Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ bankplus tại chi nhánh viettel hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 126 trang )



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình, sơ đồ viii

PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm Vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Bankplus 4
2.1.1 Một số lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt 4
2.1.2 Khái quát về Bankplus 11
2.1.3 Phát triển dịch vụ Bankplus và các tiêu chí đánh giá phát triển 15
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ Bankplus 20
2.1.5 Khái quát tài liệu nghiên cứu 25


2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển dịch vụ Bankplus 28
2.2.1 Những thành tựu ở một số nước trong khu vực về phát triển dịch
vụ TTKTM và kinh nghiệm để phát triển Bankplus 28


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2 Thành tựu về áp dụng dịch vụ TTKTM tại các Ngân hàng và các
nhà mạng ở Việt Nam 32
2.2.3 Bài học rút ra từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn 39
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Về điều kiện tự nhiên 41
3.1.2 Về kinh tế xã hội 44
3.1.3 Dân số lao động 46
3.1.4 Khái quát về Tổng Công ty viễn thông Viettel và Chi nhánh
Viettel Hưng Yên 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 56
3.2.1 Chọn địa điểm nghiên cứu 56
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 56
3.2.3 Phương pháp phân tích 58
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 59
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Bankplus 59
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
dịch vụ Bankplus 59
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 60
4.1 Thực trạng phát triển dịch vụ BankPlus tại thị trường Hưng Yên 60
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 60
4.1.2 Số lượng khách hàng và doanh thu 64

4.1.3 Biểu phí và hạn mức dịch vụ 69
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Bankplus tại thị
trường tỉnh Hưng Yên 74
4.2.1 Một số thông tin cơ bản của khách hàng được điều tra 74
4.2.2 Các hành vi khách hàng 76
4.2.3 Đánh giá của khách hàng về dịch vụ Bankplus 82


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.4 Đánh giá tổng quan về phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh
Viettel Hưng Yên. 92
4.3 Định hướng và các giải pháp phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi
nhánh Viettel Hưng Yên 95
4.3.1 Định hướng giải pháp 95
4.3.2 Các giải pháp cụ thể 97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111
5.1 Kết luận 111
5.2 Kiến nghị 112
TÀI LIỆU T HAM KHẢO 115




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt Giải thích
ATM Automated Teller Machine - Cây rút tiền tự động
BankPlus S BankPlus Simple - Dịch vụ Bankplus đơn giản
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
Client Giao diện giao tiếp trên điện thoại
CNTT Công nghệ thông tin
CSKH Chăm sóc khách hàng
ĐTDĐ Điện thoại di động
GSM Global System for Mobile Communication ( Hệ thống thông
tin di động toàn cầu)
KPI
Key Performance Indicator (Chỉ số đánh giá hiệu suất công việc)

OTP One time pass word (mật khẩu dùng một lần)
POS Point of sale (máy chấp nhận thanh toán thẻ)
SMS Short Message Service - Tin nhắn ngắn
STK Sim toolkit
TCLĐ Tổ chức lao động
TT CSKH Trung tâm Chăm sóc khách hàng - Tổng Công ty Viễn thông
Viettel
TT VAS Trung tâm Kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng - Tổng Công ty
Viễn thông Viettel.
TTTMĐT Trung tâm thương mại điện tử - Tổng Công ty Viễn thông
Viettel
USSD Unstructured Supplementary Service Data
Viettel Telecom Công ty Viễn thông Viettel.
VT Viễn thông
VTNET
Tổng Công ty Mạng lưới Viettel

Web/Wab Website/Wabsite - Trang thông tin điện tử



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Địa điểm đăng ký dịch vụ Bankplus của Viettel 16
3.1 Số lượng và cơ cấu cán bộ Chi nhánh Viettel Hưng Yên năm 2013 51
3.2 Danh sách điểm giao dịch tại Hưng Yên 52
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 54
3.4 Cơ cấu phiếu điều tra 58
4.1 Danh sách ngân hàng Viettel hợp tác 61
4.2 Tình hình phát triển thuê bao dịch vụ BankPlus giai đoạn 2011-2013 64
4.3 Doanh thu dịch vụ BankPlus 2011-2013 68
4.4 Biểu phí dịch vụ Bankplus tại một số Ngân hàng 70
4.5 Hạn mức giap dịch tại một số Ngân hàng 73
4.6 Tình hình sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
của khách hàng được điều tra 77
4.7 Tần suất sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
(KHÔNG RÚT TIỀN MẶT) 78
4.8. Đánh gia nhu cầu sử dụng dịch vụ Bankplus 81
4.9 Tổng hợp mong đợi của khách hàng về dịch vụ Bankplus 83
4.10 Động cơ thúc đấy lựa chọn dịch vụ Bankplus của khách hàng khi
được phỏng vấn 86
4.11 Các yếu tố cản trở việc đăng ký sử dụng dịch vụ Bankplus của

khách hàng khi được phỏng vấn 89
4.12 So sánh dịch vụ BankPlus và một số dịch vụ ngân hàng khác 91




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

STT Tên hình Trang

3.1 Trụ sở Chi nhánh Viettel Hưng Yên 48
4.1 Biểu đồ phát triển thuê bao dịch vụ BankPlus 65
4.2 Tỷ trọng phát triển dịch vụ Banklus so với thuê bao 3D3K của
Viettel 66
4.3 Tỷ lệ giới tính 75
4.4 Cơ cấu độ tuổi 75
4.5 Cơ cấu ngành nghề 75
4.6 Tỷ lệ khách hàng sử dụng sim Viettel tại các ngân hàng điều tra 76
4.7 Tỷ lệ khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt (không rút tiền mặt) 78
4.8 Một số mục đích của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt 79
4.9 Nhận biết của khách hàng về dịch vụ Bankplus 80
4.10 Các kênh thông tin nhận biết dịch vụ Bankplus của khách hàng 80

STT Tên Sơ đồ Trang



3.1 Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Viettel Hưng Yên 49



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, đa phần các Ngân hàng đều đã cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng trên điện thoại di động. Những ngân hàng này đa phần hợp tác với đối
tác trong nước, cung cấp giải pháp ứng dụng mobile banking (mobile
application), nhưng chỉ áp dụng một cách hạn chế cho một số dòng
smartphone. Tuy nhiên, cùng với thời gian, các ngân hàng ngày càng nhận
thức rõ lợi ích từ việc cung cấp một kênh giao dịch ngân hàng tiện lợi, linh
hoạt, bỏ gọn trong túi, mang lại cơ hội tốt trong việc làm hài lòng và giữ chân
các khách hàng hiện tại. Ngoài ra, những kênh giao dịch này sẽ thu hút thêm
nhiều khách hàng mới và yêu thích dịch vụ công nghệ cao.
Chính vì thế nhiều ngân hàng đã triển khai thử nghiệm dịch vụ mobile
banking và có sự nâng cấp và điều chỉnh tương ứng. Các dịch vụ mobile
banking của các ngân hàng đã trở nên đa dạng hơn, nhiều tính năng, tiện ích
gia tăng hơn như thanh toán hoá đơn, tra cứu thông tin lãi suất, tỷ giá, chương
trình khuyến mãi,…
Việc nhiều ngân hàng nhìn ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường khi tiến hành
triển khai dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động và ồ ạt nắm lấy công cụ
này trong thời gian gần đây đã cho thấy xu thế tất yếu của dịch vụ này. Vấn
đề còn lại là phải tìm giải pháp công nghệ nào cho dịch vụ mobile banking để

mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất cho các ngân hàng. Các ngân hàng cũng
sử dụng nhiều giải pháp khác nhau để triển khai dịch vụ mobile banking như
Simtoolkit (ứng dụng dịch vụ ngân hàng di động được tích hợp trên sim điện
thoại di động, mobile application (ứng dụng dịch vụ ngân hàng di động được
cài đặt trên điện thoại di động) hay mobile web (dịch vụ ngân hàng di động


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

được truy cập qua trình duyệt Internet trên điện thoại di động). Mỗi giải pháp
công nghệ đều có ưu, nhược điểm nhất định và các ngân hàng sẽ lựa chọn một
hoặc nhiều giải pháp tùy theo mục đích, chiến lược riêng.
Là doanh nghiệp luôn tiên phong và làm chủ công nghệ, Viettel đã
nghiên cứu và đưa ra giải pháp thích hợp cho các Ngân hàng khi tích hợp trực
tiếp các dịch vụ của Ngân hàng trên sim đi động của Viettel (Sim Bankplus).
Dịch vụ Bankplus khai thác tối đa các tiện ích trên di động và mạng Internet,
dịch vụ phù hợp với tất cả dòng máy điện thoại di động hiện nay và khách
hàng có thể quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ở bất cứ nơi nào có sóng
di động của Viettel.
Và trong khi thị trường viễn thông đang dần đi đến bão hòa, việc phát
triển thuê bao mới ngày càng trở nên khó khăn hơn thì việc tích hợp các dịch
vụ và phát triển các dịch vụ trên hướng tới các tiện ích mới cho những khách
hàng hiện có là một trong những ưu tiên hàng đầu để giữ chân khách hàng đối
với các Doanh nghiệp viễn thông. Là Doanh nghiệp viễn thông duy nhất triển
khai dịch vụ ngân hàng di động Bankplus, Tập đoàn Viễn thông Quân đội nói
chung và Chi nhánh Viettel Hưng Yên nói riêng xác định đây là dịch vụ tiềm
năng, khả năng sinh lời rất lớn và là một trong những mục tiêu chiến lược
được ưu tiên hàng đầu cho việc phát triển trong thời gian tới. Nhằm giúp Tập
đoàn và Chi nhánh thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ phát triển kinh doanh dịch

vụ Bankplus và hướng tới việc khách hàng được sử dụng các dịch vụ ngân
hàng cơ bản thuận tiện nhất, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ Bankplus,
thực trạng phát triển dịch vụ Bankplus của chi nhánh Viettel Hưng Yên từ đó
đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ Bankplus tại Viettel
Hưng Yên.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ và phát triển dịch vụ
Bankplus.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Bankplus của Chi
nhánh Viettel Hưng Yên.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi
nhánh Viettel Hưng Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình thoanh toán không dùng tiền mặt nào?
- Ưu và nhược điểm, cơ hội phát triển của các loại hình thanh toán không
dùng tiền mặt?
- Dịch vụ Bankplus của Viettel là gì? Định hướng phát triển dịch vụ
Bankplus của Viettel và của Việt Nam?
- Ưu và nhược điểm của Bankplus so với các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt và dùng tiền mặt?
- Những kết quả đạt được khi triển khai dịch vụ Bankplus của Viettel

Hưng Yên trong những năm qua?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả triển khai dịch vụ Bankplus?
- Những giải pháp nào phù hợp để phát triển dịch vụ Banklpus tại Viettel
Hưng Yên?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên và giải pháp đẩy
mạnh phát triển dịch vụ này.
1.4.2. Phạm Vi nghiên cứu
- Không gian: Kinh doanh dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng
Yên gồm 09 Huyện và 01 Thành phố.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Bankplus
từ năm 2011 đến 2013, hình thành các giải pháp đẩy mạnh phát triển dịch vụ
này tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên trong thời gian tới (từ 2014-2020).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Bankplus
2.1.1. Một số lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.1.1. Khái niệm hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hiện nay, chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều mô
thức đa dạng và đóng vai trò quan trọng giúp đẩy nhanh việc tập trung và
phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội, cung ứng vốn cho kinh tế
phát triển. Vì vậy, việc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ thông qua hệ
thống thanh toán quốc gia, với những phương tiện, kỹ thuật công nghệ hiện

đại hơn bao giờ hết phải đảm bảo sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả
trong thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện
dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng. Tuy nhiên,
nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát
triển, việc trao đổi thanh toán hàng hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm
vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế ngày một phát triển với tốc độ cao cả về chất
lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không còn đủ khả năng
đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Việc thanh
toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trước hết là việc
thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng hàng hóa,
dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an
toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Thứ hai là Ngân
hàng Nhà nước phải bỏ ra chi phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền
mặt. Ngoài ra, một hạn chế quan trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt nữa
là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, trong khi
nền kinh tế luôn có nhu cầu về tiền mặt để thanh toán chi tiêu gây sức ép giả


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả có khả năng
tăng cao gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà nước trong việc điều tiết chính
sách tiền tệ. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời của một
phương thức thanh toán khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không tiền mặt đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến
tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như Bỉ, Pháp, Canada với giá trị chi
tiêu không dùng tiền mặt của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch

hằng ngày.
Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ sử dụng tiền
mặt trên tổng phương tiện thanh toán đang có xu hướng giảm dần từ 20,3%
năm 2004 xuống 14% năm 2010 và hiện còn khoảng 12%. Có hơn 65% đơn
vị thực hiện chi trả lương qua tài khoản cho đến năm 2013 (Minh Trí, 2013).
Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 22/11/2012 về
thanh toán không dùng tiền mặt thì “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”
Như vậy, có thể hiểu Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến
hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Xét về góc độ kế toán, kế toán nghiệp vụ thanh toán KDTM là thực hiện
các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ.
Tham gia vào hoạt động thanh toán có các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng khác và tổ chức khác khi được NHNN cấp phép.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

- Tổ chức, cá nhân được sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng dịch
vụ thanh toán để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trong quan hệ thương mại.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay tương
đối đa dạng và phong phú, bao gồm: Internet banking, E-banking, Home

banking, Phone banking, Mobile banking, ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,
séc, chuyển tiền điện tử, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán qua tài khoản
cá nhân, thanh toán online, Master card, Visa card…
So với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay, thì
Bankplus là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện muộn hơn cả.
2.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thứ nhất, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt độc lập so với sự
vận động của vật tư hàng hoá cả về thời gian và không gian. Khác với thanh
toán bằng tiền mặt do khách hàng tự thực hiện một cách trực tiếp theo kiểu
“giao hàng, nhận tiền”, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng cho phép việc giao hàng được tiến hành ở nơi này, trong thời gian này
nhưng việc thanh toán có thể thực hiện ở nơi khác, trong thời gian khác. Đặc
điểm này cho phép dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có thể thực hiện
với khối lượng giá trị không hạn chế. Tài khoản ngân hàng chính là cơ sở để
thực hiện dịch vụ.
Thứ hai, trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới
(tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-T) mà chỉ
xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các
chứng từ, sổ sách kế toán. Với đặc điểm này, mỗi bên tham gia thanh toán
(mà chủ yếu là người mua) bắt buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng và phải
có tiền trên tài khoản đó. Nếu không thì việc thanh toán sẽ không thể tiến
hành được. Ngoài ra, do khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng nên vấn
đề kiểm soát của ngân hàng trong việc tổ chức thanh toán là cần thiết để đảm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

bảo đặc điểm kỹ thuật và tính chuyên nghiệp của dịch vụ này.
Thứ ba, trong tổ chức dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ngân

hàng đóng vai trò rất quan trọng, là người tổ chức và hoàn thành thực hiện các
khoản thanh toán mà khách hàng uỷ nhiệm. Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua
bán tham gia trong thanh toán thì ngân hàng là người “thứ ba” môi giới kinh
doanh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kết thúc quá trình mua bán và trả
tiền các đối tác. Bởi vì chỉ có ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi
của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản giữa các đơn vị. Với
nghiệp vụ đặc biệt này, ngâ hàng trở thành một “trung tâm môi giới thanh
toán” cho xã hội.
Thứ tư, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm phổ biến
như các dịch vụ khác của nền kinh tế: trừu tượng, không thể dự trữ, chỉ xuất
hiện khi có uỷ nhiệm của khách hàng đưa tới ngân hàng.
2.1.1.3. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý
trong giao nhận và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên trong quá trình thực
hiện thanh toán các bên tham gia phải tuân thủ những quy định mang tính
nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể
nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và được quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài
khoản. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản
đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của
ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước.
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải
dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán.
Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


tiền gửi thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức
thấu chi nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện
yêu cầu thanh toán.
Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì
phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền
do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao
hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua
đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong
quá trình thanh toán.
Thứ tư: Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian
thanh toán:
- Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ
thanh toán). Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có
chữ ký của chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức
thanh toán như uỷ nhiệm thu, hay lệnh của Toà án kinh tế.
- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển
hàng hoá. Cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán
cho khách hàng.
- Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh
chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính
xác gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt
để bồi thường cho khách hàng theo chế tài chung.
2.1.1.4. Vai trò, chức năng của thanh toán không dùng tiền mặt



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện
dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa một cách dễ dàng. Tuy nhiên
nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát
triển, việc trao đổi thanh toán hàng hóa với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp.
Vì vậy, khi nền kinh tế phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng thì việc
thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn
bộ nền kinh tế. Việc ứng dụng một hình thức thanh toán mới thuận tiện hơn,
an toàn hơn là điều mà bất cứ quốc gia nào cũng quan tâm.
Viêc thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò và lợi ích to lớn
cho toàn bộ nền kinh tế, cho các tổ chức doanh nghiệp cũng như cá nhân
người sử dụng.
* Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, Tăng khả năng lưu thông tiền tệ. Tiền mặt để trong két thì sẽ
không tham gia vào quá trình lưu thông nhưng để trong các ngân hàng thì sẽ tạo
ra một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Nguồn vốn này sẽ tiếp tục được tái đầu tư
phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư cho giáo dục…
Thứ hai, quá trình thanh toán không dùng tiền mặt nhà nước giảm
được các chi phí khi lưu thông tiền mặt như: chi phí in ấn, chi phí bảo quản và
vận chuyển tiền mặt.
Thứ ba, Thời gian thanh toán được rút ngắn xuống còn 1-3 phút, làm
cho quá trình quay vòng của tiền được tăng lên đáng kể.
Thứ tư, việc thanh toán qua ngân hàng sẽ minh bạch thu - chi của các
doanh nghiệp nên hạn chế được việc trốn lậu thuế. Đồng thời, việc trả lương
qua thẻ ATM và thanh toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát được thu nhập các cá
nhân hạn chế được tình trạng tham nhũng.
Thứ năm, thanh toán thông qua ngân hàng sẽ kiểm soát được các giao

dịch qua đó ngăn chặn được hoạt động rửa tiền của các tổ chức tội phạm cũng
như các quan chức tham nhũng.
* Đối với cá nhân người sử dụng dịch vụ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Thứ nhất, tạo ra sự tiện ích, có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh
toán phù hợp với thời gian, công việc người sử dụng dịch vụ.
Thứ hai, sử dụng hình thức thanh toán qua thẻ ngân hàng vẫn thanh
toán cho khách hàng những hóa đơn mà quá số dư trong tài khoản ngân hàng
của mình.
Thứ ba, Tiết kiệm thời gian. Khi hệ thống hạ tầng viễn thông phát triển
thì các cá nhân có thể giao dịch qua internet, mobile,… mà không cần đến các
cửa hàng hay siêu thị. Quá trình thanh toán được thực hiện qua hệ thống thanh
toán điện tử. Như vậy, các tổ chức hoặc cá nhân có thể giao dịch mà không
phải mất nhiều thời gian, chi phí đi lại giao dịch.
Thứ tư, giảm chi phí. Đối với một số thanh toán khi sử dụng thanh toán
không dùng tiền mặt, khách hàng luôn được hưởng các chương trình khuyến
mãi từ nhà cung cấp dịch vụ do đó giảm một phần chi phí so với thanh toán
thông thường.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng
, thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn
không cao. Với khối lượng hàng hóa lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ
không an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Với một
tài khoản ở ngân hàng thì mọi giao dịch được thực hiện thông qua bút tệ nên
sẽ được đảm bảo an toàn, tránh tình trang cuớp giật, rơi mất. Việc bảo quản
tiền cũng đòi hỏi một chi phí và khó khăn hơn rất nhiều so với một chiếc thẻ
thanh toán. Nhưng thanh toán không dùng tiền mặt dùng tiềm ẩn những rủi ro

như bị hacker trộm tiền từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
* Đối với các Ngân hàng Thương mại
Thứ nhất, tạo điều kiện cho hoạt động vốn của Ngân hàng. Việc thanh
toán không dùng tiền mặt đòi hỏi các khách hàng phải mở tài khoản và duy trì
số dư trong tài khoản đó. Các Ngân hàng Thương mại có thể sử dụng tạm thời
các số dư đó vào trong các hoạt động khác của mình.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Thứ hai, thúc đẩy quá trình cho vay thông qua chức năng ghi nợ đối với
các tài khoản của khách hàng một số tiền nhất định khi sử dụng thanh toán
không dùng tiền mặt.
Thứ ba, giúp Ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền. Việc thanh toán
không dùng tiền mặt tức là bản chất nó không cần dùng đến tiền, các Ngân
hàng có thể sử dụng “tiền ảo” vào trong các hoạt động đó.
2.1.2. Khái quát về Bankplus
2.1.2.1. Khái niệm
Những năm gần đây, tỉ lệ khách hàng giao dịch thông qua các dịch vụ
Internet banking hay SMS banking ngày càng tăng mạnh. Đây chính là tiền đề
cho việc áp dụng rộng rãi dịch vụ Mobile BankPlus. Sự tăng trưởng này cho
thấy, khách hàng ngày càng chứng tỏ mình là những người tiêu dùng thông
minh, hiện đại. Họ đăng ký các dịch vụ trực tuyến để có thể dễ dàng thực hiện
những giao dịch mọi lúc mọi nơi một cách nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh
đó, số người sử dụng điện thoại di động hiện nay ở Việt Nam đã hơn 60 triệu
người, điều này chứng tỏ điện thoại di động ngày nay đã trở thành một vật vô
cùng quan trọng trong đời sống của con người, do đó việc nâng cấp các tiện ích
trên điện thoại sao cho thỏa mãn tốt nhất nhu cầu cũng như tạo sự tiện lợi cho
người sử dụng chính là mối quan tâm hàng đầu của các nhà cung cấp dịch vụ.

Một khía cạnh khác, khách hàng thường gặp khó khăn trong quá trình
giao dịch vì số lượng khách hàng thì quá lớn, nhưng số lượng nhân viên cũng
như các trụ sở giao dịch có hạn, đặt biệt là các trạm ATM luôn trong tình
trạng quá tải vào các ngày cuối tuần hay các dịp lễ. Khách hàng thực hiện các
giao dịch ngân hàng đơn giản như chuyển tiền, tra cứu số dư, phải chờ đợi
lâu mới đến lượt mình thực hiện ở các ATM khiến cho khách hàng mất thời
gian và gặp nhiều rắc rối, hơn thế nữa ATM thường gặp phải các sự cố như:
hết tiền, bảo trì, nuốt thẻ, làm cho khách hàng càng không hài lòng.
Ngày 14/12/2009 Công ty viễn thông Viettel thuộc Tổng công ty viễn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

thông Viettel chính thức cung cấp dịch vụ Bankplus trong giai đoạn 1 trên
phạm vi 18 tỉnh, thành phố trên toàn quốc trong đó có tỉnh Hưng Yên. Tại
thời điểm hiện tại, Viettel đã triển khai dịch vụ Bankplus tại hầu hết các tỉnh
thành trên toàn quốc.
Dịch vụ Bankplus là dịch vụ cho phép khách hàng có tài khoản ngân
hàng có thể thực hiện các giao dịch thông qua điện thoại di động bao gồm:
- Chuyển tiền: Cho khách hàng trong hệ thống các ngân hàng thương
mại có đăng ký sử dụng dịch vụ Bankplus của Viettel.
- Thanh toán các sản phầm, dịch vụ Viettel: Nạp tiền cho thuê bao trả
trước, thanh toán thuê bao trả sau, ADSL, Homephone.
- Truy vấn số dư
- Đổi mật khẩu, kích hoạt tài khoản.
Bankplus là một loại hình dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt,
nó xuất hiện muộn hơn so với các loại hình thanh toán E Banking hay SMS
Banking,… ở Việt Nam.
Dịch vụ Bankplus: Là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ di động Viettel và

dịch vụ ngân hàng cho phép khách hàng sau khi đăng ký dịch vụ có thể thực
hiện các giao dịch ngân hàng cơ bản (như: chuyển tiền, quản lý tài khoản cá
nhân, thanh toán dịch vụ viễn thông Viettel,…) sử dụng máy điện thoại di
động qua mạng di động Viettel (Sim Bankplus) và thông qua tài khoản khách
hàng đã mở tại ngân hàng.
Sim Bankplus: Là sim để đấu nối dịch vụ di động của Viettel có tích
hợp thêm một ứng dụng “Bankplus” để thực hiện các chức năng liên quan đến
dịch vụ ngân hàng trên.
Thẻ Bankplus: Là thẻ ATM của các ngân hàng được phân phối thông
qua hệ thống cửa hàng trực tiếp Viettel như một loại hàng hóa thông thường.
Hệ thống phần mềm BCCS: Là hệ thống quản lý khách hàng và bán
hàng của Viettel hiện tại để thực hiện các giao dịch viễn thông của Viettel.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Đường dẫn: http://192.168.176.168
Hệ thống phần mềm Bankplus: Là hệ thống quản lý giao dịch liên quan
đến hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng tại Cửa hàng
trực tiếp Viettel. Đường dẫn
USSD Bankplus: Là dịch vụ cho phép các thuê bao Bankplus của
Viettel và cá thuê bao SMS Banking của ngân hàng có thể thực hiện được các
giao dịch Bankplus thông qua việc bấm phím *189# (sau đó bấm phím gọi)
mà không cần phải đổi SIM Bankplus như quy định hiện hành.
2.1.2.2. Một số đặc điểm cơ bản của dịch vụ Bankplus
Dịch vụ Bankplus là một dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt,
do đó nó mang đầy đủ đặc điểm của dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền
mặt đã nêu trên. Tuy nhiên dịch vụ Bankplus cũng mang một số đặc điểm
riêng biệt sau:

Dịch vụ Bankplus là dịch vụ độc quyền của Tổng Công ty viễn thông
Viettel liên kết với các ngân hàng để cho phép các khách hàng thực hiện một
số giao dịch cơ bản trên điện thoại di động.
Có thể thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi có sóng của Viettel các
giao dịch ngân hàng bằng tất các các loại điện thoại khác nhau. Trên thực tế,
Viettel đã phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trong cả nước do vậy có thể hiểu là
giao dịch mọi lúc, mọi nơi ở Việt Nam.
Mỗi khách hàng sử dụng dịch vụ Bankplus chỉ được mở một tài khoản
thanh toán VNĐ tại mỗi ngân hàng. Và chỉ được cấp 1 thẻ Bankplus. Một
trong những tính năng ưu việt của Bankplus là khi thông tin chủ thuê bao số
điện thoại đăng ký dịch vụ BankPlus bị thay đổi (chuyển nhượng số, hủy
số ), Viettel sẽ tự động hủy dịch vụ BankPlus giảm thiểu rủi ro về bảo mật.
Cơ chế này được cho là “độc nhất vô nhị” trong các sản phẩm Mobile
Banking hiện có trên thị trường.
Khách hàng có thể nộp tiền mặt vào tài khoản, rút tiền mặt, chuyển tiền


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

giữa các ngân hàng trong nước, thực hiện các tiện ích khác thông qua thẻ
Bankplus, Mobile Bankplus, E Banking, Home Banking tại bất kỳ điểm giao
dịch nào của Viettel hoặc của Ngân hàng.
Theo các quy định hiện hành thì hạn mức rút tiền tối đa và tối thiểu cho
1 lần tại các ngân hàng thương mại khác nhau là không giống nhau. Đối với
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT là tối đa 2.000.000đ/giao địch, tối thiểu
50.000đ, tối đa 20 giao dịch/ngày, hạn mức chi tiêu tối đa 10.000.000/một tài
khoản/ngày, đối với đa số các ngân hàng còn lại hạn mức thường ở mức tối đa
10.000.000đ/giao dịch, và 30.000.000đ/tài khoản/ngày (bankplus.com.vn).
Đối tượng khách hàng là các khách hàng cá nhân có sử dụng thuê bao

Viettel (trả trước, trả sau), có tài khoản thanh toán bằng VNĐ tại Ngân hàng
có thỏa thuận liên kết với Viettel, có đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile
Bankplus và được Viettel - Ngân hàng đối tác chấp nhận.
Dịch vụ Bankplus đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng hơn so với các dịch
vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt khác, không cần nhớ cú pháp nhắn tin,
không cần cài đặt phần mềm, không phân biệt các dòng máy điện thoại.
2.1.2.3. Vai trò, chức năng của dịch vụ Bankplus
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt
có vị trí vô cùng quan trọng. Thanh toán không dùng tiền mặt đã mạng lại
hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động
kinh tế, điều đó đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Về cơ bản, là một loại hình thanh toán
không dùng tiền mặt nên Bankplus cũng có các vai trò và chức năng như
thanh toán không dùng tiền mặt, tuy nhiên do đặc điểm riêng của dịch vụ
Bankplus còn có thêm một số vai trò như:
Thứ nhất, Bankplus thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán hơn so với các
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khác như E Banking, SMS Banking,
Sử dụng đơn giản, thích hợp với mọi lại hình điện thoại và có thể thành toàn
mọi lúc mọi noi, thêm vào đó với 2 tầng mật khẩu bảo vệ, cơ chế chống dò


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

mật khẩu hoặc tự động khóa hoặc hủy dịch vụ… Bankplus của Viettel được
đánh giá là một trong những dịch vụ chuyển tiền, thanh toán điện tử an toàn
nhất hiện nay
.
Do đó Bankplus sẽ là một dịch vụ mang tính đột phá giúp
người dân từ bỏ thói quen tiêu dùng tiền mặt, chuyển qua dùng các hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt.
Thứ hai, với một tài khoản Bankplus, khách hàng có thể sử dụng cho nhiều
tài khoản cá nhân của mình tại nhiều ngân hàng khác nhau, như vậy Bankplus đã
vô tình tạo ra một điều kiệ thanh toán rộng mở cho khách hàng của mình.
Thứ ba: Phát triển dịch vụ Bankplus giúp tạo hình ảnh mới cho Viettel
và nâng cáo giá trị thương hiệu, ngoài ra còn giúp Viettel phát triển một lượng
thuê bao thực, giảm lượng thuê bao rời mạng, duy trì khách hành trung thành
của Viettel và tăng doanh thu cho Viettel từ dịch vụ.
Như vậy, cùng vói các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác,
Bankplus đã và đang có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công tác thanh toán không
dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lơị cho từng thành viên trong nền kinh tế
đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy nền
kinh tế ngày càng phát triển.
2.1.3. Phát triển dịch vụ Bankplus và các tiêu chí đánh giá phát triển
2.1.3.1. Đăng ký sử dụng dịch vụ
* Điều kiện sử dụng
- Khách hàng sử dụng dịch vụ di động của Viettel (Nếu chưa sử dụng
dịch vụ di động của Viettel, khách hàng có thể hòa mạng mới tại các cửa hàng
Viettel trên toàn quốc).
- Có tài khoản tại ngân hàng mà Viettel liên kết cung cấp dịch vụ
BankPlus.
* Cách đăng ký và kích hoạt dịch vụ
- Đăng ký dịch vụ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

Khách hàng là chính thủ thuê bao di động của Viettel mang giấy tờ tùy

thân hợp lệ
(1)
(chứng minh thư, chứng minh sỹ quan, hộ chiếu…) tới các
phòng giao dịch ngân hàng hoặc các cửa hàng Viettel gần nhất để đăng ký
dich dịch vụ BankPlus theo hướng dẫn của nhân viên giao dịch.
Bảng 2.1 Địa điểm đăng ký dịch vụ Bankplus của Viettel
TT

Ngân hàng
Mã viết tắt của các
Ngân hàng
Địa điểm đăng ký dịch vụ
Phòng giao dịch

Ngân hàng
Cửa hàng
Viettel
1 MB MB hoặc 000 X X
(2)

2 BIDV BIDV hoặc1234 X
3 Vietcombank VCB hoặc 666 X X
(3)

4 VietinBank VIETINBANK hoặc 888 X
5 VIB VIB hoặc 868 X
6 HDBank HDB hoặc 970437 X
7 ABBANK (4) ABBANK hoặc 170 X
8 Agribank VBA hoặc 668 X
9 LienVietPostBank LPB hoặc 555 X

10 MSB MSB hoặc 111 X
11 BankPlus MasterCards BMC hoặc 611 X
12 BankPlus Simple VBS hoặc 789 X
13 VPBank VPB hoặc 689 X
14 Nam Á NAB hoặc 222 X
15 EximBank EIB X
Nguồn:
Ghi chú:
(1) Giấy tờ tùy thân để đăng ký dịch vụ BankPlus phải trùng với giấy tờ
mà Quý khách đã mở tài khoản ngân hàng.
(2) Áp dụng với khách hàng chưa có tài khoản ngân hàng MB.
(3) Áp dụng với khách hàng đã có tài khoản ngân hàng Vietcombank
và đang sử dụng dịch vụ SMS Banking gắn với số điện thoại đăng ký dịch vụ
BankPlus.
(4) Khách hàng vui lòng đổi SIM BankPlus tại cửa hàng Viettel.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

(Mã viết tắt của ngân hàng được sử dụng khi Quý khách thao tác “chuyển
ngân hàng” trên BankPlus).
- Kích hoạt dịch vụ:
Sau khi đăng ký thành công, khách hàng sẽ nhận được mã PIN cấp lần
đầu và thực hiện kích hoạt dịch vụ theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1: Kích hoạt qua SIM BankPlus (áp dụng cho tất cả ngân hàng,
trừ VIB)
Khách hàng vào ứng dụng BankPlus trên thư mục SIM, chọn “Cai dat”
=> “Kich hoat DV” => chọn Trả lời/Reply
Khách hàng nhập mã ngân hàng => chọn Trả lời/Reply

Khách hàng nhập mã PIN được cấp lần đầu gồm 06 ký tự số => chọn
Trả lời/Reply
Khách hàng nhập mã PIN mới gồm 06 ký tự số, sau đó nhập lại mã PIN
mới thêm 1 lần nữa.
Hệ thống sẽ gửi thông báo “Kich hoat dich vu thanh cong” tới điện
thoại của khách hàng.
Cách 2: Kích hoạt qua USSD *123# (áp dụng tại tất cả ngân hàng, trừ
ABBANK và MSB)
Khách hàng gọi *123# => chọn Trả lời/Reply
Khách hàng nhập mã ngân hàng => chọn Trả lời/Reply
Khách hàng nhập mã PIN cấp lần đầu gồm 06 ký tự số => chọn Trả
lời/Reply. Khách hàng nhập mã PIN mới gồm 06 ký tự số, sau đó nhập lại
mã PIN mới thêm 1 lần nữa.
Hệ thống sẽ gửi thông báo “Kich hoat dich vu thanh cong” tới điện
thoại của khách hàng.
Cách 3: Kích hoạt dịch vụ qua wapsite, ứng dụng BankPlus (áp dụng
cho tất cả ngân hàng, trừ ABBANK và MSB)
Khách hàng vào ứng dụng BankPlus trên wapsite hoặc ứng dụng, chọn
mục “Cai dat” => “Kich hoat dich vu”


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

Khách hàng nhập mã PIN cấp lần đầu gồm 06 ký tự số.
Khách hàng nhập lại mã PIN mới (xác nhận).
Khách hàng nhập mã ngân hàng => chọn thực hiện.
Hệ thống sẽ gửi tin nhắn thông báo kích hoạt dịch vụ thành công tới
điện thoại khách hàng.
* Cách hủy dịch vụ: Áp dụng tương tự như thủ tục đăng ký dịch vụ

* Quy định khác:
Nếu nhập sai mã PIN dịch vụ BankPlus 3 lần liên tiếp, dịch vụ sẽ được
tự động khóa. Để mở lại dịch vụ, Quý khách cần liên hệ điểm giao dịch ngân
hàng hoặc cửa hàng Viettel (chỉ áp dụng với BankPlus MB, VCB, BankPlus
Mastercard, BankPlus S).
01 số thuê bao di động của Viettel có thể đăng ký sử dụng BankPlus
với nhiều tài khoản ngân hàng khác nhau.
Khách hàng muốn chuyển đổi ngân hàng để sử dụng bằng cách vào
mục BankPlus => “Cai dat” => ”Chuyen ngan hang” =>. Sau đó Quý khách
nhập mã ngân hàng mình muốn sử dụng.
2.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ
Trước hết ta cần hiểu rõ khái niệm về dịch vụ. Hiện nay trên thế giới có
rất nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ. Adam Smith từng định nghĩa rằng,
"dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật
sư, nhạc công, ca sĩ ôpêra, vũ công Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng
lúc nó được sản xuất ra" (Th.S Cao Minh Nghĩa, 2009). Từ định nghĩa này, ta
có thể nhận thấy rằng Adam Smith có lẽ muốn nhấn mạnh đến khía cạnh
"không tồn trữ được" của sản phẩm dịch vụ, tức là được sản xuất và tiêu thụ
đồng thời.
Có cách định nghĩa cho rằng dịch vụ là "những thứ vô hình" hay là
"những thứ không mua bán được".
Ngày nay vai trò quan trọng của dịch vụ trong nền kinh tế ngày càng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19

được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi
tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mô tả là "bất cứ thứ gì
bạn có thể mua và bán nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".

C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông
thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con
người thì dịch vụ ngày càng phát triển" (Th.S Cao Minh Nghĩa, 2009).
Như vậy, với định nghĩa trên, C. Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự
phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát triển thì dịch vụ càng phát
triển mạnh.
Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan
trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác
nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa
học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch vụ theo nghĩa rộng hẹp
khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa hẹp cũng khác nhau.
Như vậy, dịch vụ có thể được hiểu là những thứ tương tự như hàng
hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản phẩm hữu hình và
những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên đa số là những sản
phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa - dịch vụ.
Để đánh giá mức độ phát triển của một dịch vụ, cụ thể ở đây là dịch vụ
Bankplus của Viettel thì ta phải đánh giá trên các tiêu chí sau:
Thứ nhất, tính đa dạng: Tính đa dạng của dịch vụ bao gồm các loại sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng
hay chưa.
Thứ hai, tính tiện ích: Tính tiện ích thể hiện ở mức độ hài lòng về dịch vụ
của khác hàng trên các mặt sử dụng dịch vụ đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
Thứ ba, tính bảo mật: Đối với các dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt thì tính bảo mật luôn là một yếu tố khách hàng quan tâm hàng đầu để đưa

×