Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

giải pháp nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ở một số khu công nghiệp trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.66 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðOÀN GIA DŨNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
Ở MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH



HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược bảo vệ
một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn


ðoàn Gia Dũng



















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
nhiệt tình và ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS. TS Lê Hữu Ảnh -
người thầy ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sau ñại học, quý thầy
cô thuộc Khoa Kế toán và Quản Trị kinh doanh, Tổ bộ môn Tài chính - Kế
toán ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo trường Trung cấp Tài Chính Kế
Toán Bình Dương ñã giúp ñỡ mọi mặt, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập; xin cảm ơn các các ñồng chí tại Phòng Cảnh sát môi
trường, Ban quản lý các khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, các doanh
nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết
cho việc nghiên cứu ñề tài.
Xin cám ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn


ðoàn Gia Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

2 TỔNG QUAN 5

2.1 Một số khái niệm cơ bản 5

2.1.1 Khái niệm và chức năng của môi trường 5

2.1.2 Khái niệm bảo vệ môi trường 10


2.2 Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường 12

2.2.1 Sự cần thiết khách quan phải bảo vệ môi trường 12

2.2.2 Ý nghĩa của việc thực hiện bảo vệ môi trường 14

2.3 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc quản lý bảo vệ
môi trường 18

2.3.1 Trách nhiệm của cơ quan xây dựng pháp luật, chính sách bảo vệ
môi trường 18

2.3.2 Trách nhiệm của cơ quan bảo vệ môi trường tại thành phố Hồ
Chí Minh (TPHCM) 21

3 ðẶC ðIỂM CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1 Khái quát về các khu công nghiệp 23

3.1.1 Lịch sử hình thành các khu công nghiệp 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv

3.1.2 Giới thiệu tổng quan về các KCN ở thành phố Hồ Chí Minh 25

3.2 Phương pháp nghiên cứu 28


3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 28

3.2.2 Thu thập tài liệu 28

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32

4.1 Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ môi trường ở các khu công
nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh 32

4.1.1 Hệ thống các văn bản quản lý môi trường trong các KCN 32

4.1.2 Thực trạng về môi trường chung trong các khu công nghiệp 41

4.2 Thực trạng trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi
trường ở các KCN trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh 47

4.2.1 ðối tượng và phạm vi ñiều tra khảo sát 47

4.2.2 Kết quả của cuộc ñiều tra khảo sát 47

4.3 Giải pháp nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp ở một số KCN trên ñịa bàn TPHCM 57

5 KẾT LUẬN 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

PHỤ LỤC 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL : Ban quản lý
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTNH : Chất thải nguy hại
DN : Doanh nghiệp
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường
KCN : Khu công nghiệp
KCX: : Khu chế xuất
ONMT : Ô nhiễm môi trường
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Uỷ ban nhân dân
XLNT : Xử lý nước thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 ðối tượng tham gia ñiều tra khảo sát tháng 6/2011 29
4.1 Các văn bản về quản lý môi trường các KCN ñã ban hành 36
4.2 ðặc trưng thành phần nước thải cuả một số ngành công nghiệp
trước xử lý 41

4.3 Ước lượng lượng nước thải và tải lượng các chất gây ô nhiễm trong
nước thải từ các KCN thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam 42
4.4 Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm 44
4.5 Thành phần trung bình các chất trong chất thải rắn của một số
KCN phía Nam 45
4.6 Ước tính khối lượng chất thải rắn từ các KCN phía Nam năm 2008 46
4.7 ðánh giá về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường 48
4.8 Vai trò của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường 48
4.9 Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các chủ thể trong các KCN 49
4.10 Nhận xét về ô nhiễm môi trường tại các KCN 50
4.11 Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện bảo vệ môi trường 51
4.12 Quy ñịnh pháp luật về bảo vệ môi trường 52
4.13 Hình thức kiểm tra môi trường của cơ quan chức năng 53
4.14 Số lần báo cáo môi trường của doanh nghiệp trong một năm 53
4.15 Nguyên nhân doanh nghiệp không thực hiện bảo vệ môi trường 54
4.16 Biện pháp cần thực hiện ñể nâng cao trách nhiệm BVMT của
các doanh nghiệp 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Vấn ñề môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay ñang là một trong
những mối quan tâm hàng ñầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự tồn tại,
phát triển của con người luôn gắn bó với tự nhiên, với môi trường sống xung
quanh mình. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác tự nhiên, con người ñã tác
ñộng làm biến ñổi tự nhiên theo chiều hướng tiêu cực. Sự phát triển kinh tế
cùng với quá trình công nghiệp hoá ở các nước ñã làm cho các nguồn tài

nguyên nuôi dưỡng con người trở nên cạn kiệt, rừng bị tàn phá, không khí và
nguồn nước bị ô nhiễm. Tình trạng ñó ñang tác ñộng mạnh mẽ ñến ñời sống
hiện tại của con người, ñồng thời ñang ñe doạ ñến sự sống của cả nhân loại.
ðó là hiện tượng trái ñất nóng lên, khí hậu có những diễn biến bất thường,
thiên tai diễn ra với quy mô, mức ñộ tàn phá ngày một lớn và khó kiểm soát
hơn, các cuộc khủng hoảng năng lượng trở nên nghiêm trọng, sức khoẻ của
con người bị ñe doạ bởi những căn bệnh hiểm nghèo… Những ñiều này ñặt ra
yêu cầu vô cùng cấp bách: nhân loại phải cứu lấy mình bằng cách cứu lấy môi
trường.
ðối với Việt Nam, sự nghiệp ñổi mới sau hơn 20 năm ñã ñạt ñược
những thành tựu nhất ñịnh, ñất nước vững bước trên con ñường công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá. Các doanh nghiệp thuộc những khu vực kinh tế khác nhau
ngày càng chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng, trở thành một trong những
ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. ðường lối ñối ngoại mở rộng,
hội nhập quốc tế cũng ñã mở ra cho các doanh nghiệp những cơ hội lớn ñể
hợp tác ñầu tư, sản xuất, kinh doanh. Song, sự phát triển của nền kinh tế lại
không ñi ñôi với những tiến bộ trong bảo vệ môi trường. Năm 2008, khi trả
lời báo giới, ông Nghiêm Vũ Khải, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học - Công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2

nghệ và Môi trường Quốc hội, ñã nói: “Theo ñánh giá của nhiều chuyên gia,
GDP tăng 1%, chất thải tăng 3%. Nếu chúng ta tiếp tục tình trạng này, chúng
ta sẽ phải trả giá rất ñắt tại thời ñiểm hiện nay và thế hệ mai sau. Chất lượng
cuộc sống sẽ giảm và không bảo ñảm thực hiện ñược ba mục tiêu phát triển
bền vững là tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”
[11].
Trên thực tế, các doanh nghiệp phải chịu một phần trách nhiệm không
nhỏ ñối với tình trạng cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường ở Việt Nam

hiện nay. Một thống kê sơ bộ cho thấy: 70% khu công nghiệp – khu chế xuất
trên cả nước chưa ñầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung; Trong số 30% có
ñầu tư thì nhiều ñơn vị chỉ vận hành với tính chất ñối phó, ước tính mỗi ngày,
nước thải từ các khu công nghiệp – khu chế xuất phát sinh sau sản xuất là 1
triệu m³/ngày ñêm, trong ñó, hơn 75% xả thẳng ra môi trường, không thông
qua xử lý [5]…. Nhiều trường hợp doanh nghiệp có hoạt ñộng xâm hại môi
trường khi bị phát hiện ñã tỏ thái ñộ tránh né, chậm trễ khắc phục thậm chí
tiếp tục còn tiếp tục tái phạm. ðể bảo vệ môi trường, một trong những vấn ñề
quan trọng là phát huy trách nhiệm xã hội của bản thân doanh nghiệp, khiến
doanh nghiệp tự ý thức ñược hành vi của mình ñối với môi trường và có
những biện pháp ñảm bảo doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc trách nhiệm ñó
[14].
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm về kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học kỹ thuật lớn của cả nước, những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh
ñã ñóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
cùng cả nước thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước,
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế nước ta nhanh, và bền vững. Trong sự phát
triển ñó, ðảng bộ và nhân dân Thành phố luôn ghi nhận và ñánh giá rất cao
vai trò của các doanh nghiệp ñóng trên ñịa bàn với những ñóng góp tích cực
như: góp phần làm tăng trưởng kinh tế ở mức cao, tạo ra nhiều việc làm mới,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3

tạo ñiều kiện ñể cải thiện ñời sống của người lao ñộng Tuy nhiên, bên cạnh
ñó hoạt ñộng của các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố vẫn còn nhiều vấn
ñề ñang ñặt ra, ñặc biệt là việc thực hiện bảo vệ môi trường.
Thực tế cho thấy, việc thực hiện bảo vệ môi trường trên ñịa bàn thành
phố trong thời gian qua ñã ñạt ñược những kết quả ñáng ghi nhận, song vẫn
còn chứa ñựng những bất cập, hạn chế, các vụ xâm hại môi trường vẫn liên

tục xảy ra, như vụ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại kênh Ba Bò, vụ Công
ty TNHH Hào Dương xả nước thải ñộc hại ra môi trường chưa qua xử lý, vụ
hàng trăm Congternơ thịt ñông lạnh ñược nhập khẩu ñã quá hạn sử dụng hay
hàng loạt vụ buôn bán ñộng vật hoang dã quý hiếm Tất cả ñã gây nhiều bức
xúc trong dư luận, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, gây nên những tác ñộng tiêu cực ñến sự phát triển chung của
thành phố Trong khi ñó, các biện pháp phòng, chống những hành vi xâm hại
môi trường chưa có các biện pháp xử lý thích ñáng, ý thức của các doanh
nghiệp và người dân chưa cao, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn
quá nhiều bất cập, công tác thanh tra, giám sát còn lỏng lẻo và tồn tại nhiều kẽ
hở… Chính vì lẽ ñó, việc nghiên cứu và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
trách nhiệm bảo vệ môi trường trên ñịa bàn thành phố ñối là vấn ñề rất quan
trọng và cấp bách, có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị, xã hội.
Xuất phát từ lý do ñó, chúng tôi mạnh dạn chọn và nghiên cứu ñề tài
“Giải pháp nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ở
một số khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Chúng tôi hy vọng, ñề tài nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo quý
ñối với các cơ quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý các khu chế xuất, khu
công nghiệp, cho các doanh nghiệp, từ ñó có những giải pháp cần thiết, kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện bảo vệ môi trường ở Việt
Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Hướng tới mục tiêu phát
triển kinh tế nhanh và bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: làm rõ thực trạng trách nhiệm của doanh nghiệp ñối
với việc bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hồ
Chí Minh

- Mục tiêu cụ thể:
Một là, góp phần hệ thống hoá nội dung lý luận về quy ñịnh bảo vệ môi
trường trong kinh doanh và trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Hai là, làm rõ thực trạng của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường ở
một số khu công nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Ba là, ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp ñối với việc bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp trên ñịa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu trách nhiệm bảo vệ môi
trường của các doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu trách nhiệm của doanh
nghiệp ñối với việc bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp trên ñịa bàn
thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian thu thập số liệu: tất cả nội dung thuộc ñề tài nghiên cứu
tập trung thời gian từ năm 2007 ñến năm 2010





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5

2. TỔNG QUAN

2.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm và chức năng của môi trường
- Khái niệm môi trường
Vấn ñề môi trường là một trong những vấn ñề toàn cầu có mối quan hệ
với mọi quốc gia, dân tộc và mọi con người. Môi trường cũng là vấn ñề khó
giải quyết nhất trong thời ñại ngày nay, nó ñã và ñang ñe doạ ñến sự tồn tại
của mọi giống loài, trong ñó có sự sống của con người và xã hội loài người.
Chính vì vậy, việc quan trọng ñầu tiên là phải thống nhất về nhận thức khi
nghiên cứu vấn ñề này ñể trên cơ sở ñó có sự thống nhất về mặt hành ñộng.
Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam ñã ghi rõ “Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau,
bao quanh con người có ảnh hưởng tới ñời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên” [15].
Ngoài khái niệm ñã nêu trên còn một số khái niệm khác về môi trường,
song, ñều ñi ñến nhận thức chung, môi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và
xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên
thiên nhiên, không khí, ñất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội Con
người là một thực thể sinh học – xã hội, vì thế môi trường sống của con người
cũng không ñơn thuần chỉ là môi trường tự nhiên, mà cả môi trường xã hội.
Môi trường tự nhiên là các nhân tố thiên nhiên bao gồm sinh vật, những
yếu tố của sự sống và các quá trình sinh - lý - hoá, nó tồn tại ngoài ý muốn
của con người, nhưng ít nhiều cũng chịu tác ñộng của con người. Chẳng hạn
như ánh sáng, không khí, ñất ñai, sông ngòi, ñại dương, ñộng, thực vật… Môi
trường tự nhiên cho ta ñất ñể xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung
cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất tiêu thụ và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6

là nơi chứa ñựng, ñồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh ñẹp ñể giải trí,
làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.

Con người có nguồn gốc từ tự nhiên, là con ñẻ của tự nhiên nên tự
nhiên chính là môi trường ñầu tiên mà con người tiếp cận. Tuy nhiên, con
người chỉ có thể trở thành người ñích thực khi ñược sống trong môi trường xã
hội.
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. ðó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy ñịnh, ước ñịnh ở các cấp khác nhau
như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng
xã, họ tộc, gia ñình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức ñoàn thể, Môi
trường xã hội ñịnh hướng hoạt ñộng của con người theo một khuôn khổ nhất
ñịnh, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong
cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực ñô thị, công viên
nhân tạo
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên,
không khí, ñất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ
bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc
sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy
giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn
trường, các tổ chức xã hội như ðoàn, ðội với các ñiều lệ hay gia ñình, họ tộc,
làng xóm với những quy ñịnh không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn
ñược công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp,
nghị ñịnh, thông tư, quy ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

7


Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
ñể sống và phát triển. Sự thống nhất giữa môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội ñược thể hiện ở chính bản thân con người
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến ñổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu ñến con người,
sinh vật [15].
Việc con người thiếu trân trọng môi trường, khai thác môi trường một
cách quá ñáng sẽ dẫn ñến sự mất cân bằng sinh thái và ñưa ñến những hậu
quả bất lợi cho con người và một sự thật ñáng báo ñộng chúng ta ñó là tình
trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm: ñất ñai suy thoái, bạc màu, không còn
khả năng canh tác, nguồn nước trở nên ñộc hại ñối với con người và những
sinh vật khác, không khí ñầy khói bụi và những chất ñộc, hại Ở Việt Nam, ô
nhiễm môi trường cũng ñang diễn ra với mức ñộ ñáng báo ñộng nổi bật và
dễ nhận biết nhất là sự ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí.
Hiện nay, tình trạng các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường khá
nghiêm trọng. Các vi phạm phổ biến là xả nước thải, khí thải chưa ñược xử lý
ñạt tiêu chuẩn vào môi trường tự nhiên, chất thải rắn chưa ñược quản lý ñúng
quy ñịnh.
Trong quá trình sản xuất, nhiều doanh nghiệp xả khí thải ở mức ñộ ñộc
hại cao: hơi axít bốc lên từ các bể mạ kim loại, bụi bông từ các phân xưởng
sợi bông, bụi hóa chất từ các khâu phối liệu Các khí thải ô nhiễm phát sinh
từ các nhà máy, xí nghiệp chủ yếu do hai nguồn: quá trình ñốt nhiên liệu tạo
năng lượng cho hoạt ñộng sản xuất (nguồn ñiểm) và sự rò rỉ chất ô nhiễm từ
quá trình sản xuất (nguồn diện). Tuy nhiên, hiện nay, các cơ sở sản xuất chủ
yếu mới chỉ khống chế ñược các khí thải từ nguồn ñiểm. Ô nhiễm không khí
do nguồn diện và tác ñộng gián tiếp từ khí thải, hầu như vẫn không ñược kiểm
soát, lan truyền ra ngoài khu vực sản xuất. Tình trạng ô nhiễm bụi ở các khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


8

công nghiệp (KCN) diễn ra khá phổ biến, ñặc biệt vào mùa khô. Nhiều doanh
nghiệp chưa quan tâm xử lý lượng khí bụi này, dù chỉ là những chụp hút khí
ñơn giản [2].
ðối với nước thải thì vi phạm của các doanh nghiệp trở thành phổ biến.
Các công trình xử lý nước thải chưa bảo ñảm các tiêu chuẩn cho phép trước
khi thải ra môi trường. Hiện tượng này rõ nhất là tình trạng ô nhiễm ở các
KCN. Việt Nam hiện có 223 KCN, có 171 KCN ñã ñi vào hoạt ñộng với tỷ lệ
lấp ñầy là 46% (Nguồn: Bộ KH&ðT, 2009). Mới ñây, kết quả kiểm tra 75
doanh nghiệp trong KCN Quang Minh, có tới 62 doanh nghiệp vi phạm pháp
luật bảo vệ môi trường (BVMT). Tình trạng gây ô nhiễm môi trường của
doanh nghiệp ở ñây ñang trở thành mối ñe dọa ñến sức khỏe cộng ñồng và
môi trường sinh thái xung quanh.
Bên cạnh ñó, có rất ít các doanh nghiệp (DN) trong các KCN ñấu nối
hệ thống nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung trong KCN nên hầu
hết nước thải ñều thải thẳng ra môi trường. Vì vậy, nước thải tại cống xả
chung của KCN bị ô nhiễm nằng nề, vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. ðiển
hình là việc gây ô nhiễm môi trường của Công ty Vedan (ðồng Nai) và Công
ty Miwon (Phú Thọ) ñã ñể lại hậu quả nặng nề mà theo tính toán sơ bộ sẽ mất
rất nhiều tiền bạc và thời gian ñể có thể phục hồi lại môi trường ñã bị ảnh
hưởng.
Chất thải rắn của các doanh nghiệp cũng là vấn ñề bức xúc. ðối với các
chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại (CTNH) như bao bì, thùng
chứa hóa chất ñáng ra phải ñược thu gom xử lý hoặc chôn lấp thì nhiều doanh
nghiệp sản xuất lại bán cho các cơ sở thu mua phế liệu ñể cung cấp cho các cơ
sở tái chế. Nghiêm trọng hơn, một số doanh nghiệp không thực hiện xử lý
CTNH mà sau khi thu gom lại ñổ lẫn vào cùng chất thải thông thường hoặc
lén lút ñổ, xả ra môi trường.
Mặt khác, khi nhận chuyển giao công nghệ của nước ngoài, có những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9

doanh nghiệp tiếp nhận những dây chuyền công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nguyên
liệu thô và nhiên liệu nhiều hơn, thải chất thải ra môi trường cao hơn ñã gây thiệt
ñơn thiệt kép: tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng
và kết quả cuối cùng là làm suy giảm chất lượng sống của cộng ñồng.
Bên cạnh khái niệm ô nhiễm môi trường, chúng ta cũng cần quan tâm
ñến suy thoái môi trường, sự cố môi trường:
+ Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu ñối với con người và sinh vật [9].
+ Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
ñộng của con người hoặc biến ñổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến ñổi môi trường nghiêm trọng [15].
Như vậy, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và sự cố môi
trường ñều gây ra những hậu quả về môi trường, làm thay ñổi môi trường tự
nhiên, ảnh hưởng ñến sự sống của con người cũng như các sinh vật khác. Vì
vậy, con người luôn phải ñề phòng các hiện tượng môi trường trên.
- Chức năng của môi trường
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
+ Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
+ Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và
hoạt ñộng sản xuất của con người: như nước ñể sinh hoạt, không khí ñể thở,
ñất ñể xây dựng nhà cửa, ñể trồng trọt, khai thác khoáng sản
+ Môi trường là nơi chứa ñựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt ñộng sản xuất của mình.
+ Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác ñộng có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái ñất.
+ Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

+ Môi trường là nơi hình thành bản chất con người, ñịnh hướng hoạt
ñộng của con người theo một khuôn khổ nhất ñịnh, làm cho cuộc sống của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

10

con người khác với các sinh vật khác.
Có thể nói, giữa con người và môi trường có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Môi trường luôn gắn liền với cuộc sống, với sự tồn tại, phát triển
của con người. Tuy nhiên, con người bằng hoạt ñộng của mình cũng có thể
tác ñộng ngược lại ñến môi trường. Nếu con người nắm bắt ñược quy luật và
tác ñộng ñúng quy luật thì sẽ ñảm bảo cân bằng sinh thái, làm cho môi trường
ngày càng phong phú và bền vững [10], song, nếu không nắm ñược quy luật,
bất chấp quy luật mà chỉ theo ñuổi ham muốn vị kỷ của mình, con người sẽ
huỷ hoại môi trường, phá vỡ chính nơi dung dưỡng, chở che cho mình. Bởi
vậy, con người cần phải hiểu biết về môi trường, nắm bắt ñược những quy
luật của nó ñể có thái ñộ trân trọng và có những hành ñộng thiết thực nhằm
bảo vệ môi trường, vì bảo vệ môi trường chính là bảo vệ con người [8].
Ngày nay, có nhiều hiện tượng tự nhiên gây bất lợi cho cuộc sống của
con người, cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, cho sự duy trì tồn tại của các
giống loài như: sự ấm lên của trái ñất, sự tan băng ở Bắc cực, bão lụt, hạn hán
với cường ñộ ngày càng tăng, Tất cả những hiện tượng ñó suy cho cùng ñều
do bàn tay của con người gây nên. Do có sự thiếu hiểu biết hoặc chạy theo lợi
nhuận ñơn thuần mà con người chà ñạp lên môi trường, ñã tác ñộng một cách
thô bạo vào môi trường tự nhiên như: xả các loại khí ñộc hại vào bầu khí
quyển, tàn phá rừng, tận diệt các loài thú và côn trùng, tài nguyên thiên nhiên
bị khai thác kiệt quệ, các dòng sông không ngừng bị ñầu ñộc, Hậu quả là
con người phải gắn chịu những tổn hại từ môi trường: tài nguyên ngày càng
khan hiếm, nguồn nước sạch ngày càng thiếu, lương thực không ñủ cung cấp,
dịch bệnh tràn lan và con người luôn phải sống trong nỗi lo sợ từ sự “ trả thù“

của tự nhiên.
2.1.2. Khái niệm bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là hoạt ñộng giữ cho môi trường trong lành, sạch
ñẹp; Phòng ngừa, hạn chế tác ñộng xấu ñối với môi trường, ứng phó sự cố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11

môi trường; Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;
Khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; Bảo vệ ña dạng
sinh học [15].
Bảo vệ môi trường hiện nay trở thành vấn ñề hết sức quan trọng, là một
trong những mục tiêu chính nằm trong chiến lược phát triển quốc gia. Kinh tế
quốc gia muốn phát triển phải có một hệ thống doanh nghiệp mạnh và thực
hiện tốt trách nhiệm của mình, ñặc biệt là bảo vệ môi trường [18].
Tuy nhiên, ở những nước ñang phát triển như Việt Nam, bảo vệ môi
trường là một vấn ñề nan giải. Các doanh nghiệp thường cho rằng, bảo vệ môi
trường chỉ gây tốn kém cho doanh nghiệp, làm chi phí của doanh nghiệp tăng
lên, nâng cao giá thành sản phẩm khiến doanh nghiệp khó cạnh tranh. Trong
khi ñó, doanh nghiệp còn ñang phải ñối phó với quá nhiều các khó khăn khác
ñể tìm kiếm lợi nhuận. Việc ñầu tư vào các giải pháp bảo vệ môi trường
không sinh lời trước mắt, chỉ thấy tăng thêm chi phí cho doanh nghiệp. Bên
cạnh ñó, doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa có tầm nhìn dài hạn, yếu kém
trong hoạch ñịnh chiến lược phát triển. Chính vì vậy, doanh nghiệp còn xem
nhẹ việc bảo vệ môi trường, quan tâm ñầu tư cho môi trường còn rất mờ nhạt,
thậm chí rất nhiều doanh nghiệp ñang là tác nhân chính gây ô nhiễm môi
trường ở mức ñộ nghiêm trọng.
ðể nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp cần
thực hiện các chính sách sau ñây:
+ Một là, khuyến khích, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể mọi tổ chức, cộng

ñồng dân cư, hộ gia ñình, cá nhân tham gia hoạt ñộng bảo vệ môi trường. Nhà
nước cần có các chính sách khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần cho
cá nhân, tổ chức phát hiện, tố giác các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
+ Hai là, ñẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận ñộng, kết hợp áp dụng
các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác ñể xây dựng ý thức
tự giác, kỷ cương trong hoạt ñộng bảo vệ môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12

+ Ba là, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; ñẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm
thiểu chất thải.
+ Bốn là, ưu tiên giải quyết các vấn ñề môi trường bức xúc; tập trung xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Phục hồi môi trường ở các
khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; Chú trọng bảo vệ môi trường ñô thị, khu dân cư
+ Năm là, ưu ñãi về ñất ñai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt ñộng bảo
vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi trường; Kết hợp hài hoà giữa
bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
+ Sáu là, tăng cường ñào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu,
áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi
trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
+ Bảy là, phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng
cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng chính quy, hiện ñại.
+ Tám là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện ñầy
ñủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; Khuyến khích tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
2.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường
2.2.1. Sự cần thiết khách quan phải bảo vệ môi trường
Thế giới trong thập niên ñầu tiên của thế kỷ XXI ñã có những bước

chuyển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, xã hội tới an
ninh, quốc phòng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn ñề bất ổn khiến con người
phải băn khoăn, trăn trở. Một trong những vấn ñề nóng bỏng ñược nhân loại
quan tâm nhiều nhất hiện nay là môi trường và việc bảo vệ môi trường.
ðối với Việt Nam, trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá mang lại những thành tựu kinh tế - xã hội vượt bậc,
các doanh nghiệp ñã có những ñóng góp ñầy ấn tượng ñối với sự phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13

kinh tế - xã hội. Song, một hiện trạng trái ngược ñòi hỏi phải có sự khắc phục
kịp thời, nhanh chóng, ñó là việc doanh nghiệp thiếu trách nhiệm với môi
trường, gây ra những hậu quả nghiêm trọng ñối với môi trường. Chính vì vậy,
việc phân tích thực trạng nhằm ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao trách
nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
là rất cần thiết, bởi vì:
Thứ nhất, vấn ñề môi trường ở Việt Nam ngày càng bức xúc, tài
nguyên bị khai thác một cách lãng phí, ngày càng cạn kiệt, ô nhiễm môi
trường trầm trọng hơn. Các doanh nghiệp phải chịu một phần trách nhiệm
trước hiện trạng ñó. Song, phần lớn doanh nghiệp chưa nhận thức ñược ñiều
này, nhiều doanh nghiệp ñã có hoạt ñộng xâm hại môi trường, thậm chí khi bị
phát hiện ñã cố tình lẩn tránh trách nhiệm, chậm trễ khắc phục thiệt hại. Sở dĩ
như vậy là do doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận, vì lợi nhuận mà bất chấp hậu
quả xảy ra. Bên cạnh ñó, việc doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong bảo vệ
môi trường còn bắt nguồn từ chính những hạn chế của cơ quan quản lý của
nhà nước, ñó là sự thiếu cụ thể, rõ ràng trong những quy ñịnh của pháp luật
khiến doanh nghiệp có thể lợi dụng ñể chối bỏ trách nhiệm; Là sự buông lỏng
trong quản lý của các cấp chính quyền, sự yếu kém của ñội ngũ quản lý môi
trường và những hạn chế trong công tác tuyên truyền giáo dục

Thứ hai, trong thời gian tới những nguy cơ về ô nhiễm môi trường ở
Việt Nam không những không giảm mà vẫn tiếp tục gia tăng. Trong khi ñó,
việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc bảo vệ môi trường
dù có những tiến bộ nhất ñịnh song vẫn còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp
sẽ tìm những biện pháp và cách thức tinh vi, kín ñáo hơn ñể che mắt các cơ
quan chức năng, tiếp tục có những hoạt ñộng xâm hại môi trường. ðiều ñó,
ñặt ra cho công tác phát hiện, ñiều tra, xử lý của các cơ quan chức năng nhiều
khó khăn, thách thức lớn. ðể nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp ñối với
việc bảo vệ môi trường, thiết nghĩ cần có những giải pháp vừa có tính chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14

trước mắt vừa có tính chiến lược lâu dài như ñẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về trách nhiệm của họ ñối với
việc bảo vệ môi trường; Nhanh chóng kiện toàn hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường và trách nhiệm của doanh nghiệp ñối với việc bảo vệ môi trường;
Xây dựng cơ chế phối hợp ñồng thời nâng cao năng lực hoạt ñộng của các cơ
quan, ban ngành trong bảo vệ môi trường; Tăng cường kiểm tra và phát huy
vai trò của giám sát xã hội ñối với việc thực hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp trong bảo vệ môi trường; Xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường
hợp vi phạm, xâm hại môi trường, Những giải pháp ñó, nếu ñược thực hiện
một cách triệt ñể, khoa học và nghiêm túc sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng,
góp phần thực hiện ba mục tiêu phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế,
công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
2.2.2. Ý nghĩa của việc thực hiện bảo vệ môi trường
Mặc dù bảo vệ môi trường là bổn phận phải làm, song việc thực hiện
trách nhiệm ñó của doanh nghiệp lại có ý nghĩa hết sức to lớn ñối với bản
thân doanh nghiệp cũng như ñối với toàn xã hội, những ý nghĩa ñó có thể khái
quát ở một số ñiểm chính như sau:

Thứ nhất, việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường giúp doanh
nghiệp ñáp ứng ñược những ñòi hỏi ngày càng cao từ phía khách hàng, nhà
ñầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước.
Hiện nay, vấn ñề quyền lợi của người lao ñộng, người tiêu dùng, vấn ñề
môi trường và những phúc lợi công cộng ñược xã hội ñặc biệt quan tâm.
Những doanh nghiệp không ñảm bảo thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi
trường dễ mất lợi thế cạnh tranh và các cơ hội kinh doanh khác trong quá
trình tiếp cận thị trường. Những sai lầm của doanh nghiệp trong sản xuất, kinh
doanh ñều có thể dẫn ñến những hậu quả bất lợi cho chính doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp trên thế giới cũng như Việt Nam ñã bị
kiện và phải bỏ một khoản tiền không nhỏ ñể trả cho khách hàng khi sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15

phẩm của họ không ñảm bảo chất lượng. Sở dĩ như vậy, vì người tiêu dùng
luôn muốn sản phẩm mà mình mua có tính an toàn và mang lại lợi ích cho bản
thân chứ không phải tác dụng ngược lại Không những vậy, pháp luật của
từng quốc gia cũng yêu cầu các doanh nghiệp khi sản xuất, kinh doanh hay
cung cấp dịch vụ phải tuân thủ theo một tiêu chuẩn nhất ñịnh như tiêu chuẩn
chất lượng, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn về việc ñảm bảo ñời sống
cho người lao ñộng
Thực tế cho thấy, người dân Na Uy từng tẩy chay những quả bóng bàn
nhập từ Pakistan khi biết sản phẩm này ñược sản xuất bởi lao ñộng trẻ em
chưa ñến 15 tuổi; Gần ñây, vụ ñổ vỡ của tập ñoàn Enron, công ty kiểm toán
Arthur Anderson; Hoặc việc các cây xăng gian lận bị rút giấy phép [1]. ðây là
những minh chứng rõ nét nhất cho thấy rằng nếu doanh nghiệp thiếu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, thì doanh nghiệp sẽ tự loại mình ra khỏi thị
trường và cộng ñồng doanh nghiệp. Bởi những lý do ñó, có thể nói trách
nhiệm bảo vệ môi trường và ñối với xã hội là con ñường tối ưu ñể ñưa doanh

nghiệp phát triển một cách bền vững và góp sức vào sự phát triển chung của
cả xã hội.
Thứ hai, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường giúp doanh nghiệp
thu hút ñầu tư và gia tăng hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh.
ðương nhiên, việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường cũng cần
có những khoản chi phí nhất ñịnh nhưng trong tương lai lợi ích mà nó mang
lại sẽ rất lớn. Những nhà ñầu tư có tầm nhìn xa, chiến lược sẽ nhìn thấy
những lợi ích bền vững, lâu dài mà trách nhiệm bảo vệ môi trường ñem ñến
(như tạo dựng hình ảnh dựng ñẹp cho thương hiệu, phòng ngừa rủi ro ), bởi
vậy, ñây cũng là yếu tố ñể họ cân nhắc xem xét khi lựa chọn ñối tác. Giáo sư,
Tiến sĩ Võ Tòng Xuân (ðại học An Giang) từng nhận ñịnh: giới ñầu tư và các
giám ñốc ñiều hành quỹ ñầu tư ñã bắt ñầu tính ñến chính sách bảo vệ môi
trường trước khi quyết ñịnh việc ñầu tư, và có thể coi ñó là một sự ñầu tư có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

16

trách nhiệm với xã hội [12]. Từ việc thu hút ñược ñầu tư, doanh nghiệp có cơ
hội nhiều hơn ñể gia tăng hiệu quả trong kinh doanh và tạo dựng uy tín. Mặt
khác, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trách một cách hợp lý sẽ giúp
các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, gia tăng năng suất và doanh thu, mở rộng
thị trường… Nói một cách khác, trách nhiệm bảo vệ môi trường là một công
cụ mạnh mẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả và phát triển bền vững hơn.
Thứ ba, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường giúp doanh nghiệp
cải thiện quan hệ với người lao ñộng ñồng thời thu hút ngày càng nhiều khách
hàng trung thành, tạo dựng và giữ vững thương hiệu.
Xã hội càng phát triển thì quan hệ giữa con người với con người càng
phải ñược cải thiện theo hướng tích cực hơn, có văn hoá hơn. ðối với các
doanh nghiệp, một nét ñẹp trong văn hoá và ñạo ñức kinh doanh là xây dựng,
duy trì và phát triển tốt mối quan hệ với người lao ñộng. Không những thế, dù

khoa học công nghệ phát triển ñến ñâu chăng nữa thì cũng không thể thay thế
con người, nguồn lao ñộng có năng lực là yếu tố quyết ñịnh năng suất và chất
lượng sản phẩm. Trong ñiều kiện cạnh tranh kể cả cạnh tranh trong việc thu
hút nguồn nhân lực như hiện nay, việc tuyển dụng và giữ ñược những nhân
viên có chuyên môn tốt, có tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt thành cao là một
thách thức ñối với các doanh nghiệp. Song, ñiều ñó sẽ rất thuận lợi nếu doanh
nghiệp có những kế hoạch ñảm bảo các quyền lợi cho người lao ñộng như
môi trường làm việc thân thiện, có cơ hội phát triển về mặt nghề nghiệp, thực
hiện ñầy ñủ các phúc lợi công cộng và trả lương thỏa ñáng
Việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường ñòi hỏi doanh nghiệp tốn
nhiều chi phí hơn ñể áp dụng quy trình công nghệ sản xuất vừa an toàn cho
công nhân, vừa an toàn cho người tiêu dùng, vừa không ô nhiễm môi trường.
Nhìn xa hơn, sẽ thấy chính việc làm này sẽ làm ñẹp thêm cho tên tuổi của
doanh nghiệp, gây ñược thiện cảm trong lòng dân chúng, từ ñó thu hút ñược
một lượng lớn khách hàng trung thành. Trong thời ñại công nghệ phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

17

như vũ bão, vòng ñời sản phẩm ngày càng ngắn, nhu cầu của con người ngày
càng cao và ña dạng thì việc có một lượng khách hàng quen thuộc, gắn bó là
một trong những yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh ñó, thực hiện
trách nhiệm bảo vệ môi trường sẽ khiến doanh nghiệp ngày càng trở thành
hình mẫu kinh doanh lí tưởng ñược nhiều người biết ñến hơn, ñồng thời tăng
giá trị thương hiệu và uy tín ñáng kể. ðiều ñó giúp doanh nghiệp tăng doanh
thu, hấp dẫn các ñối tác, nhà ñầu tư, và người lao ñộng. Thực tế nhiều tập
ñoàn, doanh nghiệp nổi tiếng trên thế giới hiện nay, không chỉ vì các sản
phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn vì là các doanh nghiệp
có trách nhiệm ñối với môi trường và xã hội.
Thứ tư, thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường góp phần quan trọng

vào việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển bền
vững.
Tăng trưởng kinh tế là vấn ñề hết sức cần thiết, ñây là mục tiêu của
nhiều quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển ñó phải gắn bó chặt chẽ với vấn ñề
môi trường, vấn ñề an sinh xã hội, vấn ñề quyền con người nhằm ñảm bảo
cho một xã hội phát triển bền vững. Một quốc gia chỉ hướng tới mục tiêu duy
nhất là tăng trưởng kinh tế mà lãng quên những ñiều cần thiết khác thì sớm
hay muộn cũng gánh chịu những hậu quả nặng nề. Chính vì thế, thực hiện
trách nhiệm bảo vệ môi trường là nhiệm vụ hết sức cấp bách, ñòi hỏi doanh
nghiệp quan tâm ñến con người nhiều hơn, góp phần thúc ñẩy con người phát
triển một cách toàn diện, bên cạnh ñó, cũng ñòi hỏi doanh nghiệp phải có
trách nhiệm với môi trường, áp dụng các biện pháp ñể giảm thiểu những tác
ñộng ñến môi trường ñồng thời khắc phục những hậu quả ñã xảy ra Có thể
nói, trong thời ñại công nghiệp phát triển như hiện nay, trách nhiệm bảo vệ
môi trường là bước ñi không thể thiếu, bất cứ một quốc gia nào cũng phải lựa
chọn: thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường hay không thực hiện và phát
triển bền vững hay không bền vững.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

18

2.3. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc quản lý bảo vệ môi
trường
2.3.1. Trách nhiệm của cơ quan xây dựng pháp luật, chính sách bảo vệ môi
trường
Theo ðiều 121 Luật bảo vệ môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ñược Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cụ thể như sau:
Một là, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

trong phạm vi cả nước.
Hai là, Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách
nhiệm sau ñây:
Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường;
Trình Chính phủ quyết ñịnh chính sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia
về bảo vệ môi trường;
Chủ trì giải quyết hoặc ñề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
quyết các vấn ñề môi trường liên ngành, liên tỉnh;
Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường theo quy ñịnh của
Chính phủ;
Chỉ ñạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường quốc gia và
quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
Chỉ ñạo, tổ chức ñánh giá hiện trạng môi trường cả nước phục vụ cho
việc ñề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ môi trường;
Quản lý thống nhất hoạt ñộng thẩm ñịnh, phê duyệt báo cáo ñánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo ñánh giá tác ñộng môi trường, ñăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm ñịnh báo cáo

×