Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.21 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCHVỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU.
Công cuộc đổi mới toàn diện kinh tế-xã hội nước ta mở đầu từ sau Đại Hội
VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có những bước chuyển biến đáng mừng từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa(XHCN).Đại Hội
VI đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong đổi mới chính sách kinh tế và cơ
chế quản lý , việc chuyển hướng nền kinh tế sang kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã tạo những điều kiện,tiền đề thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội đất
nước.
- Trong khoảng thời gian từ sau Đại Hội VI của Đảng đến nay là 20 năm
đất nước ta đổi mới và có nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế –xã hội, trong
thời gian dài kinh tế nước ta luôn duy chì tốc độ tăng trưởng tốt bình quân
6%-8% một năm ,đây là mức tăng trưởng rất tốt ở mức cao so với mặt băng phát
triển chung ,trong khoảng thời gian dài chúng ta luôn duy chì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao đã tạo tiền đề quan trọng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh
thần của nhân dân.Cùng với việc tăng trưởng tốt về kinh tế Việt Nam càng ngày
càng có vị thế cao hơn trên thế giới .Trong 20 năm đất nước đổi mới cùng với sự
phát triển toàn diện nền kinh tế và sự tháo xích cho mọi thành phần kinh tế phát
triển trong khuân khổ luật pháp cho phép , tất cả các thành phần kinh tế không
kể nhà nước ,tư nhân hay nước ngoài đều được đối sử công bằng về mặt luật
pháp và cạnh tranh lành mạnh tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững
- Trong công cuộc đổi mới và phát triển toàn diện đất nước Đảng và Nhà
Nước luôn dành sự ưu tiên phát triển cho một số ngành lĩnh vực có tính chất
then chốt, đầu tàu trong phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước đó là các
ngành năng lượng ,điện lực ,bưu chính viễn thông…,đây là nhưng ngành rất
quan trọng có tính chất quyết định cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế .Đây
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
1


Luận văn tốt nghiệp
là những lĩnh vực luôn được chúng ta ưu tiên phát triển đi trước một bước là cơ
sở cho toàn nền kinh tế phát triển.
- Năng lượng là lĩnh vực nền tảng rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế
trong đó xăng dầu là nguồn năng lượng được sử dụng chủ yếu và quan trọng
nhất cho tất cả các nước trên thế giới .Xăng dầu là năng lượng được sử dụng ở
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế cũng như đời sống xã hội ngày nay.Đối với
Việt Nam là một nước xuất khẩu dầu thô nhưng chúng ta lại nhập khẩu hoàn
toàn các sản phẩm tinh chế từ dầu như xăng ,dầu ,….vì vậy vấn đề đặt ra đối với
chúng ta phải khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
- Từ một doanh nghiệp nhà nước sau đó được cổ phần hoá theo chủ trương
của nhà nước Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex với lĩnh vực hoạt
động chủ yếu là kinh doanh thiết bị xăng dầu và kinh doanh xăng dầu.Là doanh
nghiệp đi lên từ thời bao cấp sau chuyển đổi doanh nghiệp đã từng bước thích
nghi với điều kiện mới từng bước đứng vững và phát triển trong cơ chế thi
trường đi cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thi trường, tạo chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
- Xuất phát từ thực tế đơn vị thực tập cùng và kiến thức đã học trong
trường ,với mong muốn tìm hiểu,thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn
vị và nâng cao hiệu quả của hoạt động vận tải tại đơn vị ,em đã chọn đề tài “
Các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VẬN TẢI
XĂNG DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU.
- Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích , đánh giá thực trạng hoạt động
vận tải xăng dầu của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu thông qua hoạt động
kinh doanh trong thời gian qua.Đồng thời chỉ ra điểm mạnh,điểm yếu,những hạn
chế còn tồn tại qua đó vận dụng những kiến thức đã học để đề xuất đưa ra một
số biện pháp nhằm duy chì và phát triển hoạt động vận tải xăng dầu của công ty
trong điều kiện mới của thị trường hiện nay .

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
2
Luận văn tốt nghiệp
- Để hoàn thành luận văn băng phương pháp duy vật biện chứng ,phương
pháp tiếp cận hệ thống , phương pháp logic tạo ra sự thống nhất giữa nội dung
của đề tài ,vừa phân tích hệ thống ,phân tích biện chứng mục tiêu nghiên cứu
vừa đặt nó vào hệ thống quá trình kinh doanh của công ty.Ngoài ra còn sử dụng
phương pháp phân tích kinh tế nhằm đánh giá thực trạng củng cố và phát triển
của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp và
chỉ dẫn việc áp dụng các giải pháp đó vào hoạt động kinh doanh(nếu được).
- Vì đây là đê tài luận văn mới ,trong điều kiện thời gian ngắn ,trình độ còn
yếu kém nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế nhất định.Rất mong nhận
được sự hướng dẫn ,giúp đỡ đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các
cán bộ nhân viên trong công ty để đề tài luận văn được hoàn thiện hơn .
- Kết cấu của luận văn gồm :
Phần I : Mở đầu .
1-Sự cần thiết của các giải pháp phát triển dịchvụ vận tải xăng dầu.
2-Mục đích nghiên cứu các giải pháp phát triển dịch vụ vận tải xăng
dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu.
Phần II : Phân tích thực trạng hoạt động vận tải xăng dầu tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu .
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về dịch vụ vận tải .
1.1-Những vấn đề lý luận về dịch vụ vận tải hàng hoá .
1.2-Những vấn đề về vận tải xăng dầu và dịch vụ vận tải xăng dầu .
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động vận tải xăng dầu tại công ty cổ
phần thiết bị xăng dầu .
2.1- Thực trạng vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng
dầu
2.2-Những thuận lợi , khó khăn và hạn chế trong hoạt động vận tải
xăng dầu tại công ty.

Chương 3 : Các giải pháp cơ bản và ý kiến đề xuất về hoạt động vận tải xăng
dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu .
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
3
Luận văn tốt nghiệp
3.1-Những giải pháp nhằm phát huy những kết quả đã đạt được .
3.2-Những đề xuất ,kiến nghị khắc phục hạn chế yếu kém trong hoạt
động vận tải xăng dầu tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu .
Phần III :Kết luận.
PHẦN II :
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG
DẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU .
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI .
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VẬN TẢI HÀNG HOÁ .
1.1.1. Định nghĩa vận tải :
Vận tải là những hoạt động ( chạy trên mặt đất ,di chuyển ở mặt nước ,bay
ở trên không) của phương tiện vận tải theo các tuyến đường và chuyên chở hàng
hoá, hành khách .
1.1.2. Cũng như bất cứ một nghành sản xuất nào cũng cần các yếu tố cơ
bản sau:
+Sức lao động .
+Tư liệu lao động .
+Đối tượng lao động .
Ngành vận tải cũng vậy, nó cần có ba yếu tố cơ bản như các ngành sản
xuất khác .
- Sức lao động là toàn bộ cán bộ công nhân viên phục vụ trong ngành vận
tải .
- Tư liệu lao động làbao gồm các phương tiện vận tải ,các trang thiết bị
phục vụ cho quá trình sản xuất vận tải .
- Đối tượng lao động là hàng hoá và hành khách vận chuyển .

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
4
Luận văn tốt nghiệp
- Ngoài ba yếu tố cơ bản trên ,quá trình vận tải cần phải có một yếu tố nữa
đó là cơ sở hạ tầng giao thông vận tải .Đây là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình và hiệu quả kinh tế của sản xuất vận tải .Trong đó
hệ thống các tuyến đường giao thông ,nhà ga, bến cảng là những yếu tố quyết
định cho hoạt động vận tải .
1.1.3-Sản phẩm của vận tải cũng như các ngành sản xuất khác nó cũng có
giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị sản phẩm vận tải là chi phí vận tải xã hội cần thiết trong những
điều kiện sản xuất bình thường để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm vận tải .Chi
phí này cũng như đối với mọi ngành sản xuất nó gồm giá trị lao động sống và
lao động vật hoá .Trong khi với các ngành sản xuất khác giá trị của lao động vật
hoá được chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm ,còn giá trị của đối tượng lao
động đối với vận tải tồn tại độc lập nó không chuyển giá trị của chúng vào phần
giá trị vận tải mà giá trị vận tải làm tăng giá trị đối tượng lao động trong vận tải
nghĩa là nó được cộng thêm vào giá trị hang hoá vận chuyển .
+Trong quá trình sản xuất vận tảikhông có sự thay đổi tính chất lý hoá của
đối tượng lao động mà chỉ thay đổi về không gian, thời gian của đối tượng lao
động.
+Trong vận tải không có vật liệu chính nên cơ cấu chi phí trong giá thành
khác hẳn với cơ cấu chi phí trong giá thành của các ngành sản xuất khác .Song
chi phí nguyên liệu chiếm khá lớn trong giá thành vận tải.
+Quá trình sản xuất của các ngành khác thường diễn ra trong một không
gian nhất định .Song quá trình sản xuất vận tải lại được tiến hành trong một
phạm vi rất rộng, thường không cố định .Vì vậy quản lý quá trình sản xuất vận
tải thường gặp khó khăn hơn .
+Quá trình sản xuất vận tải diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ sản
phẩm,không có dự trữ sản phẩm trong vận tải nếu có chỉ là dự trữ phương tiện

(năng lực vận chuyển)hoặc vật tư ,phụ tùng thay thế …
1.1.4. Vận tải và đặc điểm sản xuất vận tải.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
5
Luận văn tốt nghiệp
Cũng như các ngành kinh tế quốc dân khác tạo ra các mối quan hệ trong
toàn bộ xã hội.Các mối quan hệ này thể hiện ở hai phương diện : Phương diện
quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội .Các quan hệ này nảy sinh do tác động của
vận tải đến các ngành kinh tế quốc dân và xã hội .Cả hai phương diện này tạo ra
nội dung cốt lõi của kinh tế vận tải .
Chúng ta có thể phân chia vận tải theo các bình diện sau:
- Cách phân chia thứ nhất :
+ Vận tải công cộng phục vụ toàn xã hội
+ Vận tải chủ quan phục vụ cho một hoặc một nhóm người hay xí nghiệp
- Cách phân chia thứ hai:
+ Vận tải hàng hoá
+ Vận tải hành khách
- Cách phân chia thứ ba:
+ Vận tải cá nhân
+ Vận tải hàng loạt
- Cách phân chia thứ tư theo đặc điểm của các phương tiện vận tải và tuyến
đường giao thông:
+ Vận tải đường sắt
+ Vận tải đường bộ
+ Vận tải thành phố
+ Vận tải đường sông
+ Vận tải hàng không
+ Vận tải đặc biệt (đường ống ,băng chuyền ,cáp treo,…)
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của vận tải trong nền kinh tế quốc dân.
-Vận tải thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực kinh tế ,chính trị,văn

hoá trong nước ,trong khu vực và quốc tế .
-Sự phát triển vận tải không được cô lập với nhu cầu của xã hội
-Vận tải ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế –xã hội
- Ngược lại có hàng loạt các yếu tố tác động đến vận tải :
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
6
Luận văn tốt nghiệp
+ Các yếu tố xã hội
+ Các yếu tố lịch sử
+ Các yếu tố địa lý ,tự nhiên
- Việc phát triển vận tải tạo điều kiện cho:
+ Xã hội hoá công cụ sản xuất
+ Phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân
- Về bản chất vận tải thực hiện việc chuyên chở hàng hoá và hành khách ở
hai phạm vi:
+ Phạm vi kinh tế :đảm bảo nhu cầu vận tải toàn xã hội và đóng góp vào
tổng sản phẩm quốc nội .
+ Phạm vi phi kinh tế : giúp nối liền các trung tâm chính trị ,hành chính
trong cả nước, nâng cao đời sống văn hoá xã hội, nối liền nông thôn với thành
thị, đồng bằng với miền núi, đảm bảo aninh quốc phòng…
1.1.6. Các vấn đề về vận tải hàng hoá :
Trong hoạt động vận tải nói chung chia ra làm hai loại cơ bản : vận tải
hành khách và vận tải hàng hoá.
- Vận tải hành khách: Là nghiệp vụ vận tải đặc thù có thể bằng các loại
hình đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không. Nhưng nhiệm vụ của
vận tải hành khách là chu chuyển hàng hoá đặc biệt đó là con người vì vậy nó có
nhiều đặc biệt nhưng ở phạm vi luận văn này không đi sâu tìm hiểu loại vận tải
này mà chủ yếu tìm hiểu về vận tải hàng hoá đặc biệt là xăng dầu.
- Vận tải hàng hoá: Là loại hình vận tải phổ biến và rộng rãi nhất, nó đóng
vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội giúp cho quá trình lưu thông các loại

hàng hoá từ nơi này tới nơi khác trong nền kinh tế thì vận chuyển hàng hoá vật
phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng, từ nơi thừa tới nơi thiếu, từ vùng này tới
vùng kia, từ nước này tới nước khác,….Nó giúp cho quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá diễn ra nhanh chóng thuận lợi, đây là quá trình khác quan trọng
trong chuỗi sản xuất-tiêu dùng giúp hàng hoá lưu thông nhanh chóng, thuận lợi
tạo ra vòng quay nhanh trong sản xuất và tiêu dùng.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Trong vận tải hàng hoá với mỗi loại hàng hoá khác nhau người ta
thường sử dụng các loại phương tiện vận tải khác nhau cho phù hợp và hiệu quả
nhất giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, với những hàng hoá đặc thù cần sử dụng
các phương tiện vận tải đặc thù ví dụ như xăng dầu là hàng hoá đặc thù vì vậy
trong vận tải xăng dầu đòi hỏi phải có phương tiện chuyên dùng đó là xe si –tec
chuyên dùng mới đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu an toàn trong quá trình
vận chuyển xăng dầu…
+ Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và nền kinh tế ngày càng
phát triển nhanh chóng hoạt động vận tải nói chung và hoạt động vận tải hàng
hoá nói riêng ngày càng được quan tâm và chuyên môn hoá nhiều hơn, sự phục
vụ được chuyên môn hoá ở mức độ cao tạo ra hiệu quả tốt hơn cho quá trình vận
tải hàng hoá và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực vận tải. Vận tải ngay càng
thể hiện được vai trò cầu nối của mình đồng thời nó còn tạo ra giá trị khá lớn
trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp đáng kể vào GDP chung của đất nước.
+ Hoạt động vận tải hàng hoá ngày nay đã phát triển ở mức độ cao hơn,
ngày nay phần lớn các đơn vị sản xuất hàng hoá đều không tự mua sắp phương
tiện vận tải hàng để chu chuyển hàng hoá của đơn vị mình sản xuất mà nhường
phần vận tải này cho các đơn vị làm nhiệm vụ vận tải chuyên nghiệp mà họ dành
toàn bộ cho nguồn lực cho sản xuất. Với các đơn vị vận tải chuyên nghiệp họ chỉ
tập trung nguồn lực cho việc xây dựng và hoàn thiện hoạt động vận tải của mình
phục vụ nhu cầu vận tải của nhiều đơn vị sản xuất giúp tận dụng tối đa phương

tiện, công suất phương tiện cùng đội ngũ lao động của mình tạo ra hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ vận tải ngay nay được mở rộng, khai thác tối
đa trong hoạt động dịch vụ vận tải của các nhà cung cấp dịch vụ vận tải chuyên
nghiệp, số lượng các đơn vị kinh doanh dich vụ vận tải ngày càng nhiều cạnh
tranh với nhau tạo điều kiện cho nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách
hàng, buộc các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải phải không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng phục vụ, tiết kiệm chi phí, không ngừng đổi mới cách thức
vận tải sao có hiệu quả nhất.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
8
Luận văn tốt nghiệp
1.1.7. Dịch vụ vận tải hàng hoá.
Cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội các loại hình dịch vụ ngày càng
phát triển và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu thu nhập quốc dân.
- Vậy dịch vụ là gì ? Dịch vụ là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân là
khu vực phi sản xuất vật chất của nền kinh tế, là ngành kinh tế thứ 3 sau nông
nghiệp, công nghiệp.
+ Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội tạo ra các sản
phẩm không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến chuyển quyền sở hữu
nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, đời sống xã hội của con người.
+ Dịch vụ là ngành kinh tế thứ ba sau nông nghiệp, công nghiệp. Dịch
vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu giải quyết các mối
quan hệ giữa khách hàng và tài sản của khách hàng với nhà cung cấp nhưng
không có sự chuyển giao sở hữu, sản phẩm, dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc
ngoài phạm vi.
+ Dịch vụ là toàn bộ những hỗ trợ mà khách hàng mong đợi phù hợp với
uy tín, giá cả ngoài bản thân dịch vụ đó, dịch vụ là việc sản xuất ra lợi ích vô
hình căn bản trong chính lợi ích đó hoặc như một yếu tố quan trọng của một sản
phẩm hữu hình thông qua trao đổi để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
+ Dịch vụ là sản phẩm vô hình do sự tương tác giữa các yếu tố hữu hình

và vô hình, giữa nhà cung ứng với khách hàng. Nói cách khác dịch vụ là kết quả
của hoạt động sinh ra do sự tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng, hoạt
động của bên cung ứng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Phân loại dịch vụ:
+ Căn cứ vào tính chất khu vực trong nền kinh tế:
. Dịch vụ kinh doanh.
. Dịch vụ thương mại.
. Dịch vụ cơ sở hạ tầng.
. Dịch vụ xã hội.
. Dịch vụ quản lý công cộng.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
9
Luận văn tốt nghiệp
+ Căn cứ vào tính chất kinh doanh:
. Dịch vụ có thể kinh doanh.
. Dịch vụ không thể kinh doanh .
+ Căn cứ vào đối tượng:
. Dịch vụ sản xuất.
. Dịch vụ tiêu dùng cá nhân.
. Dịch vụ phúc lợi xã hội.
+ Căn cứ vào đối tượng tham gia:
. Có sự tham gia hoàn toàn của khách hàng.
. Có sự tham gia một phần của khách hàng.
. Không có sự tham gia của khách hàng.
+ Căn cứ vào chủ thể thực hiện:
. Dịch vụ do nhà nước.
. Dịch vụ do tổ chức xã hội.
. Dịch vụ do tổ chức kinh doanh.
+ Ngoài ra còn một số cách khác: phân loại theo tài chính, nguồn gốc,…
- Đối với dịch vụ vận tải cũng ngày càng phát triển đóng góp nhiều hơn

vào quá trình phát triển kinh tế, dịch vụ vận tải ngày càng được chuyên môn hoá
ở mức độ cao hơn với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
+ Cũng như dịch vụ nói chung dịch vụ vận tải hàng hoá là một hoạt động
cung cấp cho khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hoá sản phẩm từ nơi này
tới nơi khác theo yêu cầu của khách hàng mà không có sự chuyển giao về quyền
sở hữu hàng hoá.
- Đặc điểm của dịch vụ nói chung và dịch vụ vận tải hàng hoá nói riêng:
+ Dịch vụ có đặc điểm không hiện hữu: Nó không tồn tại ở dạng vật thể
,ví dụ như dịch vụ vận tải chỉ hiện hữu công cụ thực hiện dịch vụ là phương tiện
vận tải.
+ Dịch vụ có tính không đồng nhất: Đó là sản phẩm dịch vụ là phi tiêu
chuẩn,cùng một đơn vị nhưng các lần phục vụ khác nhau là không đồng nhất về
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
10
Luận văn tốt nghiệp
chất lượng vì chất lượng còn phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng về dịch
vụ.
+ Dịch vụ có đặc tính không tách rời:sản phẩm dịch vụ sản xuất ra luôn
luôn gắn liền với tiêu dùng ở cùng một thời điểm.
+ Dịch vụ là không thể dự trữ bảo quản được :sản phẩm dịch vụ sản xuất
tới đâu phải tiêu dùng ngay không thể cất giữ được như các sản phẩm khác .
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
11
Luận văn tốt nghiệp
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ VẬN TẢI XĂNG DẦU VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI XĂNG DẦU
1.2.1. Các vấn đề về vận tải xăng dầu.
- Xăng dầu là nguồn năng lượng được sử dụng phổ biến và rộng nhất trong
tất cả các nguồn năng lượng được sử dụng hiện nay trên toàn thế giới .Vì vậy
vấn đề đảm bảo cung cấp đúng đủ kịp thời xăng dầu cho nhu cầu sinh hoạt và
sản xuất kinh doanh là rất quan trọng cho nên để đảm bảo vấn đề cung cấp xăng

dầu diễn ra liên tục thường xuyên thì ngoài có nguồn cung cấp đủ thì vấn đề vận
chuyển xăng dầu cũng là một vấn đề rất quan trọng đây là cầu nối cơ bản giữa
người cung cấp với người tiêu dùng.
- Vận tải xăng dầu là hoạt động vận chuyển của các phương tiện vận tải
xăng dầu chuyên dùng trong lĩnh vực xăng dầu nhằm mục đích vận chuyển xăng
dầu từ khu vực cung cấp đến nơi có nhu cầu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hay
sản xuất kinh doanh,…
- Đối với hoạt động vận tải xăng dầu ,đây là một ngành hàng rất đặc biệt vì
thế khâu vận chuyển xăng dầu bắt buộc phải sử dụng thiết bị vận tải chuyên
dùng nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật cũng như yêu cầu về an toàn trong vận
chuyển xăng dầu và các sản phẩm từ xăng dầu theo quy định của nhà nước.
- Vận tải xăng dầu ở nước ta hiện nay chủ yếu sử dụng các phương tiện vận
tải chuyên dùng là xe si - tec đưa xăng dầu từ nơi cung cấp tới các đại lý bán lẻ
xăng dầu từ đó cung cấp cho người tiêu dùng. Đối với nhiều nước phát triển
hoạt động vận tải xăng dầu được sử dụng nhiều hệ thống đường ống dẫn dầu tới
các khu vực, ít sử dụng vận tải xăng dầu bằng xe téc hơn, hiện nay chúng ta chỉ
có hệ thống đường ống dẫn dầu tới tổng kho chính còn lại đều dùng xe téc vận
chuyển chính vì vậy mà chi phí cho vận tải xăng dầu cho một đơn vị sẽ cao hơn.
- Hiện nay hoạt động vận tải xăng dầu ở nước ta chỉ có ở một số đơn vị
thuộc doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty xăng dầu mới được phép làm
nhiệm vụ vận tải xăng dầu nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển
xăng dầu.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
12
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Hoạt động dịch vụ vận tải xăng dầu.
- Cũng giống hoạt động dịch vụ vận tải xăng dầu nói chung hoạt động vận
tải xăng dầu cũng là một hoạt động dịch vụ vận tải nhưng mang tính đặc thù
hơn.
- Xăng dầu là loại hàng hoá đặc biệt, không chỉ là nhu cầu thiết yếu cho bất

kỳ nền kinh tế nào mà xăng dầu là loại sản phẩm có đặc tính lý hoá rất đặc biệt
như rễ cháy nổ, độc hại với sức khoẻ và môi trường sống hay bị mất hoặc giảm
phẩm chất nếu không bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật, nên hoạt động dịch vụ
vận tải xăng dầu cũng đặc biệt:
+ Bắt buộc phải sử dụng xe chuyên dụng trong vận chuyển xăng dầu.
+ Hoạt động dịch vụ vận tải luôn gắn liền với công tác phòng chống cháy
nổ trong vận tải xăng dầu.
- Lịch trình tuyến đường khoảng cách trong dịch vụ vận tải xăng dầu có thể
tính chính xác do địa điểm tồn chứa, buôn bán xăng dầu luôn được cố định ở
một số vị trí địa lý nhất định.
- Dịch vụ vận tải xăng dầu có thể được tiến hành bằng một số phương thức
đặc trưng như: vận tải bằng đường ống, vận tải bằng đường bộ, vận tải bằng
đường sắt, vận tải bằng đường biển. Tuỳ theo mục đích vận chuyển xăng dầu mà
người ta lựa chọn cách vận chuyển có hiệu quả nhất.

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
13
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI XĂNG DẦU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÀNH XĂNG DẦU VIỆT NAM
2.1.1-Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
- Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam - tiền thân là Tổng Công ty Xăng dầu
mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày 12/01/1956 của Bộ Thương
nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg ngày 17/04/1995 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt trực thuộc Bộ Thương mại, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh
xăng dầu, có nhiệm vụ đáp ứng mọi nhu cầu về xăng dầu và các sản phẩm hoá

dầu cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và phục vụ đời sống
nhân dân trên phạm vi cả nước.
- Chặng đường 50 năm xây dựng và phát triển của Tổng Công ty Xăng dầu
Việt Nam luôn gắn liền với các sự kiện lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước:
Giai đoạn 1956 - 1975: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam có nhiệm vụ
đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho sự nghiệp khôi phục, phát triển kinh tế để xây
dựng CNXH và chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc; Cung
cấp đầy đủ, kịp thời xăng dầu cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam thống
nhất Tổ quốc.
- Với thành tích xuất sắc trong giai đoạn này, đến nay Nhà nước đã phong
tặng 8 đơn vị thành viên của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam danh hiệu Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, một cá nhân Anh hùng lao động và công nhận
31 CBCNV là liệt sỹ trong khi làm nhiệm vụ.
Giai đoạn 1976 - 1986: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam bắt tay khôi
phục các cơ sở xăng dầu bị tàn phá ở miền Bắc, tiếp quản các cơ sở xăng dầu và
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
14
Luận văn tốt nghiệp
tổ chức mạng lưới cung ứng xăng dầu ở các tỉnh phía Nam, thực hiện cung cấp
đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho sản xuất, quốc phòng và đời sống nhân
dân đáp ứng yêu cầu hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng CNXH trên
phạm vi cả nước.
- Trong giai đoạn này Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương độc lập hạng
nhì cho Tổng công ty, phong tặng một cá nhân danh hiệu Anh hùng lao động và
nhiều huân chương lao động các tập thể và cá nhân.
Giai đoạn 1986- đến nay: Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thực hiện
chiến lược đổi mới và phát triển theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà n-
ước, chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường có định
hướng XHCN, từng bước xây dựng Tổng Công Ty trở thành hãng xăng dầu

quốc gia mạnh và năng động để tham gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và
thế giới.
- Trong giai đoạn này Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng
Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhì cho Tổng công ty, phong tặng 02 đơn
vị thành viên danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, 05 chiến sỹ thi đua
toàn quốc và 114 Huân chương Lao động các hạng cho các tập thể, cá nhân.
2.1.2-Cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất chung và định hướng phát triển của
tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng Công ty
Xăng dầu mỡ, được thành lập ngày 12/01/1956 và được được thành lập lại theo
Quyết định số 224/TTg ngày 17/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Đến ngày
12/01/2006, Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam tròn nửa thế kỷ hình thành, xây
dựng và phát triển.
- Với vị thế là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt,
có quy mô toàn quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, Petrolimex luôn
phát huy vai trò chủ lực, chủ đạo điều tiết, ổn định và phát triển thị trường xăng
dầu, sản phẩm hoá dầu phục vụ đắc lực công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
15
Luận văn tốt nghiệp
- Định hướng chiến lược phát triển của Tổng Công ty là trở thành tập đoàn
kinh doanh mạnh của Nhà nước ở khâu hạ nguồn, lấy kinh doanh xăng dầu làm
chính, đa dạng hoá có chọn lọc các mặt hàng và loại hình kinh doanh, đa dạng
hoá hình thức sở hữu, đẩy mạnh chương trình hiện đại hoá, nâng cao năng lực
hợp tác và cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Theo định hướng trên, Tổng Công ty tập trung mọi nỗ lực đầu tư cho phát
triển, nâng cao chất lượng toàn diện của doanh nghiệp với những nhiệm vụ trọng
tâm sau:
+ Tiếp tục phát triển và củng cố thị phần của Petrolimex trong cả nước,
đẩy mạnh tái xuất, tiến tới tổ chức kinh doanh xăng dầu trên thị trường các nước

trong khu vực, đổi mới và hoàn thiện phương thức kinh doanh thích ứng với
điều kiện hợp tác và cạnh tranh trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam và quốc tế,
vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo hiệu quả chính trị - xã hội.
+ Tiếp tục đầu tư theo Quy hoạch phát triển cơ sở kỹ thuật hạ tầng của
Nhà nước để hiện đại hoá và xây dựng mới các công trình quan trọng như: cầu
cảng, kho bể, đường ống, mạng lưới cửa hàng xăng dầu nhất là hệ thống cửa
hàng hiện đại đường Hồ Chí Minh, các dầy chuyền công nghệ nhập, xuất, pha
chế dầu mỡ nhờn, nhựa đường, gas,… Tiếp tục phát triển đội tàu viễn dương
Petrolimex, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong kinh doanh
và quản lý doanh nghiệp. Petrolimex cam kết bảo vệ an toàn môi trường sinh
thái và sẵn sàng hợp tác, chia sẻ cơ hội đầu tư phát triển với các đối tác trong và
ngoài nước.
+ Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực theo chương trình đào tạo 2006 -
2010, từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán bộ quản
trị kinh doanh năng động, hiệu quả, đội ngũ công nhân lao động xăng dầu được
đào tạo phù hợp với yêu cầu hiện đại.
Động lực chủ yếu của chiến lược phát triển là sự phát huy yếu tố con
người, đặt con người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để
con người phát huy tài năng sáng tạo, xây dựng và đào tạo đội ngũ làm việc có
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
16
Luận văn tốt nghiệp
hiệu quả, phát huy truyền thống tốt đẹp của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam,
khẳng định phong cách văn hoá doanh nghiệp Petrolimex, bạn hàng tin cậy trên
thị trường trong nước và quốc tế.
- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là tổ chức kinh doanh thương mại xăng
dầu và các sản phẩm hóa dầu tại khâu hạ nguồn lớn nhất ở Việt Nam.
- Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam hiện có 43 Công ty thành viên, 25 Chi nhánh
và 09 Xí nghiệp trực thuộc các Công ty thành viên 100% vốn Nhà nước; Có 20
Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Tổng công ty; Có 03 Công ty Liên

doanh với nước ngoài. Ngoài ra, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam có 01 Chi
nhánh tại Singapore.
- Tổng công ty có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
việc kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Mọi hoạt động quản lý, điều
hành kinh doanh trong nội bộ ngành đều được thực hiện thông qua hệ thống
mạng Petronet kết hợp với mạng Internet.
- Ngoài trung tâm hóa nghiệm của toàn Tổng công ty đặt tại số 1 Khâm
Thiên, Hà nội, Petrolimex còn có các phòng hóa nghiệm hiện đại đặt tại các kho
xăng dầu, cảng để kiểm tra chất lượng xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu từ khi
nhập khẩu đến khi bán cho khách hàng theo đúng tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế.
- Hàng năm Tổng công ty đầu tư hàng trăm tỷ đồng vào các chương trình
đầu tư phát triển mở rộng và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra năng lực
sản xuất mới và khả năng cạnh tranh; đầu tư vào các công trình trọng điểm tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh như: mua thêm tàu viễn dương chở dầu,
chở gas, nâng cấp và xây dựng hệ thống cầu cảng, đầu tư mới và mở rộng cải tạo
hệ thống kho xăng dầu, nâng cấp tuyến ống, phát triển thêm cửa hàng xăng dầu
và cửa hàng kinh doanh dầu mỡ nhờn, gas hoá lỏng,…
- Petrolimex luôn chú trọng tìm hướng phát triển mới, mở rộng loại hình
kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. Petrolimex đang bước đầu thử sức trong
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
17
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh kho xăng dầu ngoại quan, kinh doanh bất động sản, kinh doanh trong
lĩnh vực tài chính- ngân hàng, tham gia thị trường chứng khoán…
2.1.3- Hoạt động vận tải của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Xác định vận tải xăng dầu là một hoạt động có hiệu quả và gắn liền với
kinh doanh xăng dầu, Tổng công ty đã đầu tư phương tiện hiện đại và đủ điều
kiện để vươn ra thị trường vận tải xăng dầu quốc tế. Tổng công ty hiện có đội
tàu viễn dương có tổng trọng tải 140.000 DWT, gần gấp đôi năm 2000, đội tầu

sông, ven biển có tổng trọng tải gần 10 vạn tấn, tuyến ống xăng dầu 500km và
hơn 1.200 xe xitec với tổng dung tích trên 9.000 m3 trực thuộc sự quản lý các
công ty thành viên đảm bảo vận chuyển xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam và
từ các kho đầu mối nhập khẩu đến các cảng và đại lý tiêu thụ trong cả nước.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên, sỹ quan, thuyền viên của Petrolimex có nhiều
kinh nghiệm và trình độ cao, được đào tạo và huấn luyện chuyên nghiệp cùng
với đội tàu hiện đại, luôn đáp ứng yêu cầu của các tổ chức phân cấp tàu trong
nước và quốc tế, các yêu cầu của Bộ luật Quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng
(IPPS Code) và được các tập đoàn dầu lớn trên thế giới công nhận.
- Nhờ vậy, ngành vận tải xăng dầu đã góp phần xây dựng và khẳng định
sức mạnh và uy tín của thương hiệu Petrolimex hôm nay.
- Nhằm phát triển và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng,
Petrolimex có một đội ngũ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm chuyên tư vấn,
thiết kế và xây dựng các công trình xăng dầu và dầu khí như kho cảng xăng dầu,
kho cảng LPG, kho nhựa đường lỏng, nhà máy pha chế dầu nhờn, tuyến ống dẫn
dầu… - Đồng thời với hoạt động sản xuất, Petrolimex còn đầu tư nghiên cứu
nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước có giá trị khoa học và thực tiễn cao như tiêu
chuẩn thiết kế kho xăng dầu, tiêu chuẩn xây dựng tuyến ống xăng dầu, cửa hàng
xăng dầu, quy hoạch hệ thống kho xăng dầu trên phạm vi cả nước đến năm
2010, quy hoạch cửa hàng xăng dầu trên tuyến đường Hồ Chí Minh, quy hoạch
hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020. Petrolimex đang
từng bước thực hiện mục tiêu hiện đại hóa và quy hoạch hóa hệ thống cơ sở hạ
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
18
Luận văn tốt nghiệp
tầng đạt tiêu chuẩn quốc tế, tương xứng với quy mô của một hãng xăng dầu
quốc gia.
2.2. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thiết bị xăng

dầu Petrolimex.
- Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là đơn vị thành viên của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu kinh doanh ,xuất nhập
khẩu các loại vật tư, thiết bị ,phương tiện tồn chứa ,thi công xây lắp đặt các loại
vật tư ,thiết bị ,phương tiện tồn chứa ,thi công xây lắp các công trình phục vụ
cho nhu cầu của nghành và nền kinh tế quốc dân.
- Cùng với sự chuyển mình của Đất nước ,Công ty đã vững vàng đi lên
,sáng tạo trong đổi mới .Để có được vận hội phát triển như ngày nay Công ty đã
vượt lên những khó khăn của chính mình ,phát huy được trí tuệ của tập thể đạt
được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Doanh số tăng
trưởng ,hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước,đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện .Những thành tựu mà Công ty đã đạt được
đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung và sự lớn mạnh
của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói riêng.
- Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex tiền thân là Chi cục vật tư I được ra
đời ngày 28 – 12 – 1968 tại quyết định số 412/VT do Tổng cục Trưởng Tổng
cục Vật tư Nguyễn Đức Tâm ký.Ngay từ khi mới ra đời Chi cục được Bộ Vật
Tư nay là Bộ Thương Mại giao nhiệm vụ :Tổ chức tiếp nhận , bảo quản , cung
ứng và sản xuất vật tư thiết bị cho hai nhiệm vụ chiến lược của Đất nước là
“Xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc “.
- Ngày 20 – 12 – 1972 Bộ Trưởng Bộ Vật Tư Trần Danh Tuyên ký quyết
định 719/VT đổi tên Chi cục thành Công ty vật tư I .
- Ngày 12 – 04 – 1977 ,căn cứ quyết định 233/VTQĐ, Kho tích liệu của
Tổng công ty xăng dầu được sát nhập vào Công ty vật tư I và tên Công ty vật tư
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
19
Luận văn tốt nghiệp
chuyên dùng xăng dầu ra đời ;cũng từ ngày đó Công ty là thành viên của đại gia
đình Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Tháng 3 – 1993 Công ty vật tư chuyên dùng được đăng ký lại theo quyết

định số 388/TTg của Thủ tướng Chính Phủ .Tháng 9 – 1997 ,Bộ Thương Mại bổ
xung thêm chức năng ,nhiệm vụ xuất khẩu trực tiếp và xây lắp các công trình
xăng dầu .
- Ngày 30 – 11 – 2000,căn cứ quyết định 1642/2000/QĐ-BTM,của Bộ
Trưởng Bộ Thương Mại ;Công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu được đổi tên
thành Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex và bổ sung thêm nhiệm vụ đóng mới
,sửa chữa ,cải tạo các loại xe vận chuyển:xăng dầu ,hoá dầu ,khí hoá lỏng .
- Tại quyết định số 1437/2001/QĐ-BTM ,ngày 19 – 12 – 2001 của Bộ
Trưởng Bộ Thương Mại về việc chuyển Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex
thành Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
- Kể từ khi thành lập đến nay ,Công ty đã nhiều lần đổi tên ,qua mỗi lần
đổi tên là một lần Công ty được cấp trên giao thêm chức năng ,nhiệm vụ ;Công
ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
2.2.2- Mục tiêu ,nội dung ,phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex.
- Bước vào thời kỳ đổi mới bên cạnh những thuận lợi là : Công ty có gần
30 năm kinh nghiệm sản xuất kinh doanh các loại vật tư thiết bị xăng dầu .Đội
ngũ kỹ sư ,công nhân kỹ thuật chuyên sâu về ngành hàng .
- Song Công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh : Thị trường chuyền thống ngày càng eo hẹp,bên cạnh đó có nhiều đơn vị
kinh doanh những mặt hàng mà công ty kinh doanh ;cơ chế kinh doanh bị
động ,hàng hoá kinh doanh hạn chế về số lượng ,kém về chất lượng thị trường
thì nhỏ bé ,rất khó phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết liệt .
- Đứng trước tình hình đó Đảng uỷ ,Ban giám đốc cùng với tập thể cán bộ
công nhân viên xác định :
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
20
Luận văn tốt nghiệp
+ Mở rộng và phát triển Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex là tổng hợp
các biện pháp tối ưu ,kết hợp giữa các yếu tố khách quan và chủ quan trong điều

kiện cụ thể của đơn vị .
+ Nâng cao năng lực sản xuất ,kinh doanh ,xây dựng công ty đủ mạnh ,đủ
sức cạnh tranh ,phát huy thế mạnh riêng của đơn vị trên thị trường .
+ Với phương thức kinh doanh đa dạng ,khai thác mở rộng thị trường đến
các vùng sâu ,vùng xa và các tỉnh phía Nam.
+ Chú trọng công tác dịch vụ kỹ thuật ,bảo dưỡng ,sửa chữa ,cung ứng vật
tư thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
2.2.2.1 - Mục tiêu hoạt động của Công ty :
- Hoạt động trong các lĩnh vực đã được đăng ký .
- Bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông nhằm mang lại lợi nhuận
tối đa cho các cổ đông.
- Tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động .
- Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội và góp phần giữ vững thế chủ
đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam trên thị trường.
2.2.2.2 - Nội dung hoạt động kinh doanh của Công ty .
- Chức năng kinh doanh :
+ Kinh doanh , xuất nhập khẩu các loại vật tư , thiết bị ngành dầu khí,
xăng dầu .
+ Sản xuất ,sửa chữa ,lắp đặt các loại vật tư, thiết bị,phương tiện tồn chứa,
vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí.
+ Đóng mới ,sửa chữa cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu ,hoá dầu
,khí hoá lỏng .
+ Thi công xây lắp các công trình dầu khí .
+ Tư vấn ,dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất ,kinh doanh của Công
ty .
+ Cho thuê văn phòng ,kho bãi và máy móc ,thiết bị.
+ Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
21
Luận văn tốt nghiệp

- Kinh doanh các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm.
- Phạm vi hoạt động kinh doanh : Công ty hoạt động kinh doanh trên toàn bộ
lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam khi có điều kiện .
2.2.3- Tư cách pháp nhân ,quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty.
- Tư cách pháp nhân:
+ Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là pháp nhân theo luật
Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh .
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập ,được sử dụng con dấu
riêng,được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật .
+ Công ty hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần ,Luật doanh nghiệp
và vẫn là thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Quyền hạn của Công ty:
+ Công ty được tự chủ tài chính ;hoạt động trong khuân khổ quy định của
pháp luật và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh .
+ Công ty tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu ,nội
dung sản xuất kinh doanh .
+ Công ty được tự chủ trong đổi mới công nghệ ,thiết bị ,mở rộng đầu tư
phù hợp với mục tiêu và ngành nghề kinh doanh .
+ Công ty được sử dụng biểu trưng chữ P được cấp trong Giấy chứng
nhận đăng ký hàng hoá do Cục sáng chế cấp cho Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam,số 3684 ngày 15 tháng 11 năm 1991.
+ Công ty được hưởng các quyền lợi theo quy định của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam đối với các Công ty cổ phần thành viên tương ứng với mức
độ đóng góp cho Tổng công ty .
+ Công ty thực hiện các quyền lợi khác mà pháp luật không cấm.
- Nghĩa vụ của Công ty:
+Sử dụng có hiệu quả ,bảo toàn và phát triển vốn góp của cổ đông .
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
22
Luận văn tốt nghiệp

+ Xây dưng chiến lược phát triển,kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu
cầu, tình hình thị trường,khả năng phát triển của công ty và tổ chức thực hiện
chiến lược,kế hoạch đề ra.
+ Sử dụng hợp lý lao động,tài sải,tiền vốn,đảm bảo hiệu quả kinh tế;chấp
hành các quy định của pháp luật về kế toán thống kê,thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Ngân sách Nhà nước.
+Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài
chính hàng năm,các thông tin về hoạt động của công ty theo quy định của pháp
luật.
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động,đảm bảo cho người lao
động tham gia quản lý Công ty theo quy định của Bộ Lao Động.
+Tuân thủ quy định của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam về mặt đặt biểu
trưng và biểu hiệu.
+Thưc hiện nghĩa vụ đối với Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam quy định
cho Công ty cổ phần trên cơ sở quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
+Thực hiện các nghĩa vụ khác mà pháp luật quy định.
2.2.4- Nguyên tắc tổ chức ,quản lý điều hành ,thời gian hoạt động của Công
ty.
- Nguyên tắc tổ chức ,quản lý điều hành :
+ Tự nguyện,cùng có lợi,dân chủ,bình đẳng và tuân thủ pháp luật.
+ Cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty là Đại hội đồng cổ đông,bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
+ Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị(HĐQT) là cơ quan quản
lý của Công ty theo quy định tại Điều lệ này.
+ Đại hội đồng cổ đông bầu ra Ban kiểm soát(BKS) theo quy định tại
Điều lệ này để kiểm soát hoạt động kinh doanh,quản lý và điều hành Công ty.
+ HĐQT bổ nhiệm Giám đốc để điều hành hoạt động của công ty.Giám
đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT về quyền hạn và nhiệm vụ được giao.Giúp
việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4

23
Luận văn tốt nghiệp
+ Công ty có quyền thành lập các Chi nhánh,Văn phòng đại diện…hoạt
động trên lãnh thổ Việt nam và nước ngoài.
- Thời gian hoạt động của công ty:
+ Công ty bắt đầu hoạt động từ ngày được cấp Giáy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
+ Việc chấm dứt hoạt động của Công ty do Đại hội đồng cổ đông quyết
định và thực hiện theo pháp luật và Điều lệ này.
2.2.5- Vốn ,cổ phiếu ,cổ đông của Công ty .
- Vốn điều lệ ,cổ phần ,cổ phiếu của công ty:
+ Vốn Điều lệ của Công ty là 10 tỷ VNĐ,được chia thành 100.000 cổ
phần phổ thông,mỗi cổ phần phổ thông có mệnh giá 100.000đ(một trăm ngàn
đồng Việt nam).
+ Vốn điều lệ của Công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản
theo pháp luật quy định.
+ Tỷ lệ góp vốn điều lệ của công ty như sau:
. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là cổ đông chi phối của Công ty,có số
vốn chiếm 30% vốn điều lệ của Công ty.
. Cán bộ công nhân viên của Công ty và các cổ đông khác có số vốn
chiếm 70% vốn điều lệ của Công ty.
+ Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức mà pháp luật Việt
Nam cho phép.
+ Vồn điều lệ được sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và không đem
chia cho các cổ đông dưới bất kỳ trường hợp nào,trừ trường hợp Công ty giải
thể hoặc phá sản.
+ Cổ phiếu của Công ty là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu cho một
hoặc nhiều cổ phần của cổ đông Công ty phát hành theo quy định của pháp
luật.Cổ phiếu của Công ty gồm 2 loại:
. Cổ phiếu ghi danh cấp cho:

Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
24
Luận văn tốt nghiệp
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn Nhà nước trong
Công ty.
Cổ đông là thành viên HĐQT Công ty;Các thành viên Ban kiểm soát Công
ty;Giám đốc Công ty(nếu là cổ đông của Công ty).
Cổ phiếu cấp cho lao động nghèo được mua trả chậm theo quy định pháp
luật Nhà nước.
Cổ phiếu không ghi danh:Cấp cho các cổ đông khác và cổ đông là hộ
nghèo đã trả hết nợ cho nhà nước.
+ Hình thức,nội dung cổ phiếu của Công ty thực hiện theo quy định của
pháp luật.
+ Công ty phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
2.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX
- Cơ cấu tổ chức quản lý ,điều hành của công ty gồm : Đại hội đồng cổ
đông ,Hội đồng quản trị,Giám đốc ,Ban kiểm soát và các phòng ban khác thuộc
công ty.
Trần Hoàng Liên Lớp: 38F4
25

×