Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phương pháp nghiên cứu khoa học CLOUD COMPUTING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.44 KB, 32 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CAO HỌC KHÓA 7

BÁO CÁO
Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài: CLOUD COMPUTING
Sinh viên: Lê Duy
Lớp: CHK07
MSHV: CH1201021
GV hướng dẫn: GS.TSKH Hoàng Văn Kiếm
Tp Hồ Chí Minh, 20/4/2013
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Kiếm đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong môn Phương pháp luận sáng tạo và khoa học để em
có thể hoàn thành đề tài này.
Em cũng xin cám ơn các thầy cô trong trường Đại học công nghệ thông tin
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian qua.
Xin cảm ơn các bạn đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
TpHCM, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Lớp CHK07
Sinh viên thực hiện
Lê Duy
Mục lục
I. Đặt vấn đề
Mỗi doanh nghiệp làm business bao giờ cũng cần xây dựng một hệ thống thông tin
cho riêng mình, thông thường bao gồm các hệ thống: web pages, payroll, email
management, customer relation management… Để thiết kế và duy trì hệ thống này, các
doanh nghiệp phải chi ra một số tiền không nhỏ, đó là các loại chi phí như chi phí cho
phần cứng, phần mềm, quản trị viên, đầu tư sửa chữa, và nhất là tiền lương trả cho
DBAs. Ngoài ra họ còn phải tính đến khả năng mở rộng, nâng cấp thiết bị, bảo mật dữ


liệu, khó khăn của họ là không biết được liệu công nghệ mà mình sử dụng có bị lỗi thời
hay quá dư thừa hay không và sẵn sàng cập nhật khi cần thiết. Đối với các doanh nghiệp
nhỏ thì đây là một khoảng đầu tư đáng kể. Có một cách tiếp cận khác là thay vì tự xây
Cloud Computing Trang 2
dựng một hệ thống như thế cho riêng mình thì việc outsource bằng cách thuê lại của đơn
vị khác để giảm chi phí build và management.
Khi mà Internet bandwidth hiện nay không còn là vấn đề nữa thì các tổ chức lớn
như MS, IBM, Google, Yahoo,… nhận thấy tiềm năng to lớn này liền bắt tay xây dựng
một hệ thống có thể cung cấp cho khách hàng tất cả các dịch vụ thông qua các web
service. Bắt nguồn từ đó khái niệm “cloud computing” ra đời.
Thuật ngữ “cloud computing” ra đời không phải để nói về một trào lưu mới, mà để
khái quát lại hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm
qua.
II. Định nghĩa
Điện toán đám mây (cloud computing) là điện toán dựa trên cơ sở Internet, nhờ đó
mà các servers được chia sẻ cung cấp các tài nguyên, phần mềm, và dữ liệu đến các máy
tính và các thiết bị khác theo yêu cầu.
Quan niệm này có thể được diễn giải như sau: các nguồn điện toán khổng lồ như
phần mềm, dịch vụ… sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong
máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng khi họ
cần.
Một cách đơn giản, điện toán đám mây là việc ảo hóa các tài nguyên tính toán và
các ứng dụng. Thay vì việc ta sử dụng một hoặc nhiều máy chủ thật thì nay ta sử dụng
các tài nguyên được ảo hóa thông qua môi trường Internet. Bản thân từ đám mây (cloud)
là một từ ẩn dụ cho Internet.
Hình - Minh họa về cloud computing
III. Giải pháp
Khi
xây dựng
một hệ

thống có
thể cung
cấp tất cả các loại dịch vụ cho khách hàng
Cloud Computing Trang 3
thông qua các web service như đã nêu ở phần đặt vấn đề, ta sẽ có một số vấn đề cần lưu
ý:
• Cần phải lưu trữ một khối lượng dữ liệu rất lớn.
• Dữ liệu đa định dạng, phân tán đòi hỏi nhà cung cấp hệ thống phải đáp ứng
được các tài nguyên, phần mềm có thể xử lý chúng.
• Cần phải có một hệ thống tính toán đủ mạnh để có thể xử lý hàng ngàn ứng
dụng(phép toán) cùng 1 lúc cho 1 lượng dữ liệu khổng lồ.
• Ngoài ra để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu khổng lồ này cần có cách lưu,
trữ, truy nhập hiệu quả mà các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu(Database
Management System) thông thường không thể giải quyết được.
Cloud computing ra đời có thể giải quyết các vấn đề trên:
• Vấn đề lưu trữ dữ liệu:
Dữ liệu được lưu trữ ở các trung tâm dữ liệu(Data Center) khổng lồ. Mỗi
một công ty lớn như MS, Google có hàng chục trung tâm dữ liệu như vậy nằm
rải rác khắp nước Mỹ và các nơi trên thế giới.
• Vấn đề về sức mạnh tính toán:
Có 2 giải pháp chính:
- Sử dụng các siêu máy tính (supercomputer) để xử lý tính toán, có thể mua
các siêu máy tính này từ Gray, Sun, Teradata…
- Sử dụng các hệ thống tính toán song song, phân tán
Cách thứ 2 là cách rẻ tiền nên thường được ưa chuộng hơn. Tuy nhiên, cách
này yêu cầu có một cách phân chia công việc, lên kế hoạch, và quản lý một
cách hợp lý. Một số mô hình tính toán song song được phát triển như
MapReduce của Google, Hadoop của Yahoo…
• Vấn đề cung cấp tài nguyên, phần mềm:
Cung cấp các dịch vụ như IaaS (Infrastructure as a service), PaaS (Platform

as a service), SaaS (Software as a serive)
Cloud Computing Trang 4
Hình - Các dịch vụ
• Vấn đề quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu:
Các tổ chức lớn đều có các hệ thống phục vụ cho việc xử lý tính toán.
- MS đang chuẩn bị cho ra đời 1 hệ thống gọi là CloudDB và 1 hệ điều hành
tên là Windows Cloud OS.
- IBM có cloud Computing trên nền Linux và AIX, gọi là blue cloud, nhưng
lại bị giới hạn bởi phạm vi địa lý và computing resource.
- Google có Application cloud, nhưng chạy được mỗi python Application,
không có database và không cài them được Application.
- Sun và HP cũng có cloud computing offering nhưng còn trong giai đoạn thử
nghiệm bởi tính ứng dụng còn ở dạng tiềm năng.
IV. Mô hình Cloud Computing
Theo định nghĩa, các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ… sẽ nằm
tại các máy chủ ảo(đám mây) thay vì các máy tính trong gia đình và văn phòng để họ kết
nối và sử dụng khi cần.
Cloud Computing Trang 5
Hình - Mô hình tổng quan cloud computing
Hiện nay, các nhà cung cấp đưa ra nhiều dịch vụ của cloud computing theo nhiều
hướng khác nhau, đưa ra các chuẩn riêng cũng như cách thức hoạt động khác nhau. Do
đó, việc tích hợp các cloud để giải quyết một bài toán của khách hàng vẫn còn là một vấn
đề khó khăn. Chính vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ đang có xu hướng tích hợp các
cloud lại với nhau thành “sky computing”, đưa ra các chuẩn chung để giải quyết các bài
toán lớn của khách hàng.
V. Các nhánh của cloud computing
1. Dịch vụ hạ tầng (IaaS - Infrastructure as a service)
Cung cấp cho người dùng hạ tầng thô(thường là dưới hình thức các máy ảo) như là
một dịch vụ.
Những kiến trúc ảo xếp chồng là một ví dụ của xu hướng mọi thứ là dịch vụ và có

cùng những điểm chung. Hơn hẳn một máy chủ cho thuê, không gian lưu trữ tập trung
Cloud Computing Trang 6
hay thiết bị mạng, máy trạm thay vì đầu tư mua thì có thể thuê đầy đủ dịch vụ bên ngoài.
Những dịch vụ này thông thường được tính chi phí trên cơ sở tính toán chức năng và
lượng tài nguyên sử dụng(và từ đó ra chi phí) sẽ phản ánh được mức độ của hoạt động.
Đây là một sự phát triển của những giải pháp lưu trữ web và máy chủ cá nhân ảo.
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Cung cấp tài nguyên như là dịch vụ: bao gồm cả máy chủ, thiết bị mạng, bộ
nhớ, CPU, không gian đĩa cứng, trang thiết bị trung tâm dữ liệu.
- Khả năng mở rộng linh hoạt.
- Chi phí thay đổi tùy theo thực tế.
- Nhiều người thuê có thể cùng dùng chung trên một tài nguyên.
- Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho công ty bởi một nguồn tài nguyên
tính toán tổng hợp.
2. Dịch vụ nền tảng (PaaS – Platform as a service)
Cung cấp API cho phát triển ứng dụng trên một nền tảng trừu tượng
Cung cấp nền tảng tính toán và một tập các giải pháp nhiều lớp. Nó hỗ trợ việc
triển khai ứng dụng mà không quan tâm đến chi phí hay sự phức tạp của việc trang bị và
quản lý các lớp phần cứng và phần mềm bên dưới, cung cấp tất cả các tính năng cần thiết
để hỗ trợ chu trình sống đầy đủ của việc xây dựng và cung cấp một ứng dụng và dịch vụ
Web sẵn sàng trên Internet mà không cần bất kỳ thao tác tải hay cài đặt phần mềm cho
những người phát triển, quản lý tin học, hay người dùng cuối. Nó còn được biết đến với
một tên khác là cloudware.
Cung cấp dịch vụ nền tảng (PaaS) bao gồm những điều kiện cho quy trình thiết kế
ứng dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứng dụng có giá trị như là dịch vụ
ứng dụng như cộng tác nhóm, sắp xếp và tích hợp dịch vụ Web, cơ sở dữ liệu, bảo mật,
khả năng mở rộng, quản lý trạng thái, phiên bản ứng dụng, các lợi ích cho cộng đồng
phát triển và nghiên cứu ứng dụng. Những dịch vụ này được chuẩn bị như là một giải
pháp tích hợp trên nền Web.
Đây cũng là một biến thể của SaaS nhưng mô hình cloud computing này mang đến

môi trường phát triển như một dịch vụ: bạn xây dựng ứng dụng chạy trên cơ sở hạ tầng
của nhà cung cấp và phân phối tới người dùng qua máy chủ của nhà cung cấp đó. Bạn sẽ
không hoàn toàn được tự do bởi bị ràng buộc về thiết kế và và công nghệ. Một số ví dụ
điển hình về PaaS là Force.com của Salesforce.com, Google App Engine, Yahoo Pipes…
Cloud Computing Trang 7
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Phục vụ cho việc phát triển, kiểm thử, triển khai và vận hành ứng dụng
giống như là môi trường phát triển tích hợp.
- Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền Web.
- Kiến trúc đồng nhất.
- Tích hợp dịch vụ Web và cơ sở dữ liệu.
- Hỗ trợ cộng tác nhóm phát triển.
- Công cụ hỗ trợ tiện ích.
Thuận lợi và khó khăn của dịch vụ nền tảng:
- Thuận lợi:
Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kỳ đầu và được ưu chuộng ở
những tính năng vốn được ưu thích bởi dịch vụ phần mềm, bên cạnh đó có
tích hợp các yếu tố về nền tảng hệ thống.
Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự
phân tán về địa lý.
Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dịch vụ Web.
Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng
mở rộng, kiểm soát lỗi…
Giảm chi phí trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dịch
vụ, giao diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
Mong đợi ở người dùng có kiến thức có thể tiếp tục hoàn thiện và hỗ
trợ tương tác với nhiều người để xác định mức độ khó khăn của vấn đề
chúng ta gặp phải.
Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ
dàng hơn cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người

không chỉ trong nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm cùng làm
việc.
- Khó khăn:
Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc vào dịch vụ của
nhà cung cấp.
Giới hạn phát triển: Độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu
phát triển nhanh vì những tính năng phức tạp khi thực hiện trên nền tảng
Web.
3. Dịch vụ phần mềm (SaaS – Software as a service)
Cung cấp dịch vụ phần mềm thực thi từ xa.
Cloud Computing Trang 8
Dịch vụ phần mềm (SaaS) là một mô hình triển khai ứng dụng mà ở đó người
cung cấp cho phép người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu. Những nhà cung cấp SaaS có thể
lưu trữ ứng dụng trên máy chủ của họ hoặc tải ứng dụng xuống thiết bị khách hàng, vô
hiệu hóa nó sau khi kết thúc thời hạn. Các chức năng theo yêu cầu có thể được kiểm soát
bên trong để chia sẻ bản quyền của một nhà cung cấp ứng dụng thứ ba.
Với loại cloud computing này, một phần mềm sẽ được phân phối qua trình duyệt
tới hàng nghìn khách hàng. Về phía người sử dụng, SaaS đồng nghĩa với việc họ không
cần đầu tư tiền bạc cho máy chủ và bản quyền phần mềm. Còn đối với nhà cung cấp, ví
dụ như Salesforce.com, họ chỉ phải duy trì một ứng dụng chung cho nhiều đơn vị nên chi
phí rẻ hơn so với kiểu hosting truyền thống
Những đặc trưng tiêu biểu:
- Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
- Quản lý các hoạt động từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách
hàng, cho phép khách hàng truy xuất từ xa thôngqua Web.
- Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến
nhiều hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và
quản lý.
- Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải
các bản vá lỗi và cập nhật.

- Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng.
4. Điện toán theo yêu cầu (Utility computing)
Hình thức kinh doanh đã xuất hiện từ lâu này đang được thổi một luồng gió mới từ
Amazon.com, Sun, IBM và một số công ty cung cấp kho lưu và máy chủ ảo theo nhu cầu
khác. Hiện đa số doanh nghiệp coi utility computing như một giải pháp bổ sung, phục vụ
những công việc không mang tính trọng tâm. Nhưng về lâu dài nó sẽ thay thế một phần
trung tâm cơ sở dữ liệu.
5. Dịch vụ Web (Web service)
Liên quan mật thiết đến SaaS, web service cung cấp giao diện lập trình ứng dụng
(API - Application Programming Interface), như API của Google Maps, qua Internet để
các chuyên gia phát triển phần mềm có thể khai thác tính năng.
Cloud Computing Trang 9
6. Dịch vụ quản lý (MSP – Managed service provider)
MSP - hình thức cloud computing lâu đời nhất - là ứng dụng chủ yếu dành cho
giới chuyên môn hơn là người dùng đầu cuối, chẳng hạn dịch vụ quét virus cho e-mail
hay chương trình quản lý desktop. Một số nhà cung cấp nổi tiếng là SecureWorks, IBM,
Verizon và Everdream.
7. Điện toán tích hợp (Internet intergration)
Quá trình kết hợp các "đám mây" xuất hiện trên Internet mới đang ở giai đoạn đầu.
Nhà cung cấp SaaS Workday gần đây đã sáp nhập vào một công ty khác trong cùng lĩnh
vực này là CapeClear. Mục tiêu của họ cũng giống hãng Grand Central là trở thành cổng
kết nối các cloud nhằm mang đến những giải pháp tích hợp cho khách hàng.
Với mô hình cuối cùng này, điện toán cloud computing về sau sẽ được mô tả như
là sky computing: Internet giống như bầu trời chứa nhiều đám mây dịch vụ riêng lẻ cho
khách hàng dễ dàng kết nối.
VI. Đặc điểm của Cloud Computing
Nhanh chóng cải thiện với người dùng có khả năng sẵn các tài nguyên cơ sở hạ
tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
Chi phí được giảm đáng kể và chi phí vốn đầu tư được chuyển sang hoạt động chi
tiêu. Điều này làm giảm rào cản cho việc tiếp nhận, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng được

cung cấp bởi đối tác thứ 3 và không cần phải mua để dùng cho các tác vụ tính toán được
thực hiện 1 lần hay chuyên sâu mà không thường xuyên. Việc định giá dựa trên cơ sở tính
toán theo nhu cầu thì tốt đối với những tùy chọn dựa trên việc sử dụng và các kỹ năng IT
được đòi hỏi tối thiểu(hay không được đòi hỏi) cho việc thực thi.
Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập hệ thống bằng
cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến vị trí của họ hay thiết bị nào mà họ
đang dùng, ví dụ như PC, mobile. Vì cơ sở hạ tầng off-side(được cung cấp bởi đối tác thứ
3) và đang được truy cập thông qua Internet, do đó người dùng có thể kết nối từ bất kỳ
nơi nào.
Việc cho thuê nhiều để có thể chia sẻ tài nguyên và chi phí giữa một pham vi lớn
người dùng, cho phép:
Cloud Computing Trang 10
• Tập trung hóa cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực với chi phí thấp hơn(chằng hạn như
bất động sản, điện,…)
• Khả năng chịu tải nâng cao(người dùng không cần kỹ sư cho các mức tải cao nhất
có thể).
• Cải thiện việc sử dụng và hiệu quả cho các hệ thống mà thường chỉ 10-20% được
sử dụng.
Độ tin cậy cải thiện thông qua việc sử dụng các site có nhiều dư thừa, làm nó thích
hợp cho tính liên tục trong kinh doanh và khôi phục thất bại. Tuy nhiên, phần lớn các
dịch vụ của cloud computing có những thiếu hụt và người giám đốc kinh doanh, IT phải
làm cho nó ít đi.
Tính co giãn linh động(“theo nhu cầu”) cung cấp tài nguyên trên một cơ sở mịn, tự
bản thân dịch vụ và gần thời gian thực, không cần người dùng phải có kỹ sư cho chịu tải.
Hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc nhất quán, kết nối lỏng lẻo được cấu
trúc dùng web service như giao tiếp hệ thống.
Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú trọng bảo
mật…nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều khiển dữ liệu nhạy
cảm. Bảo mật thường thì tốt hay tốt hơn các hệ thống truyền thống, một phần bởi các nhà
cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc giải quyết các vấn đề bảo mật mà nhiều

khách hàng không có đủ chi phí để thực hiện. Các nhà cung cấp sẽ ghi nhớ (log) các truy
cập, nhưng việc truy cập vào chính bản thân các audit log có thể gây khó khăn hay
không.
Khả năng chịu đựng xảy ra thông qua việc tận dụng tài nguyên đã được cải thiện,
các hệ thống hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các máy tính và cơ sở hạ tầng kết hợp là những thứ
tiêu thụ năng lượng chủ yếu.
VII. Ưu nhược điểm của Cloud Computing
 Ưu điểm
 Sử dụng các tài nguyên tính toán động (Dynamic computing resources): các tài
nguyên được cấp phát cho doanh nghiêp đúng như những gì doanh nghiệp muốn một
cách tức thời. Thay vì việc doanh nghiệp phải tính toán xem có nên mở rộng hay không,
phải đầu tư bao nhiêu máy chủ thì nay doanh nghiệp chỉ cần yêu cầu cụ thể tài nguyên họ
cần với đám mây và đám mây sẽ tự tìm kiếm tài nguyên rỗi để cung cấp cho doanh
nghiệp đó.
Cloud Computing Trang 11
 Giảm chi phí: Doanh nghiệp sẽ có khả năng cắt giảm chi phí để mua bán, cài đặt và bảo
trì tài nguyên. Rõ ràng thay vì việc phải cử 1 chuyên giả đi mua máy chủ, cài đặt và bảo
trì máy chủ thì nay ta chẳng cần phải làm gì ngoài việc xác định chính xác tài nguyên
mình cần và yêu cầu.
 Giảm độ phức tạp trong trong cơ cấu doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa
mà cần phải có một chuyên gia IT chỉ dùng để vận hành, bảo trì máy chủ thì rất tốn kém.
Nếu ta outsource được quá trình này thì doanh nghiệp sẽ chỉ tập trung vào việc sản xuất
hàng hóa chuyên môn của mình và giảm được độ phức tạp trong cơ cấu.
 Tăng khả năng sử dụng tài nguyên tính toán: một trong những câu hỏi đau đầu của
việc đầu tư tài nguyên (ví dụ như máy chủ) là bao lâu thì nó sẽ hết khấu hao, đầu tư như
vậy có lãi không, có bị outdate về công nghệ hay không… Khi sử dụng tài nguyên trên
đám mây thì ta không cần phải quan tâm đến điều này nữa.
 Kiến trúc hướng dịch vụ (Serviced-oriented architecture).
 Nhược điểm
 Yêu cầu một sự kết nối Internet không đổi: Cloud computing không thể thực hiện

được nếu như ta không thể kết nối vào Internet. Vì ta sử dụng Internet để kết nối vào cả
chương trình ứng dụng và document của ta, nếu như ta không kết nối Internet, ta không
thể truy cập vào bất cứ gì, thậm chí các tập tài liệu document của chính ta. Một sự kết nối
Internet thất bại có nghĩa là không có công việc, các chu kỳ, và ở những khu vực mà sự
kết nối Internet không đáng tin cậy có thể dẫn đến các sự đổ vỡ
 Không hoạt động tốt với sự kết nối có tốc độ chậm: các chương trình ứng dụng Web-
based thường yêu cầu rất nhiều bandwidth để download, cũng như các document lớn.
 Tốc độ chậm: thậm chí với một sự kết nối nhanh, các chương trình ứng dụng Web-based
vẫn có thể đôi lúc trở nên chậm hơn truy cập một chương trình phần mềm có chức năng
tương tự trên máy tính desktop của ta. Đó là vì mọi thứ về chương trình, từ giao diện đến
document mà chúng ta hoạt động trên đó, tất cả đều phải được gửi đi và nhận lại từ máy
tính của ta đến các máy tính trên đám mây. Trong trường hợp các server đám mây được
bảo trì vào thời điểm đó hoặc Internet đang có tốc độ chậm, ta không thể có được tốc độ
truy cập ngay tức khắc như khi làm việc trên desktop.
 Các điểm đặc trưng có thể bị giới hạn: Nhược điểm này chắc chắn sẽ được thay đổi,
nhưng hiện nay có nhiều chương trình ứng dụng Web-based đơn giản không có đầy đủ
các đặc tính như các chương trình tương tự trên desktop. Ta có thể ví dụ trường hợp này
bằng cách so sánh bộ đặc tính của Google Presentations và Microsoft PowerPoint, ta có
thể làm được rất nhiều với PowerPoint hơn là sử dụng chương trình Web-based của
Google. Những điểm cơ bản thì giống nhau, nhưng chương trình ứng dụng đám mây
thiếu nhiều đặc tính cao cấp của PowerPoint.
 Dữ liệu được lưu trữ có thể không đảm bảo: Với cloud computing, tất cả dữ liệu của ta
được lưu trữ trên đám mây. Điều này một mặt có lợi khi tài nguyên được ảo hóa trên
Cloud Computing Trang 12
Internet, nhưng đám mây có đảm bảo được an toàn hay không? Có thể có những người
dùng trái phép truy cập được vào các dữ liệu mật của ta hay không? Đó là những vấn đề
chắc chắn làm cho các doanh nghiệp sử dụng cloud computing phải suy tính.
 Nếu như đám mây mất dữ liệu của ta, ta sẽ gặp khó khăn và tổn thất lớn: theo lý
thuyết thì dữ liệu lưu trữ trên đám mây thường luôn an toàn. Nhưng trong trường hợp nhỏ
dữ liệu bị mất hoặc thất thoát, ta thường không có backup dữ liệu, vì thế đám mây sẽ làm

cho ta bị nguy hiểm.
 Người dùng sẽ phụ thuộc vào công nghệ mà nhà cung cấp đưa cho họ, khiến cho sự
linh hoạt và sáng tạo giảm đi: Cloud computing có nguy cơ lặp lại khiếm khuyết của
mô hình điện toán cũ, các công ty sở hữu những hệ thống máy tính trung ương lớn(hay
đám mây-cloud) và mọi người sẽ kết nối với chúng qua các trạm. Người sử dụng cảm
thấy bức bối vì chỉ có quyền thực hiện những việc trong phạm vi nhà quản trị cho phép
nên không thể bắt kịp cải tiến mới nhất.
VIII. Xu hướng phát triển
Thuật ngữ cloud computing ra đời từ giữa năm 2007, cho đến nay đã không ngừng
phát triển mạnh mẽ và được thực hiện bởi nhiều công ty lớn trên thế giới như IBM, Sun,
Amazon, Google, Microsoft, Yahoo, SalesForcce…
Hình - Một số nhà cung cấp cloud computing
Cloud Computing Trang 13
Với mục tiêu giải quyết các bài toán về tính toán, dữ liệu, dịch vụ, … cho khách
hàng, cloud computing đã và đang mang lại lợi nhuận lớn, đem đến một sân chơi, một thị
trường rộng lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ, nên sự phát triển nhanh chóng của nó có
thể được tính bằng từng ngày.
IX. Lý thuyết sang tạo TRIZ
1. Tổng quan
Rất nhiều người trong chúng ta cho rằng sáng tạo mang tính bẩm sinh, trời phú.
Nhưng đối với những người theo thuyết sáng tạo (TRIZ) thì cái điều mà tưởng chừng rất
thần bí và có vẻ phụ thuộc vào năng khiếu rất nhiều như vậy cũng có thể học hỏi được và
học hỏi một cách rất có qui tắc.
Sau đây là 40 nguyên tắc sáng tạo TRIZ giúp ta có thể áp dụng một cách thành
công trong công việc và đời sống.
Theo TRIZ của Genrich S. Altshuller có 5 mức sáng tạo:
1. Vấn đề được giả quyết bằng các phương pháp trong chuyên ngành. Không cần
sáng tạo. Khoảng 32% giải pháp thuộc loại này
2. Cải tiến chút ít hệ thống đã có bằng cách phương pháp đã biết trong ngành công
nghiệp và thường có một vài thỏa hiệp. Khoảng 45% giải pháp thuộc loại này

3. Cải tiến cơ bản hệ thống đã có bằng phương pháp đã biết ngoài ngành công
nghiệp. Khoảng 18% giải pháp thuộc loại này
4. Một thế hệ mới sử dụng một nguyên lí mới để thực hiện những chức năng cơ
bản của hệ. Giải pháp tìm thấy mang tính khoa học nhiều hơn công nghệ. Khoảng 4%
giải pháp thuộc loại này
5. Một phát hiện khoa học hiếm hoi hay một phát minh tiên phong về một hệ hoàn
toàn mới. Khoảng 1% giải pháp thuộc loại này
2. 40 nguyên tắc sang tạo
1. Phân chia
Cloud Computing Trang 14
a. Chia vật thể thành những phần độc lập
b. Tạo một vật thể lắp ghép
c. Tăng mức độ phân chia của vật thể
VD : đồ gỗ lắp ghép, mô đun máy tính, thước gấp
2. Trích đoạn
a. Trích (bỏ hoặc tách) phần hoặc tính chất « nhiễu loạn » ra khỏi vật thể
hoặc,
b. Trích phần hoặc tính chất cần thiết
VD : Để đuổi chim khỏi các sân bay, sử dụng băng ghi âm tiếng các con chim
đang sợ hãi (âm thanh được tách ra khỏi các con chim)
3. Đặc tính định xứ
a. Chuyển cấu trúc (của vật thể hoặc môi trường/tác động bên ngoài) từ
đồng nhất sang không đồng nhất
b. Những bộ phận khác nhau thực hiện những chức năng khác nhau
c. Đặt mỗi bộ phận của vật thể dưới các điều kiện hoạt động tối ưu
VD : - Để tránh bụi từ các mỏ than một cái màn mau bằng nước có dạng hình nón
được dùng cho các bộ phận của máy khoan và máy ủi. Màn càng mau thì càng
tránh bụi tốt nhưng lại làm cản trở việc quan sát. Giải pháp là dùng một lớp màn
thưa xung quanh nón màn mau.
- Bút chì và tẩy trên cùng một cái bút

4. Bất đối xứng
a. Thay một hình đối xứng thành một hình không đối xứng
b. Nếu vật thể đã bất đối xứng rồi thì tăng độ bất đối xứng
Cloud Computing Trang 15
VD : - làm một mặt của lốp xe khỏe hơn mặt kia để chịu được tác động của lề
đường
- khi tháo cát ướt bằng một cái phễu đối xứng, cát tạo ra một cái vòm ở lỗ, gây ra
dòng chảy bất thường. Một cái phễu bất đối xứng sẽ loại trừ hiệu ứng tạo vòm này
5. Kết hợp
a. Kết hợp về không gian những vật thể đồng nhất hoặc những vật thể dành
cho những thao tác kề nhau
b. Kết hợp về thời gian những thao tác đồng nhất hoặc kề nhau
VD : yếu tố hoạt động của một máy xúc quay có những cái vòi hơi đặc biệt để làm
tan và làm mềm đất đông cứng
6. Tổng hợp
Vật thể hoạt động đa chức năng loại bỏ một số vật thể khác
VD : - ghế sofa có chức năng của một cái giường
- ghế của xe tải nhỏ có thể điều chỉnh thành chỗ ngồi, chỗ ngủ hoặc để hàng hóa
7. Xếp lồng
a. Để một vật thể trong lòng một vật thể khác, vật thể khác này lại để trong
lòng một vật thể thứ ba
b. Chuyển một vật thể thông qua một khoảng trống của một vật thể khác
VD : - ăng ten có thể thu ngắn lại được
- ghế có thể chất chồng lên nhau để cất đi
- Bút chì với những mẩu chì dự trữ để bên trong
8. Đối trọng
Cloud Computing Trang 16
a. Bù trừ trọng lượng của vật thể bằng cách nối với một vật thể khác mà có
một lực đẩy
b. Bù trừ trọng lượng của vật thể bằng tương tác với môi trường cung cấp

khí hoặc thủy động lực
VD : - thiết bị nâng thân tàu
- cánh sau của xe ô tô đua có thể tăng áp suất từ ô tô lên mặt đất
9. Phản hoạt động trước tiên
a. Thực hiện phản hoạt động trước tiên
b. Nếu vật thể chịu áp lực thì cung cấp cung cấp một phản áp lực trước đó
VD : - gia cố cột hoặc nền móng
- gia cố trục tạo thành từ vài ống trước tiên được vặn theo một số góc đặc biệt
10. Hoạt động trước tiên
a. Trước tiên thực hiện tất cả hoặc một phần hoạt động
b. Sắp xếp các vật thể sao cho chúng có thể đi vào hoạt động trong một
khoảng thời gian hợp lí và từ một vị trí thích hợp
VD : - lưỡi dao tiện ích tạo với đường rãnh cho phép phần cùn của lưỡi dao có thể
được bẻ đi, để lại phần sắc
- Xi măng cao su hình chai rất khó có thể xếp chặt và đồng nhất. Thay vào đó nó
được đổ thành hình băng.
11. Đề phòng
Bù trừ cho tính không tin cậy của vật thể bằng biện pháp trả đũa trước tiên
VD : hàng hóa được bố trí để ngăn cản việc ăn cắp đồ
Cloud Computing Trang 17
12. Đẳng thế
Thay đổi điều kiện làm việc sao cho không phải nâng lên hoặc hạ xuống
VD : dầu động cơ ô tô được công nhân thay trong các hố gầm để tránh sử dụng
những dụng cụ nâng bốc đắt tiền
13. Đảo ngược
a. Thay cho một hành động điều khiển bởi các chi tiết kĩ thuật của bài toán,
áp dụng một hành động ngược lại
b. Làm cho phần chuyển động của vật thể hoặt môi trường bên ngoài của
vật thể trở nên bất động và những phần bất động trở thành chuyển động
c. Lật úp vật thể

VD : khi mài vật thể thì di chuyển vật mài chứ không di chuyển bàn chải như thế
bàn chải sẽ đỡ bị mòn hơn
14. Làm tròn
a. Thay những vật thể thẳng hoặc bề mặt bằng phẳng thành những mặt cong
; thay thể hình lập phương thành hình cầu
b. Sử dụng con lăn, vật hình xoắn ốc
c. Thay thế chuyển động thẳng bằng chuyển động quay ; tận dụng lực li tâm
VD : máy tính sử dụng con chuột có cấu trúc tròn thành chuyển động hai chiều
trên màn hình
15. Năng động
a. Tạo một vật thể hoặc môi trường của nó tự động điều chỉnh tới chế độ tối
ưu tại mỗi trạng thái hoạt động
b. Chia vật thể thành những phần nhỏ mà có thể thay đổi vị trí tương đối
với nhau
Cloud Computing Trang 18
c. Nếu vật thể bất động thì làm cho nó chuyển động và có thể trao đổi được
VD : - đèn chớp với cái cổ ngỗng linh động giữa thân và bóng đèn
- mạch máu trong cơ thể người có hình ống. Để giảm cặn hoặc mạch máu không
quá tải, chỉ một nửa mạch máu có dạng ống có thể mở ra.
16. Hành động một phần hoặc quá mức
Nếu khó có thể đạt 100% hiệu quả mong muốn thì cố đạt đến cái đơn giản
nhất
VD : - một ống xi lanh được sơn bằng cách bơm sơn, nhưng bơm quá nhiều sơn.
Lượng sơn thừa được lấy ra bằng cách quay nhanh ống xi lanh
- để có thể lấy hết bột kim loại ra khỏi cái thùng, người đóng đai có một cai phễu
đặc biệt có thể bơm để cung cấp áp suất cố định bên trong thùng
17. Chuyển động tới một chiều mới
a. Loại bỏ các bài toán bằng cách dịch chuyển một vật thể trong một
chuyển động hai chiều (tức là dọc theo mặt phẳng)
b. Dùng tổ hợp chồng chập đa lớp thay cho đơn lớp

c. Làm nghiêng vật thể hoặc quay nó lên cạnh của n
VD : một nhà kính có một gương cầu lõm ở phía bắc của ngôi nhà để cải thiện ánh
sáng ở phía đó thông qua phản xạ ánh sáng ban ngày
18. Rung động cơ học
a. Đặt vật thể vào thế rung động
b. Nếu đã rung động rồi thì tăng tần số, thậm chí đến tận tần số sóng siêu
âm
c. Sử dụng tần số cộng hưởng
Cloud Computing Trang 19
d. Thay áp rung cho rung cơ học
e. Dùng rung động siêu âm với từ trường
VD : - bỏ khuôn đúc ra khỏi vật thể mà không hại đến bề mặt vật thể, cưa tay
thông thường được thay bằng dao rung động
- rung khuôn đúc trong khi đổ vật liệu vào để giúp dòng chảy của vật liệu và các
tính chất cấu trúc
19. Hành động tuần hoàn
a. Thay một hành động liên tục thành một hành động tuần hoàn (xung)
b. Nếu một hành động đã tuần hoàn rồi thì thay đổi tần số
c. Sử dụng xung giữa các xung lực để cung cấp hành động bổ xung
VD : - tác động mở ốc nên dùng xung lực hơn là một lực liên tục
- đèn báo nháy sáng có tác dụng thu hút chú ý hơn đèn phát sáng liên tục
20. Liên tục hóa hành động hiểu quả
a. Thực hiện một hành động liên tục (không nghỉ) trong đó tất cả các phần
của vật thể hoạt động hết công suất
b. Loại bỏ các hành động không hiệu quả và trung gian
VD : một cái khoan có cạnh để cắt cho phép cắt theo chiều tới và lui
21. Dồn đột ngột
Thực hành các thao tác có hại hoặc mạo hiểm với tốc độ thật nhanh
VD : máy cắt ống kim loại mỏng có thể tránh cho ống không bị biến dạng trong
quá trình cắt khi cắt với tốc độ nhanh

Cloud Computing Trang 20
22. Chuyển thiệt thành lợi
a. Sử dụng những yếu tố có hại hoặc các tác động môi trường để thu những
hiệu quả tích cực
b. Loại bỏ những yếu tố có hại bằng việc kết hợp nó với một yếu tố có hại
khác
c. Tăng tác động có hại đến khi nó tự triệt tiêu tính có hại của nó
VD : - cát sỏi đông cứng khi vận chuyển qua thời tiết lạnh. Nếu quá lạnh (dùng ni
tơ lỏng) làm cho nước đá trở nên giòn, cho phép rót được
- khi nung nóng chảy kim loại bằng lò cao tần, chỉ có phần ngoài trở nên nóng.
Hiệu ứng này được dùng để nung nóng bề mặt.
23. Thông tin phản hồi
a. Mở đầu thông tin phản hồi
b. Nếu đã có thông tin phản hồi thì đảo ngược nó
VD : - áp suất nước từ một cái giếng được duy trì bằng việc đo áp suất ra và bật
bơm nếu áp suất quá thấp
- Nước đá và nước được đo một cách tách biệt nhưng cần kết hợp để tính tổng
khối lượng riêng. Vì nước đá rất khó có thể pha chế một cách chính xác, do đó nó
được đo trước. Khối lượng đó được đổ vào một dụng cụ điều khiển nước, để có
thể pha chế với liều lượng cần thiết.
24. Môi giới
a. Dùng một vật thể trung gian để truyền hay thực hiện một hành động
b. Tạm thời nối một vật thể với một vật thể khác mà nó dễ dàng được tháo
bỏ đi
VD : để làm giảm năng lượng mất mát khi đặt một dòng điện vào một kim loại
nóng chảy, người ta dùng các điện cực được làm nguội và các kim loại nóng chảy
trung gian có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn
Cloud Computing Trang 21
25. Tự phục vụ
a. Làm cho vật thể tự phục vụ và thực hiện những thao tác bổ sung và sửa

chữa
b. Tận dụng vật liệu và năng lượng bỏ đi
VD : - để tránh cho đường ống phân bố các vật liệu mài mòn, bề mặt của ống được
phủ một loại vật liệu trống ăn mòn
- trong một cái súng hàn điện, thanh tròn được đưa lên bằng một dụng cụ đặc biệt.
Để đơn giản hệ thống thanh được đưa lên bằng một cuộn dây có dòng điện cấp
cho mũi hành chạy qua
26. Sao chụp
a. Dùng một bản sao đơn giản và rẻ tiền thay cho một vật thể phức tạp, đắt
tiền, dễ vỡ hay bất tiện
b. Thay thế một vật thể bằng bản sao hoặc hình ảnh của nó, có thể dùng
thước để tăng hoặc giảm kích thước
c. Nếu các bản sao quang học đã được dùng, thay chúng bằng những bản
sao hồng ngoại hoặc tử ngoại
VD : chiều cao hoặc chiều dài của vật thể có thể được xác định bằng cách đo bóng
của chúng
27. Vật thể rẻ tiền, tuổi thọ ngắn thay cho vật thể đắt tiền, tuổi thọ dài
Thay một vật thể đắt tiền bằng nhiều những vật thể rẻ tiền có ít ưu điểm
hơn (ví dụ tuổi thọ kém đi)
VD : giấy vệ sinh dùng một lần
28. Thay thế hệ cơ học
Cloud Computing Trang 22
a. Thay thế hệ cơ học bằng hệ quang, âm hoặc khứu giác (mùi)
b. Dùng điện, từ, điện từ trường để tương tác với vật thể
c. Thay thế các trường
- Trường tĩnh bằng các trường động
- Trường cố định bằng trường thay đổi theo thời gian
- Trường ngẫu nhiên bằng trường cấu trúc
- Dùng một trường kết hợp với các hạt sắt từ
VD : để tăng liên kết của lớp sơn kim loại và vật liệu dẻo nóng, quá trình được

thực hiện bên trong một trường điện từ, trường này tạo lực tác động lên kim loại
29. Xây dựng khí, thủy lực học
Thay thế các phần cứng rắn của vật thể bằng khí hoặc chất lỏng. Các phần
này có thể dùng không khí hoặc nước để phồng lên, hoặc dùng đệm hơi hay đệm
thủy tĩnh
VD : - để tăng cặn của hóa công nghiệp, một cái ống hình xoáy ốc với các vòi
được dùng. Khi những luồng không khí đi qua các vòi, cái ống đó sẽ tạo ra một
bức tường kiểu khí, làm giảm vật cản
- để vận chuyển những đồ dễ vỡ người ta dùng phong bì bọt khí hoặc vật liệu bọt
30. Màng linh động hoặc màng mỏng
a. Thay cấu trúc truyền thống bằng cấu trúc làm từ màng linh động hoặc
màng mỏng
b. Cô lập vật thể ra khỏi môi trường xung quanh bằng cách sử dụng màng
linh động hoặc màng mỏng
VD : để tránh hơi nước bốc bay ra khỏi lá cây, người ta tưới một lớp nhựa tổng
hợp. Sau một thời gian lớp nhựa đó cứng lại và cây phát triển tốt hơn vì màng
nhựa cho phép ô xi lưu thông qua tôt hơn hơi nước
Cloud Computing Trang 23
31. Dùng vật liệu xốp
a. Dùng vật thể xốp hoặc các yếu tố xốp (chèn, phủ, …)
b. Nếu một vật thể đã xốp thì làm đầy các lỗ chân lông trước bằng một vài
chất liệu
VD : để tránh bơm chất lỏng làm nguội vào máy một số bộ phận của máy được
nhét đầy các vật liệu xốp thấm hết các chất lỏng đó. Hơi làm nguội khi máy làm
việc làm cho máy nguội đồng nhất trong thời hạn ngắn
32. Đổi màu
a. Đổi màu của vật thể hoặc những thứ quanh nó
b. Đổi độ trong suốt của vật thể hoặc quá trình mà khó có quan sát
c. Dùng bổ sung màu để quan sát các vật thể hoặc quá trình khó quan sát
d. Nếu đã dùng bổ sung màu thì dùng các yếu tố khác để theo dõi

VD : - một miếng gạc trong suốt có thể cho phép theo dõi vết thương mà không
cần tháo ra
- màn chắn nước để bảo vệ công nhân máy cán thép khỏi bị bỏng nhưng màn đó
cung không cản trở việc quan sát thép nóng chảy. Người ta làm cho nước có màu
để tạo một hiệu ứng lọc (để giảm bớp cường độ ánh sáng) trong khi vẫn giữ tính
trong suốt của nước
33. Tính đồng nhất
Làm các vật thể tương tác với vật thể đầu tiên bằng cùng loại vật liệu hoặc
vật liệu rất gần với vật thể đầu tiên đó
VD : bề mặt của máng chuyển vật thể cứng được làm cùng loại vật liệu với vật thể
chạy trên đó cho phép phục hồi liên tục bề mặt của máng
Cloud Computing Trang 24
34. Những phần loại bỏ và tái sinh
a. Một yếu tố của vật thể sau khi hoàn thành chức năng hoặc trở nên vô
dụng thì hãy loại bỏ hoặc thay đổi nó (vứt bỏ, phân hủy, làm bay hơi, …)
b. Loại bỏ ngay lập tức những phần của vật thể không còn tác dụng
VD : - ca tút của viên đạn được lấy ra ngay sau khi súng bắn
- Phần thân của tên lửa tách ra sau khi làm hết chức năng của nó
35. Chuyển pha lí hóa của vật thể
Thay đổi trạng thái kết tập, phân bố mật độ, độ linh động, nhiệt độ của vật
thể
VD : trong một hệ có những vật liệu dễ vỡ, bề mặt của cái vẵn xoáy trôn ốc được
tạo thành từ vật liệu dẻo với hai lò xo xoáy ốc. Để điều khiển quá trình, bước của
đinh ốc có thể thay đổi từ xa
36. Chuyển pha
Ứng dụng các hiệu ứng trong quá trình chuyển pha của vật liệu. Ví dụ trong
khi thay đổi thể tích, bậc tự do hay hấp thụ nhiệt
VD : ứng dụng trong tủ lạnh để hạ nhiệt độ xuống thấp
37. Giãn nở nhiệt
a. Dùng vậtt liệu có thể co giãn theo nhiệt độ

b. Sử dụng các vật liệu khác nhau với các hệ số giãn nở nhiệt khác nhau
VD : để điều khiển đóng mở cửa sổ trong nhà kính, một tấm gồm hai kim loại
được nối với cửa sổ. Khi nhiệt độ thay đổi thì sẽ làm cho tấm cong lên hoặc cong
xuống làm cho cửa sổ đóng mở
Cloud Computing Trang 25

×