BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN DUY HIỀN
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN DUY HIỀN
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Đề tài không trùng lắp với bất kỳ công trình khoa học nào đã được công bố và
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Kim Thị Dung
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Duy Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các thầy giáo, cô giáo, các nhà
khoa học, các cơ quan đơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Kim Thị Dung người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản Lý Đào Tạo, Khoa Kế
toán & QTKD, Bộ môn Kế toán tài chính, Cục Thuế tỉnh Nam Định, các
doanh nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học và tất cả bạn bè đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Tác giả luận văn
Trần Duy Hiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ viii
Danh mục các chữ viết tắt ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Các khái niệm liên quan 4
2.1.2 Vai trò của cải cách hành chính thuế 10
2.1.3 Nội dung của cải cách hành chính thuế 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện cải cách hành chính thuế
của các Cục thuế 17
2.2 Cơ sở thực tiễn 19
2.2.1 Kinh nghiệm cải cách hành chính thuế của một số nước trên thế
giới và tại Việt Nam. 19
2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra khi thực hiện cải cách hành
chính thuế cho Cục thuế tỉnh Nam Định. 25
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nam Định 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.1.1 Đặc điểm vị trí địa lý, văn hóa xã hội 27
3.1.2 Số lao động 28
3.1.3 Phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 28
3.2 Đặc điểm về Cục thuế tỉnh Nam Định 29
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Nam Định. 29
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế
tỉnh Nam Định 30
3.2.3 Một số kết quả của cục thuế tỉnh Nam Định từ năm 2009 đến
năm 2013 34
3.3 Phương pháp nghiên cứu 36
3.3.1 Khung nghiên cứu lý thuyết 36
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu 37
3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Thực trạng thực hiện cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định. 39
4.1.1 Thực hiện cải cách thể chế tại Cục thuế tỉnh Nam Định 39
4.1.2 Thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định 41
4.1.3 Tổ chức bộ máy và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 57
4.1.4 Cải cách công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ của người
nộp thuế 69
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện cải cách hành chính thuế tại
cục thuế tỉnh Nam Định 72
4.2.1 Yếu tố khách quan 72
4.2.2 Yếu tố chủ quan 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3 Một số giải pháp thúc đẩy thực hiện cải cách hành chính thuế tại
Cục thuế tỉnh Nam Định. 76
4.3.1 Giải pháp 1: Cải cách một số thủ tục hành chính áp dụng phổ
biến tại Cục thuế tỉnh Nam Định 76
4.3.2 Giải pháp 2: Tổ chức bộ máy tại Cục thuế tỉnh Nam Định cho
phù hợp 79
4.3.3 Giải pháp 3: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục thuế tỉnh Nam Định 84
4.3.4 Giải pháp 4: Tăng cường Tuyên truyền qua các buổi tập huấn, đối
thoại và triển khai hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Nam Định 90
4.3.5 Giải pháp 5: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế 92
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Tên bảng Trang
3.1 Tình hình dân số, lao động và kinh tế tỉnh Nam Định từ năm
2011 – 2013 29
3.2 Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm
2011 đến năm 2013 34
3.3 Bảng số lượng mẫu phiếu điều tra 38
4.1 Số cán bộ thuế tại Đội thuế liên xã, phường, thị trấn tại Chi cục
thuế các huyện, thành phố thuộc Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2011 đến năm 2013 40
4.2 Kết quả cấp, đóng Mã số thuế các tổ chức, cá nhân tại Cục thuế
tỉnh Nam Định từ năm 2011 đến năm 2013 42
4.3 Kết quả nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2011 đến năm 2013 45
4.4 Kết quả Miễn, giảm thuế các tổ chức, cá nhân tại Cục thuế tỉnh
Nam Định từ năm 2011 đến năm 2013 47
4.5 Kết quả Hoàn thuế cho các tổ chức, cá nhân 48
4.6 Tình hình giải đáp chính sách thuế tại Tổ giao dịch “một cửa”
Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm 2011 đến năm 2013 52
4.7 Tình hình giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định từ năm 2011 đến năm 2013 54
4.8 Đánh giá của cán bộ là lãnh đạo và công chức thuế về lộ trình
cải cách các thủ tục hành chính 55
4.9 Số lượng và tỷ lệ chủ doanh nghiệp trả lời về cải cách các thủ tục
hành chính thuế 56
4.10 Tình hình nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
4.11 Trình độ công chức tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm 2011
đến năm 2013 62
4.12 Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại Cục thuế tỉnh Nam Định
từ năm 2011 đến năm 2013 64
4.13 Tình hình cán bộ lãnh đạo và cán bộ quy hoạch tại Cục thuế tỉnh
Nam Định từ năm 2011 đến năm 2013 66
4.14 Cơ cấu cán bộ theo các chức năng quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định từ năm 2011 đến 2013 68
4.15 Đánh giá của cán bộ là lãnh đạo và công chức thuế về lộ trình tổ
chức bộ máy quản lý thuế, phát triển nguồn nhân lực 69
4.16 Kết quả thực hiện thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Nam Định
từ năm 2011 đến 2013 70
4.17 Đánh giá của cán bộ là lãnh đạo và công chức thuế về lộ trình
cải cách công tác thanh tra, kiểm tra giám sát tuân thủ của người
nộp thuế 72
4.18 Kế hoạch tuyển dụng và trình độ cán bộ, công chức tại Cục thuế
tỉnh Nam Định đến 2015 85
4.19 Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tại Cục thuế tỉnh Nam Định đến
năm 2015 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Nam Định 34
Sơ đồ 3.2 Khung nghiên cứu lý thuyết 36
Biểu đồ 4.1 Số công chức biên chế tại các phòng quản lý theo chức
năng thuộc Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định đến 2015 82
Biểu đồ 4.2 Số công chức biên chế tại các các đội thuế thuộc Chi cục
thuế các huyện, thành phố Nam Định đến 2015 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CCHC Cải cách hành chính
2 NNT Người nộp thuế
3 NSNN Ngân sách Nhà nước
4 TTHC Thủ tục hành chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cải cách hành chính thuế thuế là một trong những nội dung quan trọng
trong quá trình xây dựng hệ thống thuế tác động lớn đến chính sách tài chính
quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa vụ của
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, đáp ứng cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN.
Vì vậy, đòi hỏi phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu cho ngân
sách có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu
cấp bách nhằm tăng thu cho NSNN.
Nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua, hệ thống
thuế ở Việt Nam luôn được cải cách và hoàn thiện. Thực hiện Nghị quyết Đại
hội Đảng VI (năm 1986) về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết đại hội
Đảng lần thứ VII, VIII về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước
ta đã tiến hành cải cách thuế bước I với nội dung cơ bản là ban hành một hệ
thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và chung cho mọi
thành phần kinh tế. Từ năm 1996, cải cách thuế bước II đã đưa hệ thống thuế
nước ta có sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế.
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia,
CCHC thuế đang được triển khai thực hiện. Thực hiện tốt CCHC thuế góp
phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà
nước. Công tác hành chính thuế được tiến hành hợp lý sẽ tạo ra những những
hiệu quả về kinh tế - xã hội to lớn; thúc đẩy nền sản xuất, kinh doanh phát
triển. Mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 là xây
dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện
thuận lợi cho Người nộp thuế thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nhận
thức được tầm quan trọng của mục tiêu này, để góp phần hoàn thành mục tiêu
phát triển của Việt Nam, của ngành thuế, Cục thuế tỉnh Nam Định đã và đang
triển khai thực hiện cải cách hành chính thuế, từng bước cải cách quản lý thuế
theo lộ trình của ngành Thuế. Trong quá trình thực hiện CCHC thuế Cục thuế
Nam Định đã đạt được những kết quả như: Các TTHC về thuế đã được đơn
giản và công khai; Đã áp dụng đầy đủ các quy trình quản lý thuế phù hợp với
cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng; Bộ
máy Cục thuế tỉnh Nam Định đã được tổ chức khoa học hơn, hiện đại hơn cơ
bản đáp ứng được yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó còn một số yếu tố chưa đạt
theo yêu cầu dẫn đến việc cải cách diễn ra còn chậm so với kế hoạch. Vấn đề
trên đặt ra cần có giải pháp để thúc đẩy thực CCHC thuế ngày một tốt hơn.
Với những lý do trên, là người trực tiếp quản lý thu ngân sách thuế trên
địa bàn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Giải pháp thúc đẩy thực hiện cải
cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng CCHC thuế tại tỉnh Nam Định, đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy CCHC thuế tại tỉnh Nam Định trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHC thuế.
- Phản ánh và phân tích thực trạng CCHC thuế tại Cục thuế tỉnh Nam
Định trong những năm qua.
- Đề ra các giải pháp để thúc đẩy CCHC thuế tại Cục thuế tỉnh Nam
Định trong những năm tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về cải cách hành chính
thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu các nội
dung sau đây:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về CCHC thuế
+ Nghiên cứu thực trạng thực hiện CCHC thuế ở Cục thuế tỉnh Nam
Định, tập trung vào những nội dung cơ bản của CCHC thuế là: Cải cách về
thể chế quản lý thuế; Cải cách các thủ tục hành chính thuế; Cải cách tổ chức
bộ máy và phát triển nguồn nhân lực. Đưa ra các yếu tố ảnh hưởng, các mối
quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác cải cách hành chính thuế. Qua đó
đề xuất các giải pháp thúc đẩy thực hiện cải cách hành chính thuế tại Cục thuế
tỉnh Nam Định.
+ Nghiên cứu đề xuất những giải pháp thúc đẩy thực hiện cải cách hành
chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định.
b. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Cục thuế tỉnh Nam Định, các
đơn vị thuộc quyền quản lý của Cục thuế tỉnh Nam Định như các Phòng, các
Chi cục thuế các huyện, thành phố.
c. Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp từ 2011 - 2013. Số liệu sơ
cấp điều tra năm 2013. Giải pháp áp dụng đến hết 2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về Thuế
Cho đến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới
vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan
điểm của các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ
những khía cạnh khác nhau của thuế, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung
của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm
rất đơn giản "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp
của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khóa (Mác-Ăng Ghen.
TT.T2-NXB sự thật - Hà nội 1962. Trang 522). Càng về sau này, khái niệm
về thuế càng được bổ sung hoàn thiện hơn. Trong cuốn sách từ điển kinh tế
của hai tác giả người Anh là Christopher Pass và Bryan Lower cho rằng "
Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận
được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về
hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác
tương đối hoàn chỉnh về thuế được nêu trong cuốn sách Economics của hai
nhà kinh tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền
(hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty, các hộ gia đình
cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng
hóa, dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải tiền phạt mà tòa án tuyên phạt
do hành vi vi pháp luật" (Economics. Makkollhell and Bruy-M.1993,-Tr.14-
Tiếng nga).[15]
Ở nước ta, cho đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về
thuế. Theo từ điển tiếng Việt-Trung tâm từ điển học (1998) thì cho rằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh,
tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo
mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng gốc độ khác nhau, do đó chưa thật sự đầy đủ và chính xác
được bản chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định nghĩa thống
nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản
chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền
tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả
trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các
khoản thuế đã được Pháp luật quy định.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta
như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan về
thuế như sau:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà
là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm
trù Nhà nước và pháp luật. ( Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2008).
Giáo trình Thuế - NXB Tài chính )
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà
nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của
mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi
hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương
thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù
hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được
thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức
tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với
dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy
cưỡng chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế
tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất
yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà
nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, ở các quốc
gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành qũy ngân sách Nhà
nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm
quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp.
Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng
hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu
thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp
thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không
được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định
đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu
hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với
Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc
điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung
của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa
đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm
vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm
bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành
trong từng thời kỳ.
2.1.1.2. Khái niệm về Hành chính thuế
Hành chính thuế là quá trình tổ chức, quản lý việc chấp hành pháp luật
thuế. Hành chính thuế là công việc của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm
bảo sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT và cán bộ, công chức thuế. Hành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
chính thuế bao gồm việc xây dựng các TTHC thuế, tổ chức bộ máy quản lý
thuế, xây dựng lực lượng cán bộ, công chức thuế, tổ chức quy trình thu nộp
thuế và thực hiện giám sát, cưỡng chế thi hành pháp luật thuế. (Ban tư tưởng
văn hóa TW - Tổng cục thuế (2006). Tài liệu hướng dẫn Tuyên truyền chiến
lược cải cách Hệ thống thuế giai đoạn 2005 – 2010)
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng, hành chính thuế là một lĩnh vực
xuyên suốt quá trình tổ chức thi hành pháp luật thuế, từ khâu tuyên truyền,
phổ biến pháp luật thuế đến khâu quản lý, giám sát quá trình thu nộp thuế. Để
triển khai có hiệu quả pháp luật thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ và thu kịp
thời cho NSNN thì việc tổ chức bộ máy quản lý thuế phải hợp lý, xây dựng
lực lượng cán bộ thuế có đủ phẩm chất, đạo đức, trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ; tổ chức quy trình nộp thuế đơn giản, hiện đại và tăng cường hiệu
lực công tác giám sát, cưỡng chế thi hành pháp luật thuế là những bước công
việc vô cùng quan trọng. Do đó, có thể khẳng định rằng, hành chính thuế đã,
đang và sẽ là vấn đề cần được quan tâm trong việc hoàn thiện hệ thống thuế
của các quốc gia.
Trong quá trình CCHC thì cải cách TTHC đóng vai trò quan trọng.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan hành
chính thường phải giải quyết công việc với nhau (với cấp trên, cấp dưới, cùng
cấp) và giải quyết công việc với tổ chức, công dân. Trong đó, trình tự các
bước tiến hành công việc giữa cơ quan hành chính với công dân, tổ chức gọi
là TTHC giữa Nhà nước với công dân, tổ chức.
TTHC hiểu theo nghĩa chung nhất là trình tự các bước tiến hành công
việc thuộc chức năng quản lý nhà nước của một cơ quan hành chính.
Trong xã hội có sự quản lý của nhà nước, mọi công dân, tổ chức đều có
quyền và nghĩa vụ sống và làm việc theo pháp luật. Do đó, TTHC giữa Nhà
nước với công dân, tổ chức là trình tự các bước thực hiện quyền và nghĩa vụ
hợp pháp của công dân, tổ chức; do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Chính vì vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước của cơ quan hành chính vừa là điều kiện để công dân, tổ chức thực hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
quyền và nghĩa vụ của mình.
2.1.1.3. Khái niệm về cải cách hành chính thuế
"Cải cách" là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới,
đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của
nhiều sáng kiến, cải tiến, giải pháp, biến đổi. Vì "hành chính nhà nước" là
hoạt động quản lý nhà nước nên có thể hiểu CCHC là cải cách cơ chế quản lý
nhà nước như trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI viết:
"Thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà
nước, theo phương hướng xây dựng và thực hiện một cơ chế quản lý nhà nước
thể hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động ở tất cả các cấp" .
Có thể hiểu CCHC là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục
tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể
chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng
một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Tóm lại là sự thay đổi có
kế hoạch nền hành chính nhà nước phù hợp với tình hình mới.
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế-
xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu
nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua
xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy
các khái niệm về CCHC được nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm
cho hệ thống này trở nên có hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được
tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả
thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Nhà
nước sau khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
quản lý kinh tế-xã hội của một quốc gia.
CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng
tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung
của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức thể chế
pháp lý, hoặc tài chính công. Như vậy:
CCHC thuế là một trong những nội dung của chương trình CCHC tổng
thể của đất nước, là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm
làm cho hoạt động của ngành thuế đáp ứng với yêu cầu của sự vận động phát
triển của nền kinh tế - xã hội. (Ban tư tưởng văn hóa TW - Tổng cục thuế
(2006). Tài liệu hướng dẫn Tuyên truyền chiến lược cải cách Hệ thống thuế
giai đoạn 2005 – 2010)
2.1.2. Vai trò của cải cách hành chính thuế
2.1.2.1. Đối với Nhà nước
CCHC thuế sẽ tạo ra một hệ thống thuế phù hợp hoàn thiện, để chính
sách thuế thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế-xã hội thúc đẩy kinh
tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hạn chế tới mức
thấp nhất thất thu về thuế, vừa đảm bảo công bằng, bình đẳng, vừa phát triển
nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước; đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển khả năng thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước.
2.1.2.2. Đối với Người nộp thuế
CCHC thuế dần tới xoá bỏ mọi TTHC thuế không cần thiết gây phiền hà,
tốn kém cho đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT kê khai
nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân thủ thuế. Nâng cao chất lượng dịch vụ
hỗ trợ để NNT nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
2.1.2.2. Đối với cơ quan thuế
CCHC thuế, ngành thuế được hiện đại hoá cả về cơ chế quản lý, công
nghệ quản lý, bộ máy quản lý và nâng cao tính chuyên nghiệp, chuyên sâu
của đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế trong giai đoạn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2.1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế
Thực hiện chương trình tổng thể về CCHC Nhà nước giai đoạn 2001-
2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính đã triển khai trong toàn ngành Tài chính kế hoạch
CCHC theo Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế
giai đoạn 2005-2010; Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính “v/v phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2015 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2020”. Trong đó đưa ra các nội dung cụ thể về cải
cách hành chính thuế như sau:
2.1.3.1. Cải cách về thể chế quản lý thuế
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế để đơn giản hoá các thủ
tục đảm bảo đồng bộ, công khai minh bạch tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế nắm vững các quy định của pháp luật và tham gia vào quá trình giám
sát công chức thuế thực thi pháp luật thuế; hoạt động cấp phép của đại lý thuế,
chứng chỉ hành nghề dịch vụ thuế được xã hội hoá.
Quy trình quản lý thuế được chuẩn hóa phù hợp với thông lệ quốc tế và
điều kiện Việt Nam trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống
nhất, có tính liên kết cao
Quy trình quản lý thuế là các bước thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế.
Quy trình quản lý thuế là nội dung có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của
công tác thu thuế. Một quy trình quản lý thuế đơn giản, phù hợp sẽ tiết kiệm
chi phí hành thu mà vẫn đảm bảo số thu vào NSNN. Cải cách quy trình quản
lý thuế nhằm xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp vụ quản
lý thuế hợp lý, rõ ràng phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý thuế nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý của từng bộ phận và trong toàn bộ hệ thống của cơ quan
thuế, góp phần thực hiện tốt qui định của các luật thuế, các thủ tục quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
thuế, xoá bỏ các thủ tục phiền hà và cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho người
nộp thuế, giảm chi phí quản lý thuế của cơ quan thuế.
Một nội dung quan trọng trong CCHC thuế là đổi mới quy trình quản lý
thuế. Trước đây khi trình độ nhận thức của người dân về thuế còn hạn chế,
chính sách thuế chưa rõ ràng… nên phải áp dụng quy trình quản lý thuế theo
hướng chủ yếu các bước công việc, các quy trình thu thuế là do cơ quan thuế
đảm nhiệm. Tuy nhiên, điều này không những gây lãng phí nguồn lực, tài
chính rất lớn mà còn không khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham gia
thực hiện nghĩa vụ thuế, do đó, không ý thức được đầy đủ về nghĩa vụ của
mình. Cùng với quá trình cải cách người dân dần đã có được những hiểu biết
cơ bản về nghĩa vụ thuế, NNT đã có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế. Bên cạnh
đó, các chính sách thuế cũng đang được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện rõ
ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện hơn, hệ thống xử phạt nghiêm khắc… Phù hợp
với xu hướng cải cách tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo chức năng thì quy
trình quản lý thuế cần phải được cải cách, đổi mới theo hướng đề cao nghĩa
vụ của NNT, áp dụng quy trình tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế một cách
đồng bộ và hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới cần xây dựng quy
trình quản lý thuế đơn giản, khắc phục hiện tượng chồng chéo giữa các bộ
phận quản lý của cơ quan thuế, giảm thiểu các bước luân chuyển xử lý công
việc nếu không cần thiết hoặc kém hiệu quả, hiện đại hoá quy trình quản lý.
Trong cải cách quy trình quản lý thuế cần tổ chức lại các bước công việc một
cách thuận tiện nhất cho cả NNT và cả cơ quan thuế.
2.1.3.2. Cải cách các thủ tục hành chính thuế
Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế tạo thuận lợi cho người
nộp thuế; Các TTHC được xây dựng theo hướng minh bạch, đơn giản, rõ
ràng, tiện lợi, quy chế xử phạt nghiêm minh là mục tiêu để có một xã hội văn
minh, hiện đại để mọi người hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp
luật. TTHC thuế là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời
gian, không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
nước và là cách thức giải quyết công việc và hồ sơ do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định nhằm giúp cơ quan thuế giải quyết các công
việc cụ thể liên quan tới tổ chức và công dân; TTHC thuế được đặt ra nhằm
để cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng quản lý hoạt động
SXKD, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, mà cụ thể là tình hình
chấp hành pháp luật thuế của tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của
cơ quan thuế.
Các TTHC thuế được điều chỉnh bởi các quy phạm hành chính. Nó là cơ
sở pháp lý cho cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng thực
hiện các chức năng của mình, tạo điều kiện đảm bảo cho pháp chế được giữ
vững, mở rộng dân chủ, công khai trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
theo một quy trình thống nhất; TTHC thuế do các cơ quan Nhà nước ban hành
dựa trên các yêu cầu về quản lý và điều kiện thực thi.
Vì vậy, các yêu cầu đối với TTHC thuế là:
- Mọi quan hệ giữa Nhà nước và dân đều thông qua các TTHC. Thông
qua TTHC, người dân đề đạt nguyện vọng của mình đối với Nhà nước hoặc
yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Do đó các
TTHC được ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở
kinh doanh và người dân phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, khuyến khích
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kinh doanh có hiệu quả. Nhà
nước đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân được hưởng các chính sách ưu đãi của
Nhà nước và nộp thuế được thuận lợi.
- Các TTHC về thuế phải được đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ
dân trí nói chung để người dân biết và thực hiện và đồng thời kiểm tra việc
làm của các cơ quan nhà nước, các công việc liên quan đến thuế được giải
quyết nhanh và tiết kiệm được các khoản chi phí đầu vào.
- Nội dung của cải cách TTHC thuế là xoá bỏ về căn bản những TTHC
mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho NNT, hoàn thiện các TTHC
mới theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản và thuận tiện cho NNT, rút
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
ngắn được thời gian trong giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục về
thuế. Đổi mới thủ tục kê khai, đăng ký cấp mã số thuế, các thủ tục về miễn
giảm thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế; thủ tục trong công tác thanh
tra, kiểm tra, cải tiến tờ khai thuế.
2.1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu quả phù hợp với yêu cầu
thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc tập trung
thống nhất.
Tổ chức bộ máy quản lý thuế là một khâu quan trọng trong công tác
quản lý thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn
nhân lực một cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế một cách
khoa học, phù hợp, đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả
các chức năng quản lý thuế nhằm thực thi chính sách, pháp luật thuế một cách
nghiêm minh, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế
đồng thời bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý thuế thì sẽ phát huy tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống
thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của
bộ máy. Với mỗi thời kỳ phát triển kinh tế-xã hội đòi hỏi phải có một bộ máy
thu thuế phù hợp. Song nhìn chung, bộ máy thu thuế cần đạt được ba yêu cầu
cơ bản sau:
- Thứ nhất, bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nước.
Bộ máy thu thuế là một bộ phận của bộ máy quản lý nhà nước, nó không tồn
tại riêng biệt mà tồn tại trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác. Do
vậy, bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nước nói chung để
đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động giữa
các cơ quan nhà nước.