Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, đồ thị viii
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Các khái niệm về vốn tín dụng ngân hàng 6
2.1.2 Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 8
2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân 10
2.1.4 Nội dung cho vay vốn đối với hộ nông dân từ Ngân hàng 14
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới cho vay vốn đối với hộ nông dân từ Ngân hàng 26
2.2 Cơ sở thực tiễn 29
2.2.1 Kinh nghiệm của các Ngân hàng cho hộ nông dân vay vốn 29
2.2.2 Các chính sách tín dụng trong nước về thúc đẩy Ngân hàng cho hộ
nông dân vay vốn 34
2.2.3 Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn về hộ nông dân vay vốn từ
Ngân hàng 37
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội 44
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.2 Giới thiệu về NHN
o
& PTNT huyện Yên Lạc 52
3.2.1 Lịch sử hình thành 52
3.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy và năng lực kinh doanh 54
3.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc. 55
3.3 Phương pháp nghiên cứu 56
3.3.1 Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu 56
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 57
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 60
3.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 61
3.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay của NHN
o
&PTNT huyện Yên
Lạc đối với hộ nông dân. 61
3.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả cho vay vốn của
NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc đối với hộ nông dân 63
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1 Thực trạng việc ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Yên Lạc cho
hộ nông dân vay vốn 64
4.1.1 Thực trạng nguồn vốn huy động của Ngân hàng cho hộ nông dân vay
vốn 64
4.1.2 Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của hộ nông dân vay vốn
và nhu cầu vay vốn của hộ nông dân 68
4.1.3 Tổ chức của Ngân hàng cho hộ nông dân vay vốn 85
4.1.4 Tình hình sử dụng vốn vay của hộ nông dân 105
4.1.5 Đánh giá chung kết quả NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc cho vay vốn
đối với hộ nông dân 110
4.2 Các giải pháp thúc đẩy NHN
o
& PTNT huyện Yên Lạc cho hộ nông
dân vay vốn 117
4.2.1 Xây dựng và xác lập chiến lược khách hàng phù hợp trong hoạt động
tín dụng 117
4.2.2 Đơn giản thủ tục cho vay 119
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.2.3 Đảm báo đầu tư đồng bộ cả vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nâng
cao hơn nữa tỷ trọng vốn trung và dài hạn 120
4.2.4 Đa dạng hoá các phương thức cho vay. 121
4.2.5 Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất để mở rộng cho vay. 121
4.2.6 Các giải pháp về quản trị và điều hành trong việc cho vay vốn. 122
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 124
5.1 Kết luận 124
5.2 Kiến nghị 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 127
PHỤ LỤC 129
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBTD Cán bộ tín dụng
2. HND Hộ nông dân
3. NHN
o
&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4. NH Ngân hàng
5. NHNN Ngân hàng Nhà nước
6. Nhóm thuần nông Nhóm hộ nông dân có hoạt động chủ yếu là trồng trọt
7. Nhóm chăn nuôi Nhóm hộ nông dân có hoạt động chủ yếu là chăn nuôi
8. Nhóm ngành nghề thủ công Nhóm hộ nông dân có hoạt động chủ yếu là sản xuất
kinh doanh ngành nghề thủ công
9. SXKD Sản xuất kinh doanh
10. TCTD Tổ chức tín dụng
11. TDH Trung dài hạn
12. TT Tổng thu
13. CP Chi phí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình đất đai của huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 – 2013 43
3.2 Tình hình dân số và lao động huyện Yên Lạc, giai đoạn 2011 – 2013 46
3.3 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Yên Lạc, giai đoạn
2011 – 2013 50
3.4 Số lượng mẫu điều tra tại các điểm nghiên cứu 59
3.5 Cách thức thu thập tài liệu cho đề tài. 60
4.1 Thực trạng huy động nguồn vốn của NHN
o
&PTNT huyện Yên
Lạc, 2011 – 2013 65
4.2 Tình hình vay vốn NHNN và PTNT 2013 tại 3 xã điều tra 69
4.3 Một số chỉ tiêu bình quân/hộ điều tra tại Yên Phương năm 2013 71
4.4 Thu – Chi bình quân/ tháng trong sản xuất của nhóm hộ thuần nông 75
4.5 Một số chỉ tiêu bình quân/hộ điều tra tại Tam Hồng năm 2013 77
4.6 Thu – Chi bình quân/ tháng của nhóm hộ chăn nuôi 79
4.7 Thu – Chi bình quân/ tháng của nhóm hộ làm tiểu thủ công nghiệp 84
4.8 Tình hình cho hộ nông dân vay theo nguồn vốn 93
4.9 Tình hình cho hộ nông dân vay theo thời hạn 97
4.10 Thực trạng cho hộ nông dân vay phân theo ngành kinh tế 101
4.11 Lãi suất cho vay hộ nông dân 103
4.12 Chi phí vay vốn từ NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc 104
4.13 Tình hình sử dụng vốn vay của ngành nông nghiệp 108
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Quy trình tín dụng 19
2.2 Quy trình cho vay tổng quát của NHNo&PTNT tới hộ nông dân theo
phương pháp cho vay trực tiếp 23
3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT huyện Yên Lạc 55
4.1 Chuyển tải vốn tín dụng tới khách hàng 90
STT Tên đồ thị Trang
4.1 Biến động dòng tiền của họ thuần nông trong năm 72
4.2 Biến động dòng tiền trong năm của hộ chăn nuôi 78
4.3 Biến động dòng tiền trong năm của hộ làm tiểu thủ công nghiệp 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn luôn là một vấn đề chiến lược hàng
đầu, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Nhiều nghị quyết của Đảng, chính sách
của Nhà nước đã đề cập đến vấn đề này.
Nghị quyết số 26 –NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW
Đảng khóa X về “Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn” (Tam Nông) đã xác định
“Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài”. Quyết
định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020” với mục đích xây dựng
một bộ mặt lãnh thổ Nông thôn mới với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; đời sống của người nông dân ngày càng giàu mạnh,
nâng cao. Để thực hiện được các mục tiêu này, Nhà nước cần có những chính sách
hỗ trợ, thúc đẩy người nông dân sống trên địa bàn nông thôn phát triển sản xuất
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế cho kinh tế cho từng hộ gia đình. Với mục
tiêu đó, ngày 12 tháng 04 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 41/
2010/NĐ-CP ban hành qui định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nông thôn.
Kèm theo Quyết định này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam đã có Quyết định số 881/QĐ-HĐQT-TD ngày 16 tháng 07 năm 2010 về việc
ban hành qui định thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm thúc đẩy, mở rộng
cho vay đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
(NHN
o
&PTNT) là Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam có tổng tài
sản trên 560.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đạt trên 523.000 tỷ đồng, tổng dư nợ nền
kinh tế đạt trên 477.000 tỷ đồng, với hơn 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch, hơn 4
vạn cán bộ, là đối tác tin cậy của hơn 10 triệu hộ sản xuất, hàng chục ngàn doanh
nghiệp, … Khẳng định vai trò chủ lực đối với phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là
ngành nông nghiệp, nông dân, nông thôn, NHN
o
&PTNT luôn dành 70% dư nợ đầu
tư cho lĩnh vực này.
Tuy nhiên, trên thực tế hộ nông dân sống trên địa bàn nông thôn tiếp cận được
với nguồn tín dụng từ Ngân hàng phục vụ cho sản xuất, phát triển nông còn gặp rất
nhiều khó khăn. Nguyên nhân từ cả phía người đi vay và người cho vay, sản xuất
nông nghiệp gắn liền với điều kiện thời tiết, dịch bệnh,… tiềm ẩn rủi ro bất khả
kháng do khách quan mà bản thân hộ nông dân và NHN
o
&PTNT đều không thể
lường trước hết được, điều này ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro
luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Nguyên nhân từ phía hộ nông dân, trình độ
dân trí còn hạn chế, năng lực và kinh nghiệm quản lý sản xuất, kinh doanh của các hộ
nông dân yếu, khả năng tài chính yếu, giá trị tài sản đảm bảo rất thấp. Nguyên nhân
từ phía Ngân hàng là nguồn vốn cho vay phụ thuộc vào khả năng huy động vốn
nhưng khả năng này còn nhiều hạn chế do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
cổ phần, việc nâng hạn mức cho vay không cần tài sản thế chấp làm tăng đáng kể
rủi ro cho hoạt động của các ngân hàng thương mại. Hiện tại nợ xấu trong lĩnh vực
cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng là 10,04% cao hơn gấp nhiều lần tỷ
trọng nợ xấu chung cho hoạt động tín dụng.
Yên Lạc là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc có tiềm năng và điều kiện phát
triển kinh tế, xã hội nhưng phần lớn người dân sống bằng nghề thuần nông, thu
nhập còn thấp và không ổn định. Do đó nhu cầu về vốn để mở rộng, phát triển nông
nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của huyện nói chung và bà
con nông dân nói riêng. Người nông dân vẫn luôn gắn bó và tin tưởng với
NHN
o
&PTNT nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vay phát triển sản xuất của hộ nông
dân từ NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc còn nhiều khó khăn, trở ngại do nhiều nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
nhân từ khách quan đến chủ quan. Với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng thì hiện nay trên địa bàn huyện Yên Lạc ngoài các ngân
hàng Nhà nước thì đã có rất nhiều các ngân hàng cổ phần hoạt động với công nghệ
hiện đại, phong cách phục vụ tiên tiến, cơ chế cho vay linh hoạt đã tạo nên sức ép
cạnh tranh lớn đối với NHN
o
&PTNT. Do đó để thúc đẩy NHN
o
&PTNT cho hộ
nông dân vay vốn từ một kênh tín dụng chính thống và có nhiều ưu đãi thì sự cần
thiết phải nghiên cứu thực trạng tình hình cho hộ nông dân vay vốn từ
NHN
o
&PTNT để từ đó tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và
đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế góp phần thúc đẩy NHN
o
&PTNT cho
hộ nông dân vay vốn.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thúc đẩy
việc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho hộ nông dân vay vốn ở
huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở vận dụng những lý luận và thực tiễn về tín dụng hộ nông dân để
phân tích, đánh giá thực trạng việc NHN
o
&PTNT cho hộ nông dân vay vốn, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc NHN
o
&PTNT cho hộ nông dân vay vốn
trên địa bàn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc Ngân hàng cho hộ nông dân
vay vốn.
- Phân tích thực trạng về việc NHN
o
&PTNT ở huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh
Phúc cho hộ nông dân vay vốn.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy việc NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc cho hộ nông dân vay vốn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng nông nghiệp đối với các hộ nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian:
+ Đối tượng cho vay là NHN
o
&PTNT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Đối tượng vay là hộ nông dân 3 xã: Tam Hồng, Yên Phương, Tề Lỗ.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu nghiên cứu thứ cấp thực trạng hoạt động cho vay vốn đối với hộ
nông dân tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong 3 năm
2011, 2012, 2013.
+ Số liệu sơ cấp điều tra, phỏng vấn trực tiếp hộ dân, cán bộ ngân hàng và
tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong năm 2013
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên
Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm về vốn tín dụng ngân hàng
* Vốn: Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở những góc độ khác
nhau. Trước hết “Vốn” bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào sử
dụng trong quá trình hoạt động SXKD như: tiền, lao động, tài nguyên, vật tư, máy
móc, thiết bị, ruộng đất, giá trị của những tài sản vô hình như: vị trí đất đai, công
nghệ, bản quyền phát minh, sáng chế. Trong nền kinh tế phát triển thì tài sản vô
hình ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.
Đối với các nhà kinh tế, “vốn” là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho
sản xuất (lao động, đất đai, vốn), là yếu tố thứ ba của sản xuất được kết hợp lại để
sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Phạm trù Vốn luôn được các nhà kinh tế hiện đại
quan tâm nghiên cứu và họ đã đưa ra những khái niệm về vốn như:
- “Vốn” là một loại nhân tố “đầu vào” đồng thời bản thân nó lại là kết quả
“đầu ra” của hoạt động kinh tế.
- “Vốn” là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong SXKD nhằm sinh lợi.
Ngoài ra, “Vốn” còn được định nghĩa là khoản tích lũy, tức là một phần
khoản thu nhập chưa được tiêu dùng, và vốn cũng bao gồm các khoản máy móc,
thiết bị nhà xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu, các sản phẩm trung
gian, các thành phẩm,…. Các loại vốn vô hình (bằng phát minh sáng chế, thương
hiệu, vị trí kinh doanh,…) không tồn tại dưới dạng vật chất nhưng có giá trị kinh tế
và cũng là yếu tố vốn cần thiết cho quá trình phát triển. Tóm lại, chúng ta có thể cho
rằng “Vốn” là khoản tiền được đưa vào trong quá trình sản xuất kinh doanh dưới
dạng những tài sản nhằm sinh lợi, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế, vốn luôn vận động và chuyển
hóa về hình thái vật chất cũng như từ hình thái vật chất này sang hình thái tiền tệ và
ngược lại.
Vốn của Ngân hàng là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Thực chất nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở
hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói
cách khác họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn, tiền tệ cho ngân hàng để rồi ngân
hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò
tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời
chính hoạt động đó lại quyết định sự phát triển kinh doanh của ngân hàng. Nhìn
chung vốn chi phối mọi hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức
năng của Ngân hàng.
* Cho Vay vốn:
Cho vay vốn là một hoạt động giao dịch về tài sản (bằng tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (là ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính khác)
và bên vay (là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế,…), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán [12].
Như vậy, cho vay vốn của Ngân hàng đối với các hộ nông dân là việc Ngân
hàng chuyển cho hộ dân sử dụng một số tài sản nhất định (bằng tiền hoặc hàng hóa)
để hộ dân đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định theo
những điều kiện về hoàn trả gốc và lãi mà hai bên đã thỏa thuận.
* Tín dụng:
Danh từ “Tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh “Creditium”, có nghĩa là một sự
tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác là lòng tin.
Tín dụng là phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hóa cho người đi vay trong một thời gian nhất định, khi tới hạn
trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay, kèm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
theo một khoản lãi [12].
Theo K. Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Theo quan điểm này phạm trù tín dụng
có ba nội dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính
thời hạn và tính hoàn trả.
Từ khái niệm trên cho thấy, tín dụng có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, có sự thỏa thuận: sự thỏa thuận thể hiện qua lượng vốn vay, lãi
suất hay điều kiện kèm theo, thời hạn vay, mức độ tín nhiệm của người cho vay đối
với người đi vay sẽ quyết định đến nội dung thỏa thuận giữa hai bên.
Thứ hai, yếu tố thời gian: Khái niệm tín dụng luôn gắn liền với yếu tố thời gian.
Sau một khoảng thời gian nhất định người đi vay phải trả cho người cho vay lượng vốn
vay ban đầu cùng với thực thi các điều kiện đã thỏa thuận. Như vậy, yếu tố thời gian
gắn với các điều kiện mà bên đi vay có nghĩa vụ phải thực hiện với bên cho vay.
Thứ ba, giá trị của khoản vay thay đổi: Giá trị của khoản vay sẽ thay đổi do
phụ thuộc vào diễn biến nền kinh tế, phụ thuộc vào điều kiện thỏa thuận của hai bên
đi vay và cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể được diễn ra trực tiếp giữa người thừa vốn
cần đầu tư với người cần vốn để sử dụng. Nhưng thực tế hai người này khó có thể
phù hợp được với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn;
hoặc cũng có thể phù hợp được thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên để thỏa mãn
được nhu cầu cả hai người thì cần thiết phải có một người thứ ba đứng ra tập trung
được tất cả số vốn của những người tạm thời thừa, cần đầu tư kiếm lãi. Trên cơ sở
số vốn tập trung được phân phối cho những người cần vốn để sử dụng với hình thức
cho vay. Người đó không ai khác là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các
ngân hàng - người môi giới tài chính trên thị trường tài chính. Việc các ngân hàng
tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối vốn dưới hình thức cho vay
được gọi là tín dụng ngân hàng.
2.1.2 Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Hộ sản xuất là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân,
có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm
riêng sau:
*Đặc trưng thứ nhất:
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất ở nông
thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế
sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không chỉ làm duy nhất một nghề
nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp, kinh doanh ngành nghề phụ
theo hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự chuyển đổi nói trên đã giúp cho
các hộ sản xuất ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng
cao thu nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
* Đặc trưng thứ hai:
Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất ở các vùng,
các khu vực và các tỉnh thành khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Thậm chí đối
với các hộ sản xuất trong cùng một vùng cũng có sự khác biệt về qui mô, cơ sở vật
chất kỹ thuật, trình độ lực lượng lao động, khả năng vốn tự có, sở dĩ có sự khác biệt
nói trên một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều
kiện địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các
vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất
kỹ thuật của các hộ sản xuất đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó.
Do có sự chênh lệch lớn về quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các hộ,
cùng với sự tồn tại của một số lượng lớn các hộ sản xuất nhỏ lẻ, tất yếu sẽ dẫn đến
quá trình tích tụ và tập trung về ruộng đất, cơ sở vật chất kỹ thuật, quá trình tích tụ
và tập trung này sẽ góp phần giảm bớt, tính chất phân tán lạc hậu của nền kinh tế
tiểu nông tạo điêù kiện thuận lợi để phát triển, mở rộng sản xuất kinh tế hộ.
* Đặc trưng thứ ba:
Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất cũng sẽ xuất hiện thêm nhiều hình thức
tổ chức kinh tế hộ sản xuất khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
là hộ thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà
nước. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế hộ sản xuất, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này
cũng chịu mức độ rủi ro rất lớn vì vậy Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ
thích hợp để kinh tế hộ sản xuất củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể
nền kinh tế quốc dân.
Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất được coi là nhân tố quyết
định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay và trong tương lai, quan tâm phát
triển kinh tế hộ sản xuất, làm cho hộ nghèo giảm bớt, hộ giàu thêm nhiều là vấn đề
quan trọng trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới hiện đại rút ngắn
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Đây là vấn đề lớn quan trọng.
Hộ sản xuất thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, song phần lớn hiện nay trong tổng số lao động nằm
trong các ngành sản xuất vật chất thì riêng ngành nông nghiệp chiếm hơn 70%. Hộ
sản xuất vừa sản xuất vừa làm nghề phụ kinh doanh để tăng thu nhập cho gia đình
nâng cao đời sống .
2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nước thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ
đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân, thì tín
dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc biệt
là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nước đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho
từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất gìơ đây trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải
tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác định mức vốn cần thiết đầu tư
cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi vay do đó trong nền kinh
tế thị truờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển của
hộ sản xuất.
Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
tục, góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế:
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường thì nhu cầu trao đôỉ hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay
giữa các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các hộ sản xuất ngày nay chỉ chuyên
môn hoá sản xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại dần các loại
nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội
sản phẩm hàng hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị trường những hàng hoá
mà họ cần, để đạt được điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tư, đầu tư
đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất
hạn chế, nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng sản xuất
được liên tục.
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay.
Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn:
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lượng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức
kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tư tín dụng cho các hộ sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của hộ sản xuất, khuyến khích các hộ kinh
doanh có hiệu quả hơn nữa để được ngân hàng trợ giúp cho vay.
Đầu tư là quá trình tất yếu vừa hạn chế được rủi ro tín dụng cho ngân hàng,
vừa thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng thương mại với tư cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết
kiệm và đầu tư đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó
góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng Nhà
nước đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ưu
đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vốn lớn. Trong điều kiện nước ta hiện nay,
nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu cầu cần thiết
cho xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhưng sản xuất ở nông
thôn chưa phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hưởng khắt khe của điều
kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất lao động còn
thấp, ruộng đất và người lao động còn thiếu, phương pháp canh tác kỹ thuật còn lạc
hậu, khối lượng hàng hoá sản xuất ra chưa nhiều. Vì vậy trong giai đoạn tới Chính
phủ cần tập trung đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp như việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở
nông thôn và các điều kiện khác cho sản xuất nông nghiệp như trạm bơn điện, hệ
thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động.
Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm
chưa thu hoạch được, chưa có hàng hoá để bán thì người nông dân thường ở trong
tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều
kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay nặng
lãi là lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó khăn
hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó được. Nạn cho vay nặng lãi
không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy
người nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trước tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt được thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với
vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức
mạng lưới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản
xuất, khuyến khích người sản xuất chủ động trong đầu tư, đổi mới sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất đã
góp phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết được vấn đề cho vay nặng lãi ở nông thôn,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
ngăn chặn được tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bóc lột người lao động để thu
siêu lợi nhuận.
Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế:
Các ngân hàng thương mại với tư cách là một trung gian tài chính hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối
với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán.
Để thực hiện được món vay, cán bộ tín dụng phải nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh trước, trong và sau khi cho vay có đạt được hiệu quả hay không để
tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Qua đó tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được
các hoạt động của hộ sản xuất.
Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là vay vốn phải được hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, khi sử dụng vốn vay các hộ sản xuất phải thực hiện
đầy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng, phải trả nợ đúng hạn và các
điều kiện kèm theo khác, như vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu qủa, có đủ lợi
nhuận trang trải lãi vay ngân hàng thì các hộ sản xuất phải hạch toán kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất
hàng hoá:
Ngân hàng đã tạo ra một bước chuyển hướng quan trọng trong phương thức
sản xuất của hộ sản xuất khi được ngân hàng đầu tư vốn, hộ sản xuất phải hạch toán
kinh tế sao cho vốn vay được sử dụng có hiệu nhất, để tăng thu, giảm chi nhằm thu
lợi nhuận, để hoàn trả cả vốn và lãi vay cho ngân hàng. Muốn vậy hộ sản xuất phải
nghĩ tới thị trường để tiêu thụ sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao, giúp hộ sản
xuất hình thành những biện pháp tốt nhất để tiếp cận và thích nghi với thị trường
như nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi các loại cây trồng vật nuôi cho phù hợp
với nhu cầu thị trường, cải tiến cách thức sản xuất để tiết kiệm vật tư, giảm chi phí,
thu hiệu quả cao nhờ sự tài trợ vốn của ngân hàng để mở rộng qui mô sản xuất, nhờ
đó tính chất sản xuất hàng hoá cũng được tăng lên.
Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Tín dụng ngân hàng không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai
trò to lớn về mặt chính trị xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động trong cả nước nói chung và ở nông thôn nói riêng đặc
biệt là với một nước có trên 80% dân số sống ở nông thôn. Tín dụng ngân hàng
thông qua cho vay mở rộng sản xuất đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động, hạn chế được tệ nạn xã hội.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã hội trong quá
trình thực hiện chủ trương phát triển kinh tế đa thành phần, tạo thêm công ăn việc làm
cho hộ sản xuất, tăng thu nhập, hạn chế bớt những phân hoá bất hợp lý trong xã hội,
giữ vững được nền tảng an ninh chính trị, góp phần củng cố lòng tin của dân chúng
nói chung và của các hộ sản xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn đối với hộ sản xuất cả về mặt
kinh tế lẫn xã hội, chính trị để tín dụng ngân hàng đến với hộ sản xuất, các ngân
hàng phải ngày càng tự hoàn thiện mạng lưới tổ chức, biện pháp nghiệp vụ của
mình để góp phần đáp ứng một cách thuận tiện, kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản
xuất tạo điều kiện cho hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh ngoài những nỗ lực
của bản thân ngân hàng thì Nhà nước, các ngành, các cấp có liên quan cũng cần
phải xây dựng các chính sách kinh tế phù hợp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
cho các ngân hàng ngày càng được mở rộng và đạt hiệu qủa cao hơn.
2.1.4 Nội dung cho vay vốn đối với hộ nông dân từ Ngân hàng
2.1.4.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay (thủ tục cho vay, trả nợ vay)
(1) Khách hàng lập đề nghị và hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ pháp lý: Giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, các hồ sơ pháp
lý có liên quan khác.
- Phương án sản xuất kinh doanh.
- Các tài liệu liên quan đến tài sản đảm bảo nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác theo yêu cầu của từng mục đích vay, từng ngân
hàng cho vay vốn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
(2) Phân tích và thẩm định khách hàng để ra quyết định cho vay:
Việc thẩm định hồ sơ trên các mặt sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tính khả thi và hiệu quả của dự án
- Thẩm định tài sản đảm bảo
(3) Ngân hàng thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng
Khi quyết định cho vay, Ngân hàng cho vay vốn phải ký hợp đồng tín dụng sau
đó ký hợp đồng thế chấp, cầm cố dựa trên các nội dung được thỏa thuận bao gồm:
- Hạn mức tín dụng: là số tiền tối đa mà NH có thể cho khách hàng sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thời hạn tín dụng: chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị vay vốn, là cơ sở
để Ngân hàng xác định thời hạn tín dụng cho khách hàng.
- Lãi suất tín dụng: được NH thỏa thuận với khách hàng phù hợp quan hệ
cung cầu vốn trên thị trường và phù hợp với quy định của pháp luật.
(4) Giải ngân
Cách giải ngân có thể thực hiện như sau:
- Phát vay bằng tiền mặt
- Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho người đi vay
- Chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
(5) Kiểm tra và xử lý nợ vay
Trong quá trình phát tiền vay CBTD phải kiểm tra giám sát chặt chẽ việc sử
dụng vốn của khách hàng, nếu phát hiện những sai lệch trong quá trình sử dụng vốn,
sử dụng vốn sai mục đích, ngưng ngay việc phát tiền vay và thu hồi nợ trước hạn.
(6) Thu nợ gốc và lãi
Ngân hàng tiến hành tính lãi theo lãi suất đã thỏa thuận tại thời điểm ký hợp
đồng. Khi sắp đến ngày đáo hạn NH phải thông báo cho khách hàng biết chuẩn bị
tiền để trả nợ cho NH. Trường hợp đáo hạn mà khách hàng không trả được nợ thì
NH buộc phải chuyển nợ quá hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
Trong trường hợp khách hàng vì lý do bất khả kháng không thể trả nợ đúng
hạn thì khách hàng xin được gia hạn nợ, thời gian gia hạn nợ không vượt quá thời
hạn tài trợ vốn, khi được gia hạn nợ thì khách hàng không phải trả lãi theo lãi suất
nợ quá hạn.
(7) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng đã trả xong nợ gốc và lãi, cán bộ tín dụng đối chiếu xác
nhận với kế toán và đóng hồ sơ tài trợ lại, chuyển vào hồ sơ lưu của khách hàng. [3]
2.1.4.2 Thời hạn cho vay
Thời hạn vay liên quan trực tiếp đến độ thỏa dụng của người vay vốn. Thỏa
dụng ở đây là thỏa mãn về thời gian mà người vay có quyền sử dụng vốn cho mục
đích chi tiêu và đầu tư của mình. Các cá thể vay vốn có nhu cầu về thời gian sử
dụng vốn khác nhau, phụ thuộc bởi đặc điểm của hoạt động đầu tư và tiêu dùng như
loại hình ngành nghề, chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,…
Về thời hạn cho vay, hiện nay Ngân hàng đang thực hiện cho vay theo 3 loại:
Vay ngắn hạn, món vay có thời hạn vay dưới 1 năm, hình thức này đang được hộ
nông dân sử dụng nhiều nhất. Vay trung hạn, thời hạn vay từ trên 12 tháng tới 60
tháng, thời hạn vay phù hợp cho các dự án, chương trình xóa đói, giảm nghèo. Vay
dài hạn, hình thức vay có thời hạn trên 60 tháng, vay dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn
cho các chương trình dự án lớn, ví dụ các dự án trồng rừng [25].
2.1.4.3 Mức cho vay
Trong trường hợp cho vay có tài sản thế chấp, cơ cấu giá trị món vay được
xác định trên cơ sở giá trị tài sản thế chấp đó (thông thường không vượt quá 70%
giá trị tài sản thế chấp, cho nên việc đặt ra mức vay là không có ý nghĩa). Tuy nhiên
mức cho vay cũng tùy thuộc vào đối tượng vay và mục đích sử dụng chứ không
nhất thiết là chỉ dựa vào tài sản thế chấp.
Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa mà các
ngân hàng hay các tổ chức tín dụng cho người vay cần vốn. Vì giá trị món vay
không được đảm bảo bằng việc người đi vay phải thế chấp tài sản nên các tổ chức
tín dụng thường đặt ra một hoặc một số mức cho vay tối đa nào đó khả dĩ có thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
đảm bảo hạn chế càng nhiều càng tốt các rủi ro về tín dụng có thể xảy ra. Mức cho
vay là một khái niệm luôn luôn gắn liền với hình thức cho vay không có tài sản đảm
bảo tiền vay.
Đối với các đối tượng không có tài sản thế chấp thì việc tiếp cận được với
các tổ chức tín dụng có cho vay theo hình thức tín chấp là một cơ hội tốt nhất. Tuy
nhiên để họ có thể được tham gia vay vốn theo nhu cầu đầu tư sản xuất thì còn phụ
thuộc vào mức vay cao hay thấp. Mức cho vay cao sẽ có nhiều đối tượng được thỏa
mãn nhu cầu vay, mức cho vay thấp thì ngược lại. Để thoản mãn nhu cầu vay của
các đối tượng này, các tổ chức tín dụng phải nâng mức vay lên nhưng lại bị vấp
phải vấn đề rủi ro tín dụng, do đó việc đặt ra mức cho vay là cần thiết có tính bắt
buộc của các tổ chức tín dụng trong hình thức cho vay tín chấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18
Vay vốn
Nguyên tắc:
- Hoàn trả gốc + lãi
- Sử dụng vốn hợp pháp
Thẩm định
- 05 ngày (ngắn hạn)
- 15 ngày (trung hạn)
Không đủ ĐK Thương lượng
Đủ ĐK - HĐTD
- HĐ bảo đảm tiền vay
- Hồ sơ pháp lý; HĐTD
- HĐ đảm bảo tiền vay; Chữ ký.
Kiểm tra sau
Khi cho vay
KHÁCH HÀNG
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ kinh tế
- Tài sản thế cháp
- Giấy đề nghị vay vốn
-
Phương án vay v
ố
n
NGÂN HÀNG
T
Ừ
CH
Ố
I
NGÂN HÀNG + KHÁCH
R
Ủ
I RO
CƠ
C
Ấ
U
DẤU HIỆU BẤT
THƯỜNG
QU
Ả
N LÝ DANH M
Ụ
C H
Ồ
SƠ
GI
Ả
I NGÂN
THU N
Ợ
Kiểm tra trước
05 ĐK vay vốn
Kiểm tra trong
khi cho vay
Kiểm tra sau
Khi cho vay
XỬ LÝ
BÁN TÀI S
Ả
N
TRÍCH R
Ủ
I RO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 19
Sơ đồ 2.1: Quy trình tín dụng