BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM HỒNG PHIẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM HỒNG PHIẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi và chưa từng
ñược công bố trong bất cứ công trình khoa học nào, chưa ñược ñăng trong bất
cứ tài liệu, tạp chí, hội nghị nào khác. Những kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực
Hải Phòng, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Học viên
Phạm Hồng Phiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Quyền ðình Hà, người ñã
tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn chân
thành ñến tập thể các thấy cô giáo và cán bộ Bộ môn Quản trị Kinh doanh -
Khoa Quản trị Kinh doanh - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ,
ñóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn tới các ñồng chí cán bộ quản lý môi
trường Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố, Phòng cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường Thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện nơi tôi thực hiện luận văn ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình và người thân ñã
chăm sóc và ñộng viên tôi trong học tập và cuộc sống.
Hà nội, ngày 20 tháng 9 năm 2013
Học viên
Phạm Hồng Phiến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Các khái niệm chính 5
2.1.2 Nội dung về trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp 7
2.1.3 Trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp chế biến thủy sản 8
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến trách nhiệm BVMT của doanh nghiệp 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
2.2.1 Những kinh nghiệm ngoài nước về nâng cao trách nhiệm bảo vệ
môi trường của các doanh nghiệp 28
2.2.2 Những kinh nghiệm trong nước về nâng cao trách nhiệm BVMT
của các doanh nghiệp 33
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Tiềm năng kinh tế 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 40
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Thực trạng trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp chế
biến thủy sản trên ñịa bàn Hải Phòng 45
4.1.1 Thực trạng tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật về BVMT 45
4.1.2 Thực trạng thực hiện các biện pháp BVMT nêu trong báo cáo
ñánh giá tác ñộng môi trường ñã ñược phê duyệt, bản cam kết
BVMT ñã ñăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường. 49
4.1.3 Thực trạng về các hoạt ñộng liên quan ñến việc thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế các tác ñộng xấu ñối với môi
trường của các doanh nghiệp CBTS 53
4.1.4 Thực trạng về các hoạt ñộng khắc phục ONMT do hoạt ñộng của
doanh nghiệp CBTS gây ra 59
4.1.5 Thực trạng hoạt ñộng tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
BVMT cho người lao ñộng trong doanh nghiệp CBTS 65
4.1.6 Thực trạng về thực hiện chế ñộ báo cáo về môi trường theo quy
ñịnh của pháp luật về BVMT 66
4.1.7 Thực trạng về chấp hành chế ñộ thanh tra, kiểm tra BVMT 69
4.1.8 Thực trạng về nộp thuế môi trường, phí BVMT 75
4.2 Các giải pháp nâng cao trách nhiệm BVMT của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản trên ñịa bàn TP Hải Phòng 78
4.2.1 ðối với doanh nghiệp chế biến thuỷ sản 78
4.2.2 ðối với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường 89
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT: Bảo vệ môi trường
ONMT: Ô nhiễm môi trường
CBTS: Chế biến thuỷ sản
XK: Xuất khẩu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SX: Sản xuất
TM: Thương mại
CP: Cổ phần
HP: Hải Phòng
CB: Chế biến
XNK: Xuất nhập khẩu
MT: Môi trường
QL: Quản lý
VP: Vi phạm
SL: Só lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Diện tích ñất nuôi trồng thuỷ sản trên ñịa bàn thành phố 39
3.2 Số mẫu ñiều tra 42
4.1 Các văn bản quản lý môi trường ñã ban hành. 45
4.2 Thực trạng tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật về BVMT trong
doanh nghiệp CBTS 47
4.3 Tình hình vi phạm cam kết về môi trường, báo cáo ñánh giá tác
ñộng môi trường của doanh nghiệp 51
4.4 Số doanh nghiệp ñã bị xử lý vi phạm cam kết về môi trường 52
4.5 Thực trạng phòng ngừa và hạn chế ONMT của các doanh nghiệp
CBTS ñiều tra 54
4.6 Tình hình thực hiện các hoạt ñộng BVMT của các DN CBTS
ñiều tra 55
4.7 Các biện pháp cần thiết phải áp dụng trong trường hợp phát hiện
có hoạt ñộng gây hại cho môi trường của doanh nghiệp CBTS 56
4.8 Mức ñộ vận hành các công trình xử lý chất thải của các doanh
nghiệp ñiều tra 57
4.9 Những lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện BVMT 58
4.10 Thực trạng công trình xử lý môi trường của các doanh nghiệp 60
4.11 Mức ñộ hoạt ñộng các công trình xử lý môi trường của các doanh
nghiệp 60
4.12 Thực trạng về các hoạt ñộng khắc phục ONMT của doanh
nghiệp CBTS 62
4.13 Các hành ñộng cụ thể của doanh nghiệp khi gây ONMT 62
4.14 ðộng thái của doanh nghiệp CBTS khi gây ONMT 63
4.15 Tình hình ONMT trong các doanh nghiệp CBTS 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii
4.16 Thực trạng các hoạt ñộng nhằm nâng cao ý thức BVMT cho
người lao ñộng trong doanh nghiệp CBTS 65
4.17 Số doanh nghiệp thực hiện báo cáo quan trắc về môi trường hàng
năm 67
4.18 Số doanh nghiệp thực hiện báo cáo quản lý chất thải nguy hại 68
4.19 Nguyên nhân doanh nghiệp không thực hiện việc BVMT 68
4.20 Chấp hành chế ñộ thanh, kiểm tra về BVMT trường trong các
doanh nghiệp CBTS 69
4.21 Hình thức kiểm tra môi trường của cơ quan chức năng 70
4.22 Nhận xét về trách nhiệm BVMT của các chủ thể quản lý 71
4.23 Biện pháp cần thực hiện ñể nâng cao trách nhiệm BVMT 72
4.24 Số tiền phạt của doanh nghiệp vi phạm về môi trường 74
4.25 Số tiền phí BVMT các doanh nghiệp CBTS ñã kê khai nộp 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo vệ môi trường (BVMT) sống và ngăn ngừa những nguồn tác ñộng
ảnh hưởng xấu tới môi trường sống gây nguy hại ñến sức khoẻ của con người
hiện ñang là một trong những mối quan tâm hàng ñầu của các quốc gia trên
thế giới. Cũng như nhiều ngành khác, ngành thuỷ sản một mặt phải chịu ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường (ONMT) gây nên bởi chất thải từ các khu chế
xuất như khu công nghiệp, nông nghiệp, các khu ñô thị; mặt khác quá trình
phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản (CBTS) cũng ñóng góp vào việc làm
cho tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hơn.
Trong những năm gần ñây, lĩnh vực CBTS ở Việt Nam ñã có sự phát
triển vượt bậc, hiện nay ñã có trên 400 doanh nghiệp với trên 550 cơ sở CBTS
quy mô công nghiệp và Việt Nam ñang ñứng thứ 8 về giá trị xuất khẩu thủy
sản trên thế giới. Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp CBTS ñã
góp phần thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế của ñất nước, khai thác tiềm năng
thế mạnh kinh tế của các ñịa phương, tạo ra nhiều sản phẩm và giải quyết
ñược nhiều công ăn việc làm cho người lao ñộng… Bên cạnh những giá trị to
lớn mà ngành CBTS ñã mang lại, thì hoạt ñộng CBTS cũng gây ra không ít
vấn ñề môi trường. Công nghiệp CBTS gây phát sinh các chất thải ở 3 dạng
rắn, lỏng, và khí. ðặc biệt nước thải CBTS ñông lạnh có ñộ ô nhiễm cao ñến
rất cao, giàu nitơ, lipit và các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học ñã góp phần
gây ONMT nghiêm trọng. Mức ñộ của COD (lượng oxy cần thiết cho quá
trình oxy hoá các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O)
dao ñộng từ
300-5000mg/l, BOD
5
(lượng oxy cần thiết ñể vi sinh vật tiêu thụ trong quá
trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước trong 5 ngày)
từ 150-3500mg/l, SS
từ 80-600mg/l, tổng N từ 20-250mg/l, tổng P từ 10-50mg/l. Ngoài ra nước
thải CBTS còn chứa các hóa chất tẩy rửa, các hóa chất bảo quản…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2
Theo số liệu của Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản
(Nafiqad), năm 2010 cả nước có 567 cở sở CBTS xuất khẩu quy mô công
nghiệp, tổng công suất chế biến ñạt gần 2,5 triệu tấn/năm. Thực tế cho thấy
hầu hết các cở sở CBTS còn chưa chú trọng ñến việc xử lý nước thải sản xuất.
Phần lớn các cơ sở này xả thẳng nước thải mà không qua xử lý gây ONMT
nước nghiêm trọng. Một số các cở sở có hệ thống xử lý nước thải, song vì
nhiều lý do hệ thống không ñược vận hành hoặc vận hành không hiệu quả.
Với sản lượng chế biến khoảng 2,5 triệu tấn/năm, hàng năm ngành CBTS thải
vào môi trường khoảng 125 ñến 150 triệu m
3
nước thải, mà hầu hết là chưa
ñạt tiêu chuẩn thải.
Hải Phòng là thành phố cảng, công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu. Hiện
nay trên ñịa bàn thành phố có khoảng 40 doanh nghiệp CBTS hoạt ñộng trong
lĩnh vực chế biến nước mắm, agar, ñồ hộp, chả cá, ñông lạnh Bên cạnh
những ñóng góp tích cực như góp phần làm tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều
việc làm mới, tạo ñiều kiện cải thiện ñời sống của người lao ñộng… thì vấn
ñề BVMT cũng ñang ñược rất quan tâm.
ðể nâng cao trách nhiệm BVMT và có cái nhìn chung về thực trạng
BVMT cũng như những liên quan tới ONMT của các doanh nghiệp CBTS trên
ñịa bàn thành phố Hải Phòng, cần phải ñược xem xét ñánh giá tổng thể trên các
góc ñộ của các dạng công nghệ chế biến ñiển hình (ñông lạnh, ñồ hộp, nước
mắm, agar, bột cá…), các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu từ các dạng công nghệ
này, mà ở ñó mỗi loại hình doanh nghiệp chế biến, việc sử dụng nguyên liệu,
quy trình công nghệ, trang thiết bị nhà xưởng, dụng cụ máy móc, việc sử dụng
hoá chất tẩy rửa, khử trùng … ñều có sự tác ñộng ñến môi trường ở mức ñộ
khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3
Xuất phát từ lý do ñó, tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Giải pháp nâng
cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu ñánh giá thực trạng trách nhiệm bảo BVMT;
nghiên cứu ñề xuất các giải pháp nâng cao trách nhiệm BVMT của các doanh
nghiệp CBTS trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
- Mục tiêu cụ thể:
Một là, Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm BVMT
của các doanh nghiệp CBTS.
Hai là, ðánh giá thực trạng trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp
CBTS trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến
trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp CBTS.
Ba là, ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao trách nhiệm
BVMT của các doanh nghiệp CBTS trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
1.3. ðối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu
Sự nhận thức, hiểu biết về luật pháp; trách nhiệm và hành ñộng BVMT
của các doanh nghiệp CBTS trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng; các ñiều kiện
và yếu tố ảnh hưởng ñến trách nhiệm BVMT trong doanh nghiệp, các nhà
quản lý doanh nghiệp, công nhân thực thi các giải pháp BVMT, các nhà quản
lý, các cơ quan chức năng quản lý môi trường thành phố và chính quyền ñịa
phương có doanh nghiệp CBTS ñóng trên ñịa bàn.
- Nội dung nghiên cứu
+ Những cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm BVMT.
+ ðiều tra thực trạng về trách nhiệm BVMT của một số loại hình doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4
nghiệp CBTS trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
+ ðề xuất những giải pháp chủ yếu ñể nâng cao trách nhiệm BVMT
của một số loại hình doanh nghiệp CBTS trên ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp CBTS trên
ñịa bàn thành phố Hải Phòng.
ðề tài nghiên cứu trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp CBTS trên
các góc ñộ của các dạng công nghệ chế biến ñiển hình: ñông lạnh, ñồ hộp,
nước mắm, agar, chả cá.
Thời gian thu thập số liệu từ năm 2010 ñến 2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm chính
2.1.1.1 Khái niệm môi trường
Môi trường là một trong những vấn ñề toàn cầu có mối quan hệ với mọi
quốc gia, dân tộc và mọi con người. Môi trường cũng là vấn ñề khó giải quyết
nhất trong thời ñại ngày nay, nó ñã và ñang ñe dọa ñến sự tồn tại của mọi
giống loài, trong ñó có sự sống của con người và xã hội loài người.
Theo ðiều 1, Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên” [6].
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, ñất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Môi trường tự nhiên là các nhân tố tự nhiên bao gồm sinh vật, những
yếu tố của sự sống và các quá trình sinh - lý - hoá, nó tồn tại ngoài ý muốn
của con người, nhưng ít nhiều cũng chịu tác ñộng của con người. Ví dụ như:
ánh sáng, không khí, ñất ñai, sông ngòi, ñại dương, ñộng, thực vật…
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. ðó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy ñịnh, quy ước… ở các cấp khác nhau
như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xã, họ tộc, gia ñình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức ñoàn thể… Môi trường xã
hội ñịnh hướng cho hoạt ñộng của con người theo một khuôn khổ nhất ñịnh,
tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của
con người khác với các sinh vật khác.
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan ñến chất lượng
cuộc sống con người.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
ñể sống và phát triển. Sự thống nhất giữa môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội ñược thể hiện ở chính bản thân con người.
2.1.1.2 Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay ñổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Trên thế giới, ONMT ñược hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng
lượng vào môi trường ñến mức có khả năng gây hại ñến sức khỏe con người,
ñến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng
năng lượng như nhiệt ñộ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ ñược xem là bị ô nhiễm nếu trong ñó hàm
lượng, nồng ñộ hoặc cường ñộ các tác nhân trên ñạt ñến mức có khả năng tác
ñộng xấu ñến con người, sinh vật và vật liệu.
2.1.1.3 Khái niệm bảo vệ môi trường
BVMT là hoạt ñộng giữ cho môi trường trong lành, sạch ñẹp; phòng
ngừa, hạn chế tác ñộng xấu ñối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ ña dạng sinh học [6].
BVMT hiện nay trở thành vấn ñề hết sức quan trọng, là một trong
những mục tiêu chính nằm trong chiến lược phát triển quốc gia. Kinh tế quốc
gia muốn phát triển phải có một hệ thống doanh nghiệp mạnh và thực hiện tốt
trách nhiệm của mình, ñặc biệt là BVMT [9].
ðể nâng cao trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp cần thực hiện
các chính sách:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7
- Khuyến khích, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể cho mọi tổ chức, cộng ñồng
dân cư, hộ gia ñình, cá nhân tham gia hoạt ñộng BVMT. Nhà nước cần có
chính sách khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, tổ chức phát
hiện, tố giác các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
- ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận ñộng, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác ñể xây dựng ý thức tự giác, kỷ
cương trong hoạt ñộng BVMT.
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; ñẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
- Ưu tiên giải quyết các vấn ñề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu
vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng BVMT ñô thị, khu dân cư.
- Ưu ñãi về ñất ñai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt ñộng BVMT và
các sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa BVMT và sử
dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
- Tăng cường ñào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp
dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ về BVMT; hình thành
và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
- Phát triển kết cấu hạ tầng BVMT; tăng cường, nâng cao năng lực
quốc gia về BVMT theo hướng chính quy hiện ñại.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện ñầy ñủ các
cam kết về BVMT; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác
quốc tế về BVMT.
2.1.2 Nội dung về trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
Theo ðiều 35 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 Trách nhiệm
BVMT của tổ chức, cá nhân trong họat ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
a) Tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật về BVMT.
b) Thực hiện các biện pháp BVMT ghi trong báo cáo ñánh giá tác ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8
môi trường ñã ñược phê duyệt, bản cam kết BVMT ñã ñăng ký và tuân thủ
tiêu chuẩn môi trường.
c) Phòng ngừa, hạn chế các tác ñộng xấu ñối với môi trường từ các hoạt
ñộng của mình.
d) Khắc phục ONMT do hoạt ñộng của mình gây ra.
ñ) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho người lao ñộng
trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
e) Thực hiện chế ñộ báo cáo về môi trường theo quy ñịnh của pháp luật
về BVMT.
f) Chấp hành chế ñộ kiểm tra, thanh tra BVMT.
g) Nộp thuế môi trường, phí BVMT.
2.1.3 Trách nhiệm BVMT của các doanh nghiệp chế biến thủy sản
+ Sự cần thiết khách quan phải bảo vệ môi trường
Thế giới trong thập niên ñầu tiên của thế kỷ XXI ñã có những bước
chuyển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, xã hội tới an
ninh, quốc phòng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn ñề bất ổn khiến con người
phải băn khoăn, trăn trở. Một trong những vấn ñề nóng bỏng ñược nhân loại
quan tâm nhiều nhất hiện nay là môi trường và việc BVMT.
ðối với Việt Nam, trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá mang lại những thành tựu kinh tế-xã hội vượt bậc,
các doanh nghiệp ñã có những ñóng góp ñầy ấn tượng ñối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Song, một hiện trạng trái ngược ñòi hỏi phải có sự khắc phục
kịp thời, nhanh chóng, ñó là việc doanh nghiệp thiếu trách nhiệm với việc
BVMT, gây ra nhưng hậu quả nghiêm trọng ñối với môi trường. Chính vì
vậy, việc phân tích thực trạng nhằm ñề xuất những giải pháp nâng cao trách
nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc BVMT ở Việt Nam hiện nay là rất cần
thiết, bởi vì:
- Vấn ñề môi trường ở Việt Nam ngày càng bức xúc, tài nguyên bị khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9
thác một cách lãng phí, ngày càng kiệt quệ, ONMT trầm trọng hơn. Các
doanh nghiệp phải chịu một phần trách nhiệm trước hiện trạng ñó. Song, phần
lớn các doanh nghiệp chưa nhận thức ñược ñiều này, nhiều doanh nghiệp ñã có
những hoạt ñộng xâm hại ñến môi trường, thậm chí, khi bị phát hiện ñã cố tình
lẩn tránh trách nhiệm, chậm trễ khắc phục thiệt hại. Sở dĩ như vậy là do doanh
nghiệp chạy theo lợi nhuận, vì lợi nhuận mà bất chấp hậu quả xảy ra. Bên cạnh
ñó, việc doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong BVMT còn bắt nguồn từ chính
những hạn chế của cơ quan quản lý của nhà nước, ñó là sự thiếu cụ thể, rõ ràng
trong những quy ñịnh của pháp luật khiến doanh nghiệp có thể lợi dụng ñể chối
bỏ trách nhiệm; là sự buông lỏng trong quản lý của các cấp chính quyền, sự yếu
kém của ñội ngũ quản lý môi trường và những hạn chế trong công tác tuyên
truyền giáo dục…
- Trong thời gian tới những nguy cơ về ONMT ở Việt Nam không
những không giảm mà vẫn tiếp tục gia tăng. Trong khi ñó, việc thực hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc BVMT dù có những tiến bộ nhất
ñịnh song vẫn còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp sẽ tìm những biện pháp
và những cách thức tinh vi, kín ñáo hơn ñể che mắt các cơ quan chức năng,
tiếp tục có những hoạt ñộng xâm hại môi trường. ðiều ñó, ñặt ra cho công tác
phát hiện, ñiều tra, xử lý của các cơ quan chức năng nhiều khó khăn, thách
thức lớn. ðể nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc BVMT,
thiết nghĩ cần có những giải pháp vừa có tính trước mắt vừa có tính chiến
lược lâu dài như ñẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức
cho doanh nghiệp về trách nhiệm của họ ñối với việc BVMT. Nhanh chóng
kiện toàn hệ thống pháp luật về BVMT và trách nhiệm của doanh nghiệp ñối
với việc BVMT. Xây dựng cơ chế phối hợp, ñồng thời nâng cao năng lực hoạt
ñộng của các cơ quan, ban ngành trong BVMT. Tăng cường kiểm tra và phát
huy vai trò của giám sát xã hội ñối với việc thực hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc BVMT. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10
phạm, xâm hại môi trường,…Những giải pháp ñó, nếu ñược thực hiện một
cách triệt ñể, khoa học và nghiêm túc sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp
phần thực hiện ba mục tiêu phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế, công
bằng xã hội và BVMT.
+ Ý nghĩa của việc thực hiện bảo vệ môi trường
- Việc thực hiện trách nhiệm BVMT giúp doanh nghiệp ñáp ứng ñược
những ñòi hòi ngày càng cao từ phía khách hàng, nhà ñầu tư và các cơ quan
quản lý nhà nước.
Vấn ñề quyền lợi của người lao ñộng, người tiêu dùng, vấn ñề môi
trường và những phúc lợi công cộng ñược xã hội ñặc biệt quan tâm. Những
doanh nghiệp không ñảm bảo thực hiện trách nhiệm BVMT dễ mất lợi thế
cạnh tranh và các cơ hội kinh doanh khác trong quá trình tiếp cận thị trường.
Những sai lầm của doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh ñều có thể dẫn
ñến những hậu quả bất lợi cho chính doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, nhiều
doanh nghiệp trên thế giới cũng như Việt Nam ñã bị kiện và phải bỏ một
khoản tiền không nhỏ ñể trả cho khách hàng sau khi sản phẩm của họ không
ñảm bảo chất lượng. Sở dĩ như vậy, vì người tiêu dùng luôn muốn sản phẩm
mà mình mua có tính an toàn và mang lại lợi ích cho bản thân chứ không phải
tác dụng ngược lại… Không những vậy, pháp luật của từng quốc gia cũng yêu
cầu các doanh nghiệp khi sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ phải tuân
thủ theo một tiêu chuẩn nhất ñịnh như tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn về
môi trường, tiêu chuẩn về ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng…
Người dân Na Uy từng tẩy chay những quả bóng bàn nhập từ Pakistan
khi biết sản phẩm này ñược sản xuất bởi lao ñộng trẻ em dưới 15 tuổi; Gần ñây,
vụ ñổ vỡ từ tập ñoàn Enron, công ty kiểm toán Arthur Anderson; Hoặc các cây
xăng gian lận bị rút giấy phép [12]. ðây là những minh chứng rõ nét nhất cho
thấy rằng nếu doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong việc sản xuất, kinh doanh,
thì doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi thị trường và cộng ñồng doanh nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11
Có thể nói trách nhiệm BVMT và ñối với xã hội là con ñường tối ưu ñể ñưa
doanh nghiệp phát triển một cách bền vững và góp sức vào sự phát triển chung
của cả xã hội.
- Thực hiện trách nhiệm BVMT giúp doanh nghiệp thu hút ñầu tư và
gia tăng hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh.
Việc thực hiện trách nhiệm BVMT cũng cần có những khoản chi phí
nhất ñịnh nhưng trong tương lai lợi ích mà nó mang lại sẽ rất lớn. Những nhà
ñầu tư có tầm nhìn xa, chiến lược sẽ nhìn thấy những lợi ích bền vững, lâu dài
mà trách nhiệm BVMT ñem ñến.Từ việc thu hút ñầu tư, doanh nghiệp sẽ có
cơ hội nhiều hơn ñể gia tăng hiệu quả trong kinh doanh và tạo dựng uy tín.
Mặt khác, thực hiện trách nhiệm BVMT một cách hợp lý sẽ giúp doanh
nghiệp cắt giảm chi phí, gia tăng năng suất và doanh thu, mở rộng thị
trường… Nói một cách khác, trách nhiệm BVMT là một công cụ mạnh mẽ
giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả và phát triển bền vững hơn.
- Thực hiện trách nhiệm BVMT giúp doanh nghiệp cải thiện quan hệ
với người lao ñộng ñồng thời thu hút ngày càng nhiều khách hàng trung
thành, tạo dựng và giữ thương hiệu.
Xã hội càng phát triển thì quan hệ giữa con người với con người càng
phải ñược cải thiện theo hướng tích cực hơn, có văn hoá hơn. ðối với các
doanh nghiệp, một nét ñẹp trong văn hoá và ñạo ñức kinh doanh là xây dựng,
duy trì và phát triển tốt mối quan hệ với người lao ñộng. Không những thế, dù
khoa học công nghệ phát triển ñến ñâu chăng nữa thì cũng không thể thay thế
con người, nguồn năng lực là yếu tố quyết ñịnh năng suất và chất lượng sản
phẩm. Việc thực hiện trách nhiệm BVMT ñòi hỏi doanh nghiệp tốn nhiều chi
phí hơn ñể áp dụng quy trình công nghệ sản xuất vừa an toàn cho công nhân,
vừa an toàn cho người tiêu dùng, vừa không làm ONMT. Trong thời ñại công
nghệ phát triển như vũ bão, vòng ñời sản phẩm ngày càng ngắn, nhu cầu của
con người ngày càng cao và ña dạng thì việc có một lượng khách hàng quen
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12
thuộc, gắn bó là một trong những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh
ñó, thực hiện trách nhiệm BVMT sẽ khiến doanh nghiệp ngày càng trở thành
hình mẫu kinh doanh lý tưởng ñược nhiều người biết ñến hơn, ñồng thời tăng
giá trị thương hiệu và uy tín. ðiều ñó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp
dẫn các ñối tác, nhà ñầu tư, và người lao ñộng.
- Thực hiện trách nhiệm BVMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế gằn liền với bền vững.
Tăng trưởng kinh tế là vấn ñề hết sức cần thiết, ñầy là mục tiêu của
nhiều quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển ñó phải gắn bó chặt chẽ với vấn ñề
môi trường, vấn ñề an sinh xã hội, vấn ñề quyền con người… nhằm ñảm bảo
cho một xã hội phát triển bền vững. Một quốc gia chỉ hướng tới mục tiêu duy
nhất là tăng trưởng kinh tế mà lãng quên những ñiều cần thiết khác thì sớm
hay muồn cũng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Chính vì thế, thực
hiện trách nhiệm BVMT là nhiệm vụ hết sức cấp bách, ñòi hỏi doanh nghiệp
quan tâm ñến con người nhiều hơn, góp phần thúc ñẩy con người phát triển
một cách toàn diện, bên cạnh ñó, cũng ñòi hỏi doanh nghiệp phải có trách
nhiệm với môi trường, áp dụng những biện pháp ñể giảm thiểu những tác
ñộng ñến môi trường, ñồng thời khắc phục những hậu quả ñã xảy ra… Có thể
nói, trong thời ñại công nghiệp phát triển như hiện nay, trách nhiệm BVMT là
bước ñi không thể thiếu, bất cứ một quốc gia nào cũng phải lựa chọn: thực
hiện trách nhiệm BVMT hay không thực hiện và phát triển bền vững hay
không bền vững.
Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm BVMT tức là ñã thực hiện tốt
trách nhiệm xã hội của mình. Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công
việc không thể bỏ qua trên con ñường hội nhập của các doanh nghiệp Việt
Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho
xã hội, ñặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc
gia. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ñược hiểu là sự cam kết của doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13
nghiệp ñóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua những việc
làm nâng cao chất lượng ñời sống của người lao ñộng và các thành viên trong
gia ñình họ, theo cách có lợi cho doanh nghiệp, cũng như sự phát triển chung
của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ
những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình ñẳng giới, an toàn lao ñộng, ñào
tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng ñồng,… và thực hiện trách nhiệm
xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các
tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,…
Ngày nay nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng, một doanh nghiệp hiện ñại
chỉ ñược xem là có trách nhiệm xã hội khi: ñảm bảo ñược hoạt ñộng của mình
không gây ra những tác hại ñối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện
sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình, ñây là một
tiêu chí rất quan trọng ñối với người tiêu dùng; Phải biết quan tâm ñến người
lao ñộng, người làm công cho mình không chỉ về mặt vật chất mà còn về mặt
tinh thần, buộc người lao ñộng làm việc ñến kiệt sức hoặc không có giải pháp
giúp họ tái tạo sức lao ñộng của mình là ñiều hoàn toàn xa lạ với trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp; Phải tôn trọng quyền bình ñẳng nam nữ, không
ñược phân biệt ñối xử về mặt giới tính trong tuyển dụng lao ñộng và trả lương
mà phải dựa trên sự công bằng về năng lực của mỗi người; Không ñược phân
biệt ñối xử, từ chối hoặc trả lương thấp giữa người bình thường và người bị
khiếm khuyết về mặt cơ thể hoặc quá khứ của họ; Phải cung cấp những sản
phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn hại ñến sức khoẻ người tiêu dùng, ñây
cũng là một tiêu chí rất quan trọng thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp ñối
với người tiêu dùng; Dành một phần lợi nhuận của mình ñóng góp cho các
hoạt ñộng trợ giúp cộng ñồng.
Trong vấn ñề gây ONMT: ðể doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền
kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải ñảm bảo hoạt ñộng của mình không
gây ra những tác hại ñối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14
thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. ðây là một tiêu chí rất
quan trọng ñối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ONMT ñang trở
nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan
Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây
ONMT có hệ thống của nhiều công ty khác. Như vậy, ñối với trường hợp
Vedan, việc kinh doanh của họ là không có ñạo ñức và hành xử vô trách nhiệm
với môi trường, người lao ñộng và ngay cả với xã hội ñang nuôi dưỡng công ty.
+ Sự cần thiết nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp
Sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam trong những năm gần ñây là kết
quả từ những nỗ lực hoạt ñộng kinh tế của nhiều thành phần kinh tế, trong ñó
cộng ñồng doanh nghiệp ñóng vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu
hoá hiện nay, việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ñặc biệt là
bảo vệ môi trường sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh,
thâm nhập vào các thị trường quốc tế và ñảm bảo sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp. Tại Việt Nam, bên cạnh các gương doanh nghiệp ñiển hình có
các sáng kiến và thực hiện tốt các chính sách về môi trường, dư luận lại xôn
xao trước những vụ án về môi trường như: Công ty Vedan, Công ty Tung
Kuang ở Hải Dương thải nước thải chưa xử lý ra ngoài môi trường,… Một loạt
hoạt ñộng gây ONMT nghiêm trọng của các tổ chức, doanh nghiệp cũng ñã bị
người dân, báo chí và các cơ quan chức năng phát hiện, thậm chí có doanh
nghiệp ñã phải tạm thời ñóng cửa. ðiều này cũng ñã thể hiện một mức ñộ quan
tâm ñặc biệt lớn từ phía cộng ñồng. Rõ ràng, vấn ñề môi trường ñang rất ñược
quan tâm. Xung quanh các sự kiện này, dư luận ñề cập nhiều ñến vai trò của
người quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, khi các doanh nghiệp vi phạm luật
BVMT, mức ñộ thiệt hại ñối với doanh nghiệp ñó là một con số ñáng kể.
Không chỉ là thiệt hại trong việc ñền bù cho vấn ñề ONMT mà hình ảnh
thương hiệu của họ ñối với cộng ñồng cũng bị ảnh hưởng. Vấn ñề ONMT tại
các doanh nghiệp ñang ngày càng trở nên rất bức thiết. Hiện nay ở hầu hết các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
15
doanh nghiệp tại Việt Nam, vấn ñề BVMT chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai ñoạn mới. Doanh nghiệp chỉ chú
trọng ñến mục ñích kinh doanh mà không tìm hiểu những kiến thức cơ bản
cũng như chưa có sự quan tâm ñúng mức ñến vấn ñề môi trường. Hệ thống xử
lý nước thải, khí thải, chất thải rắn chưa ñược hoàn thiện ñồng bộ; ñặc biệt hiện
tượng vi phạm pháp luật về BVMT còn tồn tại rất nhiều tại các doanh nghiệp.
Việc thực hiện chính sách và pháp luật BVMT tại các doanh nghiệp
Việt Nam còn tồn tại nhiều khó khăn và bất cập như: doanh nghiệp chưa nhận
thức ñược vấn ñề BVMT, hoặc không quan tâm ñến cải thiện môi trường;
việc ñầu tư xử lý ONMT tại doanh nghiệp chỉ mang tính chất ñối phó với các
cơ quan chức năng chứ chưa xuất phát từ ý thức; thiếu chiến lược quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp về công tác BVMT ñối với thị trường trong nước
và quốc tế. Thiếu chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng là một trong những khó
khăn ñối với doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác BVMT tại các doanh
nghiệp. Mặc dù có sự quan tâm trong công tác BVMT nhưng cho tới nay, Nhà
nước, các cơ quan quản lý chưa có chính sách gì cụ thể ñể hỗ trợ các tổ
chức/doanh nghiệp trong việc áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001. Việc áp dụng ISO 14001 cho tới nay vẫn chịu áp lực chính
là từ phía khách hàng và các tổ chức/doanh nghiệp áp dụng ISO 14001 vẫn
chưa ñược hưởng ưu ñãi hay chính sách khuyến khích nào. Tính hiệu quả trong
công tác thực thi yêu cầu pháp luật trong BVMT còn chưa cao dẫn tới nản lòng
và thiệt thòi cho những tổ chức quan tâm và ñầu tư cho công tác BVMT.
Một thực trạng cần ñược nhanh chóng chấn chỉnh là có một số nhà
máy, xí nghiệp ra ñời trước khi có chủ trương quy hoạch. Chủ ñầu tư thường
chủ ñộng chọn ñịa ñiểm xây dựng trước, sau ñó hợp pháp hóa các thủ tục và
tiến hành sản xuất kinh doanh. ðiều ñó dẫn ñến nhiều cơ sở xây dựng ñan xen
trong khu dân cư, trên một ñơn vị hành chính, một ñoạn sông. Tình trạng trên
ñây ñã gây ONMT nghiêm trọng. Ngoài việc phân bố sản xuất không ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
16
ñều, quá tải môi trường, ña số mặt bằng chỉ vừa ñủ cho bố trí máy móc, thiết
bị và các công ñoạn sản xuất, hậu cần và trụ sở văn phòng, thiếu ñất cho xây
dựng hệ thống xử lý chất thải gây ONMT.
+ Trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc bảo vệ môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ñược Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005, trách nhiệm BVMT
Tại ñiều 121 Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
ðiều 122 Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ
ban nhân dân các cấp
ðiều 123 Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
ðiều 124 Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến trách nhiệm BVMT của doanh nghiệp
+ Yếu tố chủ quan
- Nhận thức, hiểu biết của doanh nghiệp về luật pháp, trách nhiệm BVMT
Việc thực hiện trách nhiệm BVMT là một công việc không thể bỏ qua trên
con ñường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích
cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, ñặc biệt là nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia. Công việc này ñối với các doanh
nghiệp nước ta mới chỉ bắt ñầu, song sẽ là vấn ñề mang tính chất lâu dài.
Nhận thức về “trách nhiệm xã hội - trách nhiệm BVMT của doanh
nghiệp”. Trách nhiệm xã hội - trách nhiệm BVMT của doanh nghiệp ñược hiểu
là sự cam kết của doanh nghiệp ñóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững
thông qua những việc làm nâng cao chất lượng ñời sống của người lao ñộng và
các thành viên trong gia ñình họ, theo cách ñó có lợi cho doanh nghiệp, cũng
như sự phát triển chung của xã hội. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững
luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về BVMT, bình ñẳng giới, an toàn lao