là những nhà tạo lập thò trường, tức
là tạo ra giá giao dòch bằng việc họ sẵn sàng bán ra hoặc mua vào đồng
tiền họ yết giá.
Các Ngân hàng Thương mại khi tham gia thò trường phái sinh nhằm các
mục đích:
• Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho bản thân (Hedging)
• Kinh doanh nhằm cung cấp dòch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho
doanh nghiệp (dealing)

• Hoạt động đầu cơ (speculating).
Phần lớn các NHTM tham gia thò trường với vai trò nhà bảo hiểm rủi ro
và cung cấp dòch vụ cho khách hàng bằng cách mua hộ, bán hộ cho
nhóm khách hàng bán lẻ.

1.4.3 Ngân hàng TW
NHTW tham gia thò trường phái sinh chủ yếu nhằm mục đích điều
chỉnh tỷ giá theo hướng mà NHTW cho là có lợi cho nền kinh tế vó mô
bằng cách mua vào hay bán ra ngoại tệ trên thò trường ngoại hối.

Ngoài việc can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ trên thò trường ngoại
hối, NHTW còn ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến giao
dòch ngoại tệ nhằm xác đònh tổ chức tín dụng nào được phép kinh doanh
ngoại tệ và điều chỉnh các giao dòch giữa các tổ chức tín dụng được
phép kinh doanh với nhóm khách hàng nhỏ lẻ.

1.5 CÁC CÔNG CỤ NGOẠI HỐI PHÁI SINH BẢO HIỂM RỦI RO TỶ
GIÁ
Trong tương lai, diễn biến giá cả biến đổi theo 2 xu hướng:
• Xu hướng tăng
• Xu hướng giảm
Vậy để tiến hành thực hiện các nghiệp vụ này, nhà đầu tư sẽ dự đoán
giá lên, hay giá xuống để hợp đồng cho từng công cụ ở thò trường phái
sinh. Các công cụ phái sinh lần lượt được nghiên cứu theo thứ tự dưới
đây.


Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 12
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ

1.5.1. Hợp đồng kỳ hạn (Outright Forward Forex)
Giao dòch ngoại tệ kỳ hạn (forward) là giao dòch mua hoặc bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất đònh
kể từ khi thỏa thuận hợp đồng. Lý do xuất hiện loại giao dòch này là để
cung cấp phương tiện phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh
do sự biến động bất thường của tỷ giá gây ra. Với tư cách là công cụ
phòng ngừa rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được sử dụng để cố đònh khoản
thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố đònh đã biết trước, bất chấp sự
biến động tỷ giá trên thò trường.
Tham gia giao dòch kỳ hạn chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các
công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thò trường tài chính quốc tế và
các công ty xuất nhập khẩu, tức là những người mà hoạt động của họ
thường xuyên chòu ảnh hưởng một cách đáng kể bởi sự biến động của tỷ
giá. Khi có nhu cầu giao dòch ngoại tệ, hai bên ngân hàng và khách hàng
thoả thuận giao dòch và ký kết hợp đồng giao dòch ngoại tệ kỳ hạn. Thò
trường hối đoái kỳ hạn chính là thò trường thực hiện giao dòch loại hợp
đồng này.
Ở Việt Nam giao dòch hối đoái kỳ hạn chính thức ra đời từ khi Ngân hàng
Nhà nước ban hành Quy chế hoạt động giao dòch hối đoái kèm theo
Quyết đònh số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo
quy chế này giao dòch hối đoái kỳ hạn là giao dòch trong đó hai bên cam
kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác
đònh và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. Quy chế này
cũng xác đònh tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá giao dòch do ngân hàng thương mại,
ngân hàng đầu tư và phát triển yết giá hoặc do hai bên tham gia giao
dòch tự tính toán và thoả thuận với nhau, nhưng phải bảo đảm trong biên
độ qui đònh giới hạn tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính thức đưa ra thực
hiện từ năm 1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dòch loại hợp đồng này

vẫn chưa nhiều. Lý do, một mặt, là khách hàng vẫn chưa am hiểu lắm về
loại giao dòch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng
Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn đònh theo hướng VND giảm giá
từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 13
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
đònh đối với hoạt động nhập khẩu. Chính lý do này khiến các nhà xuất
khẩu không cảm thấy lo ngại ngoại tệ xuống giá khi ký kết hợp đồng
xuất khẩu nên không có nhu cầu bán ngoại tệ kỳ hạn. Về phía nhà nhập
khẩu, tuy ngoại tệ có lên giá so với VND khiến nhà nhập khẩu lo ngại,
nhưng sự lên giá của ngoại tệ vẫn được Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức
có thể kiểm soát được nên nhà nhập khẩu vẫn chưa thực sự cần giao dòch
kỳ hạn để quản lý rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, trong tương lai khi Việt Nam
gia nhập WTO và dần dần hội nhập tài chính với quốc tế thì Ngân hàng
Nhà nước sẽ bớt dần can thiệp vào thò trường ngoại hối, khi ấy rủi ro tỷ
giá đáng lo ngại và nhu cầu giao dòch hối đoái kỳ hạn sẽ gia tăng. Do
vậy, các ngân hàng và công ty xuất nhập khẩu nên làm quen với loại
giao dòch này càng sớm càng tốt.
Tỷ giá kỳ hạn

Tỷ giá kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được
xác đònh ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dòch mua bán ngoại
tệ có kỳ hạn và được xác đònh dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất
trên thò trường tiền tệ. Gọi:

F là tỷ giá kỳ hạn

• S là tỷ giá giao ngay, chẳng hạn S = USD/VND
• r

d
là lãi suất của đồng tiền đònh giá, tức là lãi suất VND
• r
y
là lãi suất của đồng tiền yết giá, tức là lãi suất USD
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác đònh bởi công thức sau:
F = S ( 1 + r
d
)/(1+r
v
) (1)
Công thức (1) dựa trên cơ sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate
parity-IRP). Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia
phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người
kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn kiếm lợi
nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Chúng ta có thể sử dụng lý thuyết này để chứng minh công thức (1). Chẳng
hạn nếu lãi suất ngắn hạn ở VND cao hơn lãi suất ngắn hạn ở Mỹ thì,
theo IRP, đồng tiền Việt Nam (VND) sẽ giảm giá so với USD đủ để ngăn
chận các nhà kinh doanh chênh lệch giá di chuyển vốn từ Mỹ sang Việt
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 14
Chương 1: Tổng quan thò trường ngoại hối và công cụ phái sinh tiền tệ
Nam và sử dụng thò trường kỳ hạn để “khóa chặt” khoản thu nhập từ kinh
doanh chênh lệch lãi suất. Trong trường hợp này nhà kinh doanh chênh
lệch giá sẽ thực hiện một số giao dòch như sau:

• Bỏ ra một số tiền là p dollar Mỹ
• Đổi sang VND theo tỷ giá giao ngay S sẽ được p*S đồng


Đầu tư pS đồng trên thò trường tiền tệ Việt Nam với lãi suất
r
VND
và thu lại
pS(1+r
VND
) đồng khi đáo hạn

Chuyển số VND thu được sang dollar Mỹ theo tỷ giá có kỳ
hạn F được
p(1+
r
VND
)S/F dollar Mỹ.
Nếu không di chuyển vốn sang Việt Nam nhà kinh doanh sử dụng p
dollar Mỹ đầu tư trên thò trường tiền tệ ở Mỹ với lãi suất r
USD
và thu được
p(1 + r
USD
) dollar Mỹ khi đáo hạn.

Nếu
p(1 + r
VND
)S/F > p(1 + r
USD
)
thì các nhà kinh doanh chênh
lệch giá sẽ di

chuyển vốn đầu tư sang Việt Nam. Do đó, để ngăn chận
không cho các nhà kinh doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận trời cho,
chênh lệch lãi suất trên thò trường tiền tệ phải được bù đắp bởi chênh lệch
tỷ giá trên thò trường hối đoái sao cho thò trường luôn ở trạng thái cân
bằng, tức là:

p(1+r
VND
)S/F = p(1+r
USD
)
=> F = S ( 1 + r
VND
) / (1+r
USD
) (2)
Nếu tổng quát hóa công thức (2) cho hai loại tiền tệ bất kỳ nào đó, thay
vì cho USD và
VND, ta sẽ được công thức (1). Nói chung tỷ giá có kỳ
hạn phụ thuộc vào tỷ giá giao
ngay và lãi suất đồng tiền yết giá và
đồng tiền đònh giá. Trên thò trường tiền tệ, lãi suất đồng tiền đònh giá có
thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá. Dựa vào công thức
(1), chúng ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
1. Nếu lãi suất đồng tiền đònh giá lớn hơn lãi suất đồng tiền yết giá:
R
d
> r
v
=> 1 + r

d
> 1 + r
v
=> (1+r
d
)/(1+r
v
) > 1 => F > S
Khi đó người ta nói có điểm gia tăng tỷ giá có kỳ hạn.
2. Nếu lãi suất đồng tiền đònh giá nhỏ hơn lãi suất đồng tiền yết giá:
Sinh viên: Hoàng Trung Kiên. Khoa TCNH Đại học Mở TPHCM
Trang 15

×