Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

PHƯƠNG PHÁP SÁNG TẠO SCAMPER TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ ĐIỀU HÀNH IOS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 38 trang )

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Ngày nay, trên thế giới các phương pháp giải quyết vấn đề mau lẹ và hiểu quả các
khó khăn về tư duy được coi trọng và phát triển mạnh mẽ. Không có tư duy sáng tạo thì
con người không thể giải quyết được những vấn đề nan giải đòi hỏi phải có những giải
pháp mang tính đột phá và hoàn toàn mới lạ. Đối với giới trẻ, tư duy sáng tạo là một
phẩm chất năng động cũng như sức sống của tuổi trẻ, khẳng định được vị thế của mình
trong thời đại mới và góp phần xây dựng xã hội ngày một phát triển hơn. Nhưng để làm
được điều đó, trước hết phải trả lời được câu hỏi “Tư duy sáng tạo là gì? Làm sao rèn
luyện được kỹ năng tư duy sáng tạo?”
Theo các nhà tâm lý học thì hoạt động sáng tạo được xem là dạng hoạt động cao nhất
của con người. Năng lực sáng tạo là cốt lõi của hoạt động sáng tạo, làm tiền đề bên trong
của hoạt động sáng tạo, nó được xác định từ chất lượng đặc biệt của các quá trình tâm lý
mà trước hết là quá trình trí nhớ, tư duy, xúc cảm, ý chí,…
Tư duy sáng tạo là kiểu giải quyết vấn đề dựa trên sự động não tối đa nhằm tạo điều
kiện tìm ra phương án tối ưu dựa trên những phương án được nêu ra. Trước một vấn đề
nan giải, khi tất cả các phương án cũ đều không thể giải quyết được, con người buộc
phải tìm ra càng nhiều giải pháp càng tốt, sau đó sàng lọc và chọn ra giải pháp hay nhất
trong số những giải pháp đã đưa ra. Tuy nhiên, con đường và quá trình tìm ra những giải
pháp mới không hề đơn giản, đó là cả một quá trình “vật lộn” của trí não cho đến lúc
cảm thấy “lóe sáng” để rồi mừng rỡ kêu lên “Eureka” giống như Ascimet ngày xưa.
Nhưng muốn đạt đến tầng bậc ấy thì nhất thiết phải tạo ra những điều kiện thuận lợi cần
thiết để giúp quá trình tư duy sáng tạo được thăng hoa.
Điều kiện để quá trình sáng tạo trở thành hiện thực không phải chỉ là một điều
kiện đơn độc mà đó là sự tổng hợp nhiều điều kiện. Có thể kể đến một số điều kiện sau:
+ Có nhu cầu khám phá và đặt vấn đề
+ Có sự tự tin nội tại
+ Có ý chí và sự nỗ lực
+ Biết hoài nghi và không vâng lời
+ Biết loại bỏ những suy nghĩ “thói quen”
+ Biết vận dụng những kỹ thuật tư duy
sáng tạo


HVTH: Lê Tấn Lộc – CH1201042 Trang 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Phương pháp SCAMPER là một trong những kỹ thuật để giúp chúng ta tư duy
sáng tạo hiệu quả nhất, hãng Apple cũng đã vận dụng phương pháp này để phát triển sản
phẩm iOS nói riêng và các sản phẩm nói chung của mình.
Phần I: Phương pháp SCAMPER
“Giản dị nhất, tính sáng tạo được định nghĩa là một ý tưởng mới, phù hợp với
thời đại và không gian sinh ra nó, và ý tưởng đó mang lại giá trị”
Một trong những phát minh đầu tiên và quan trọng nhất của con người là lửa. Lửa
được người tiền sử phát hiện ra từ cách đây hàng nghìn năm. Sự phát hiện ra lửa, và sử
dụng chúng cho mục đích của cuộc sống, được coi là một bước tiến quan trọng trong văn
minh của loài người. Nhờ có lửa, con người ăn các thức ăn được nấu chín, đã tiệt trùng,
giảm bớt nguy cơ bệnh tật. Cũng nhờ có lửa, con người biết đốt nóng kim loại để rèn,
đúc các dụng cụ bằng kim loại, tăng năng suất lao động. Lửa được xem là một trong
những phát minh quan trọng nhất của nhân loại. Hay nói cách khác lửa là biểu tượng của
sáng tạo.
Trong một kỳ thi tuyển đặc biệt vào trường đại học Oxford (Mỹ). Giáo sư chỉ
cầm một tờ báo sau khi đã yêu cầu cậu thí sinh hãy làm điều gì đó với tờ báo, nhằm đo
chỉ số IQ của anh ta. Sau vài giây suy nghĩ, anh bèn châm lửa đốt tờ báo và rồi ung dung
bước vào trường đại học danh tiếng nhất nước Mỹ.
Đó chính là sáng tạo. Thường thì sáng tạo là một điều gì đó mới mẻ táo bạo và
khác thường. Sáng tạo là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta, không
phải chỉ có những người làm nghệ thuật mới phải thường xuyên sáng tạo mà những
người ở những ngành nghề khác nhau cũng va chạm với nó trong cuộc sống hàng ngày.
Nghĩ sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi…theo những cách khác với thông thường.
Tức là nhìn mọi thứ từ các góc độ, tầm nhìn khác nhau, “ nhìn” theo những cách khác
không bị hạn chế bởi thói quen, bởi phong tục, bởi tiêu chuẩn. Sáng tạo đến từ đổi mới
hàng ngày từ những nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng tốt hơn và cao hơn.
Nhưng một câu hỏi được đặt ra là liệu sự sáng tạo có một khuôn mẫu hay không?
Câu trả lời là có, có những nguyên tắc và quy luật cho sáng tạo. Để sử dụng và duy trì

khả năng nhận thức rõ sự vật này của trí não, bạn nên hiểu một vài nguyên tắc suy nghĩ
sáng tạo cơ bản. Những nguyên tắc này tạo nên một nền tảng về thái độ hoặc tâm lý của
tất cả các phương pháp khái quát lên được những ý tưởng có tính sáng tạo cao hơn khi
bạn áp dụng những nguyên tắc về cách suy nghĩ sáng tạo này. Tuy nhiên, để có thể nghĩ
ra một ý tưởng được coi là thực sự sáng tạo là một điều không đơn giản và cũng không
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
dễ dàng. Do đó, bạn càng hiểu biết về cách thức tư duy sáng tạo bao nhiêu thì bạn sẽ suy
nghĩ sáng tạo hơn bấy nhiêu.
Não của chúng ta là một kho chứa những ý tưởng. Những gì ta biết chính là
những gì ta đã được học và đã trải nghiệm. Ý tưởng đều nằm trong đó cả. Tất cả những
gì ta phải làm chỉ là lấy chúng ta ra mà thôi. Tuy nhiên, chúng ta sẽ không thể bàn đến
tất cả những ý tưởng trong đầu ta mà không đề cập đến những quan điểm và phương
pháp trí tuệ thích hợp. Không có cách nào giúp ta có thể gợi nhớ được mọi thứ. Hơn nữa,
chúng ta sẽ không bao giờ nghĩ về một ý tưởng nhất định nếu ta không phụ thuộc vào
những nguồn kích thích sự sáng tạo khác nhau. Bộ óc của chúng ta là những công cụ liên
kết không giới hạn, chúng có thể chứa được rất nhiều ý tưởng giống như chúng ta là
những cơ sở dữ liệu chứa những ý tưởng.
Ai trong chúng ta cũng có sự sáng tạo. Công việc càng khó thì não bạn hoạt động
càng tích cực tuy nhiên trước một vấn đề khó nếu bạn không tỉnh táo thì bạn dễ dàng đi
lạc đường. Theo nghiên cứu thì đến thiên tài cũng mới sử dụng có 15% hiệu suất não của
mình. Cho nên, học nghĩ sáng tạo để não bạn đi xa hơn là hoàn toàn có thể. Thật là may
mắn vì chúng ta không phải gợi nhớ mọi thứ trong đầu để có thể tư duy một cách sáng
tạo. Tất cả những gì chúng ta phải làm là kết hợp khả năng sáng tạo bẩm sinh trong
chúng ta với những nguồn kích thích sáng tạo và những nguyên tắc suy nghĩ sáng tạo.
Kiến thức và những kinh nghiệm của chúng ta sẽ giúp khái quát lên những nguồn kết
hợp mà từ đó sẽ tạo ra ý tưởng.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp sáng tạo khác nhau nhưng không có phương
pháp nào vượt trội trong mọi tình huống, trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, phương pháp
sáng tạo SCAMPER tỏ ra có nhiều ưu điểm trong việc phát triển hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Hai trọng tâm sáng tạo trong doanh nghiệp là sáng tạo trong phát

triển đổi mới sản phẩm và sáng tạo trong tiếp thị kinh doanh sản phẩm.
Phương pháp sáng tạo SCAMPER được giáo sư Michael Mikalko
phát triển, SCAMPER là ghép các chữ cái đầu của nhóm từ sau:
Substitute (thay thế), Combine (kết hợp), Adapt (thích nghi),
Modify (hiệu chỉnh), Put (thêm vào), Eliminate (loại bỏ) và
Reverse (đảo ngược). Phương pháp sáng tạo SCAMPER dễ lĩnh
hội, dễ vận dụng nhưng khá hữu hiệu nên ngày càng được sử
dụng phổ biến rộng rãi, nhất là trong các doanh nghiệp, kinh
doanh.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Bản đồ tư duy của phương pháp SCAMPER. (ảnh: nguồn internet)
Phần II. Phân tích SCAMPER
1. Phép thay thế - Substitute

Nội dung: Thay thế thành tố hiện có của hệ thống bằng thành tố khác.
-Substitute (thay thế): Với 1 sản phẩm, bạn hãy quan sát thành phần tạo nên
chúng và thử suy nghĩ xem liệu các thành phẩm này có thể được thay thế bằng nguyên
vật liệu nào khác? Trong một quá trình làm việc, liệu vấn đề nhân lực thay thế sẽ là ai?
Có nên thay địa điểm? Đối tượng?
- Các câu hỏi có thể đặt ra: Thay đổi cái gì để nâng cao chất lượng? Chuyện gì
xảy ra nếu tôi thay cái này bằng cái khác? Làm cách nào để đổi địa điểm, thời gian,
nguyên vật liệu, vấn đề nhân lực ?

Ví dụ:
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Trước đây ta không có món xúc xích hotdog chay nhưng giờ đã có, nó làm
bằng chất liệu ra củ quả.
- Khai thác khí đá phiến ở Mỹ (quan trọng đối với quốc phòng vì không còn
phải phụ thuộc vào thị trường Trung Đông), Philippin.
- Thay thế các nguyên liệu lẫn nhau trong ngành ẩm thực.

- Vua Quang Trung hành quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh: hành quân 3
người một đội  Mệt thì thay.
- Hạt nêm: thay thế các gia vị khác.
2. Phép kết hợp – Combine

Nội dung: Kết hợp thành tố của các hệ thống khác nhau để tạo ra hệ thống
mới.
- Combine (kết hợp): Bạn hãy quan sát xem có thể biến tấu thêm gì, kết hợp thêm
được gì để tạo ra 1 sản phẩm mới, đề cao khả năng hợp lực của từng tính năng.
- Các câu hỏi có thể đặt ra: Nguyên vật liệu cần là gì? Các tính năng? Quy trình?
Nhân lực? Cái gì có thể kết hợp lại? Sẽ kết hợp khâu nào? Ở đâu?

Ví dụ:
- Chúng ta cho ra loại bưu thiếp có nhạc, TV với đầu máy video.
- Tạo ra máy in tích hợp: in, scan, copy, fax.
- Xe giường nằm + Toilet.
- Điện thoại di động tích hợp máy ảnh, camera, máy vi tính.
Dầu gội đầu 2 trong 1.
3. Phép thích ứng – Adapt

Nội dung: Thích ứng hệ thống trong một bối cảnh khác.
- Adapt: Nghĩ xem khi thay đổi, các tính năng này có phù hợp không?
- Các câu hỏi có thể đặt ra: chúng ta có thể bắt chước cái gì? Mô phỏng cái
gì?

Ví dụ:
Gường cho trẻ em cấu tạo như 1 chiếc xe đua.
4. Phép điều chỉnh – Modify

Nội dung: Điều chỉnh qui mô thành tố của hệ thống.

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Modify (điều chỉnh): tăng và giảm kích cỡ, thay đổi hình dáng, thuộc
tính,

Ví dụ:
- Màu sắc, âm thanh, hương vị, hình thức mẫu mã,…. Nó có thể mạnh lên,
cao lên, to lên hoặc ngược lại: nhẹ hơn, nhỏ hơn,…
- Xe đạp đôi, chai nước dung tích lớn,
- Chế lời bài hát.
- Chế tạo máy nông nghiệp dựa trên các máy khác.
- Công ty gốm sứ Minh Long liên tục đưa ra mẫu mã.
Chế tạo xe buýt siêu dài, máy bay vận tải siêu lớn.
5. Phép thêm vào – Put

Nội dung: Thêm thành tố mới vào hệ thống.
- Put: Có thể áp dụng cho cách dùng khác? Mục đích khác? Lĩnh vực khác?
- Các câu hỏi đặt ra: Tôi có thể lấn sân sang thị trường nào? Thị trường nào
có thể tiêu thụ hàng của tôi?

Ví dụ:
- Lốp xe có thể dùng làm hàng rào.
- Xe bay như trực thăng, lội nước như thuyền .
Bàn chải đánh răng tích hợp lược chải đầu.
6. Phép loại bỏ - Eliminate

Nội dung: Loại bỏ thành tố khỏi hệ thống.
- Eliminate: loại bỏ và đơn giản hoá các thành phần, nghĩ xem chuyện gì xảy ra
nếu bạn loại đi hàng loạt các quy trình, sản phẩm, vấn đề và cơ
hội(probortunity ), nghĩ xem bạn sẽ làm gì với tình huống này?
- Câu hỏi có thể đặt ra: : chuyện gì xảy ra nếu tôi loại bỏ 1 số thành phần của sản

phẩm? Hướng giải quyết không theo cách thông thường?

Ví dụ:
- Điện thoại không dây cố định ra đời  điện thoại di động.
- Bàn phím, chuột không dây
- Sạc pin không dây
- Quạt không cánh
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
- Bluetooth
- Tàu vũ trụ: loại bỏ các tầng khi phóng.
Xe moto thể thao: loại bỏ phụ tùng không cần thiết.
7. Phép đảo ngược – Reverse

Nội dung: Đảo ngược trật tự các thành tố của hệ thống.
- Reverse: Bạn có thể lật ngựợc vấn đề? Cách suy nghĩ này sẽ giúp bạn nhìn rõ
mọi góc cạnh của vấn đề cũng như như cơ hội thấy điểm mới cho vấn đề.
- Câu hỏi có thể đặt ra: Chuyện gì xảy ra nếu tôi làm theo theo hướng khác? Nếu
tôi lật ngược trât tự cách làm cũng như cách sử dụng?

Ví dụ:
- Cho ra loại vải không phân biệt mặt phải hay trái.
- Giao hàng tận nhà
- Đi siêu thị trên internet, điện thoại, tv.
Nhà hàng cho chó cưng
II. Ví dụ minh họa
- Hãy tưởng tượng bạn là 1 nhà sản xuất về máy tính và máy in, bạn đang cần tìm những
sản phẩm mới, SCAMPER có thể cho bạn những hướng đi như sau:
- Substitute – Dùng nguyên vật liệu công nghệ cao làm thành phần tạo ra sản phẩm.
- Combine – tích hợp máy tính với máy in, máy in với máy quét.
- Adapt – đặt mực in chất lượng cao và loại giấy thật tốt.

- Modify – đa dạng hoá về hình dáng, kích thước và thiết kế của máy in cũng như máy
tính.
- Put - nghĩ cách dùng khác cho sản phẩm: có thể tích hợp thành máy photo, máy fax.
- Eliminate – loại bỏ âm thanh, màn hình màu, mực màu, …
- Reverse – chế tạo thêm bàn kê máy cũng như ghế ngồi….

Kết luận : Bằng cách sử dụng phương pháp SCAMPER, bạn sẽ có khả năng
nhận biết ra các sản phẩm mới cũng như hướng đi mới cho vấn đề. Tất nhiên, trong các
ý tưởng này còn nhiều cái không khả thi và không phù hợp với trang thiết bị bạn đang có
nhưng chắc chắn bạn sẽ chọn ra được 1 vài ý kiến. Đó là những ý tưởng có thể trực tiếp
giúp bạn giải quyết vấn đề hoặc là điểm khởi đầu hoàn hảo cho cuộc bàn luận để cho ra
1 sản phẩm mới tiếp theo.
III. Vận dụng phương pháp SCAMPER để giải quyết vấn đề
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
SCAMPER là một trong các phương pháp sáng tạo dùng để tạo ra ý tưởng, tại
bất kỳ tình huống tư duy sáng tạo, một mình hoặc trong một nhóm, các giải pháp mới
được đề xướng khi suy nghĩ về vấn đề với nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, bằng cách
sử dụng một phần hay tất cả các suy nghĩ theo cách trình bày dưới đây sẽ đem lại kết quả
đáng ngạc nhiên và đôi khi rất hữu ích.
+ Substitute: thành phần nào của chủ thể có thể được thay thế?
+ Combine: những thành phần nào trong chủ thể được kết hợp để tạo ra thành
phần mới?
+ Adapt: thành phần nào có thể thích ứng được?
+ Modify of magnify: thành phần nào cần được điều chỉnh lại cho phù hợp?
+ Put to other uses: thành phần nào cần phải thêm vào?
+ Eliminate or reduce: thành phần nào cần phải được loại bỏ?
+ Reverse or rearrange: đảo ngược các thành phần để tạo ra chủ thể mới.
Vận dụng các phương pháp trên như thế nào?
Ví dụ 1: Giả sử bạn là một nhà thiết kế găng tay lái xe, bạn được tiếp cận với nhà
đầu tư phát triển găng tay đánh golf chuyên nghiệp, làm thế nào bạn có thể mang găng

tay lái xe chuyển đổi thành găng tay đánh golf chuyên nghiệp? SCAMPER là phương
pháp tiếp cận tốt nhất để bạn đưa ra ý tưởng. Đầu tiên bạn cô lập chủ đề cần khám phá
và áp dụng các phương pháp vào chủ đề để tìm ra cách ý tưởng mới cần phát triển.
Các câu hỏi cần được đặt ra để vận dụng trên chủ đề:
+ Điều gì cần được thay thế trong bản thiết kế?
+ Điều gì có thể được kết hợp trong bản thiết kế?
+ Điều gì có thể thích ứng với ý tưởng bản thiết kế?
+ Điều gì có thể sửa đổi lại để phù hợp với bản thiết kế hiện tại hoặc với đối
thủ cạnh tranh?
+ Điều gì có thể thêm vào để phù hợp với bản thiết kế?
+ Điều gì có thể loại bỏ từ bản thiết kế cơ sở?
+ Áp dụng ngược lại so với bản thiết kế cơ sở?
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Ví dụ 2: Đổi mới phương pháp giảng dạy truyền thống. Để đổi mới phương pháp
giảng dạy thì rất phức tạp, ta cần phải biết bắt đầu từ đâu và giải pháp phù hợp nhất
trong hoàn cảnh này là gì? Ta có thể áp dụng phương pháp SCAMPER để tìm ra lời giải
đáp.
Giải quyết vấn đề theo các tiêu chí:
+ Những hạn chế trong phương pháp truyền thống là gì? Vấn đề nào ta cần
phải thay thế? Khi nghĩ đến ý tưởng thay thế thì ta có thể nảy sinh nhiều ý tưởng mới
(cách truyền đạt 1 chiều, học tập trong không gian phòng học, có thể thay thế bằng
cách đưa ra các ý tưởng chính để người học tự tìm hiểu, có thể áp dụng các phương pháp
hiện đại học trực tuyến, )
+ Trong phương pháp truyền thống, những vấn đề nào rời rạc? Có thể kết hợp
chúng lại hay không? Kết hợp nhiều vấn đề lại có thể nảy sinh nhiều vấn đề mới có thể
áp dụng được (vừa học vừa thực hành,…)
+ Trong phương pháp truyền thống, những vấn đề nào thích hợp có thể giữ
lại? Nhiều lúc ta giữ lại các vấn đề cũ để tạo sự thích ứng của chủ thể trong môi trường
mới (học với bảng phấn, giáo trình,…)
+ Những vấn đề nào có thể được sửa đổi lại cho phù hợp với hoàn cảnh mới?

+ Những vấn đề gì có thể được thêm vào để phương pháp mới có nhiều ưu
điểm hơn (minh họa hình ảnh, âm thanh, máy chiếu, )
+ Điều gì cần phải loại bỏ từ phương pháp giảng dạy truyền thống?
+ Đảo ngược lại một số phương thức trong phương pháp giảng dạy truyền
thống? (học viên tự tìm hiểu và lên lớp trình bày,…)
Tóm lại, sáng tạo là cần thiết để tồn tại trong thế giới ngày nay. Các tổ chức, cá
nhân sẽ tiếp tục đối mặt bởi những thách thức chưa từng có trong lịch sử, cần phải đổi
mới để thích nghi với từng hoàn cảnh cụ thể. Phương pháp sáng tạo SCAMPER sẽ giúp
các tổ chức, cá nhân thành công trong việc đối đầu với những thách thức này.
Phần II. Quá trình phát triển của hệ điều hành iOS
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
iOS đã có những bước đi dài kể từ khi thiết bị đầu tiên dùng hệ điều hành này
xuất hiện, chiếc iPhone 2G và iPod Touch. Trong quãng thời gian ấy, chúng ta đã chứng
kiến sự xuất hiện của rất nhiều phiên bản iOS, giúp nó dần biến đổi thành một nền tảng
di động mạnh mẽ như ngày hôm nay. Trong mỗi sản phẩm mới ra đời thì nó đều mang
những đặc tính mới đầy tính sáng tạo.
I. Phiên bản iOS 1.0
Khi mới ra mắt thì hệ điều hành iOS thật thảm hại so với các nền tảng khác nếu
so sánh trực diện các tính năng, nhất là khi Apple đã quá giới hạn nó. Vào năm 2007,
hầu hết các nền tảng khác như Windows Mobile, Palm OS, Symbian hay Blackberry OS
đều đang ở đỉnh cao của chúng so với một iOS non nớt. Để rõ hơn, vào thời điểm đó iOS
không hỗ trợ 3G, không hỗ trợ đa nhiệm, không cho cài thêm phần mềm từ bên thứ 3,
không cho cắt/dán văn bản, không hỗ trợ đính kèm file trong email, tin nhắn MMS, tài
khoản Mail for Exchange, màn hình chủ không tùy biến, không hỗ trợ tethering, giấu file
thư mục khỏi người dùng, không cho phép chỉnh sửa văn bản, gọi điện bằng giọng nói
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Thay vì cạnh tranh về cấu hình thì Apple lại tập trung vào trải nghiệm gốc của
người dùng, về tốc độ, sự ổn định của các ứng dụng và chỉ đưa ra 1 vài tính năng thôi
nhưng tất cả những tính năng đó đều cực kỳ tốt so với những gì đang có trên thị trường
vào năm 2007. Có rất nhiều sáng tạo, đột phá trong bản iOS 1 nhưng 3 điểm này đã làm

thay đổi hoàn toàn ngành công nghiệp điện thoại:
Giao diện người dùng: Trước khi iOS ra mắt thì điện thoại thông minh thường
không sử dụng màn hình cảm ứng hoặc nếu có thì là loại dùng bút stylus cùng cảm ứng
điện trở. iPhone đã hoàn toàn thay đổi điều đó với màn hình cảm ứng điện dung giúp
chúng ta tương tác dễ dàng hơn. Nhưng quan trọng hơn là việc Apple đã kết hợp được
phần cứng xuất sắc đó và phần mềm đơn giản, mạnh mẽ hơn hẳn tất cả các hệ thống
khác. Bằng cách loại bỏ tất cả các phím cứng, iPhone đã trở thành thiết kế tối ưa hóa
hoàn toàn cho cảm ứng. Các tính năng như zoom đa điểm hay các cử chỉ trượt inertial
scrolling làm cho ứng dụng hoạt động mượt mà, tự nhiên hơn rất nhiều. Ngoài ra, tốc độ,
thời gian phản hồi và cách tương tác của iOS 1.0 vẫn thật tuyệt vời sau 5 năm.
Trình duyệt web Mobile Safari: Dù cho chúng ta có “chê” Steve Jobs vì đã
khoác lác về việc trình duyệt Mobile Safari đi xa hơn các đối thủ hàng năm trời, về việc
nó không bao giờ hỗ trợ Flash nhưng đây là trình duyệt di động đầu tiên cho người dùng
cảm giác sử dụng tuyệt vời và mạnh mẽ như khi đọc web trên máy vi tính. Trong khi tất
cả các trình duyệt ở hệ điều hành khác cố gắng format lại trang web, di chuyển các cột
chữ, hình ảnh một cách thảm hại, phá vỡ cấu trúc của trang web thì Mobile Safari lại
hiển thị rất xuất sắc, hỗ trợ các cử chỉ zoom, trượt mà không trình duyệt nào có thể làm
được vào thời điểm đó.
Một chiếc iPod màn hình lớn: Apple đã sử dụng hệ sinh thái iPod và iTunes đầy
mạnh mẽ để tạo ra một điểm tựa cực kỳ vững chắc cho iOS ngay từ những ngày đầu
tiên. Sau đó, họ lại tiếp tục tạo ra 1 hệ sinh thái lớn và vững chắc hơn với nhạc, phim,
TV, sách và ứng dụng. Ở thời điểm hiện tại, có thể bạn không còn nghe nhạc nhiều trên
iPhone nhưng 5 năm trước thì tính năng nghe nhạc thật sự là điểm tựa lớn cho iOS cất
cánh.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
iOS 1.0 cũng giới thiệu rất nhiều tính năng mới rất quan trọng và đi trước thời
đại:
Google Maps xuất sắc hơn rất nhiều trên iPhone so với bất cứ nền tảng nào khác. Apple
đã tùy biến chương trình dẫn đường này cho nó nhanh chóng, mượt mà hơn với tính
năng pinch to zoom. Đặc biệt hơn nữa là Google Maps iOS thậm chí còn dễ dùng, đơn

giản và thuận tiện hơn cả bản cho máy tính.
Hộp thư thoại Visual voicemail (VN không có xài cái này nhiều) là một bước tiến
mới của Apple, nó thể hiện sức mạnh của hãng trong việc thương thuyết với các nhà
mạng. Thay vì phải trải qua hàng loạt các menu khác nhau, nghe toàn bộ voicemail trước
khi đến cái mình cần thì người dùng iPhone chỉ đơn giản bấm 1 nút là nghe được
voicemail mà họ muốn nghe. Visual Voicemail thể hiện rõ ràng Apple chứ không phải
nhà mạng mới chính là công ty mang lại trải nghiệm cuối cho người dùng.
iTunes Sync cũng là một tính năng không thể thiếu. Bất cứ ai sử dụng HotSync
của Palm hay ActiveSync của Microsoft cũng biết sự quan trọng của việc đồng bộ hóa là
như thế nào. Đây là 1 ví dụ điển hình cho khả năng đơn giản hóa các tính năng, thao tác
phức tạp của Apple.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Bàn phím: Bàn phím trên iOS 1 có lẽ là bàn phím ảo đầu tiên cho phép chúng ta
thao tác thoải mái với ngón tay của mình. Bàn phím của iOS chỉ hiện lên khi nào người
dùng cần nó và tự động ẩn đi để tăng diện tích màn hình, rất tốt.
Khi nó ra mắt thì rất nhiều người dùng vẫn không hề coi iOS 1.0 là một hệ điều
hành cho điện thoại thông minh đúng nghĩa khi mà Apple không cho phép chạy các
chương trình từ bên thứ 3. Họ cố gắng lấp đầy khoảng trống đó bằng ứng dụng nền web
nhưng HTML của năm 2007 thật sự không đủ sức mạnh để đáp ứng nhu cầu người
dùng. iOS 1.0 cũng chỉ hỗ trợ duy nhất 1 thao tác đa nhiệm: nghe nhạc iPod. Dù rằng đa
nhiệm ở các nền tảng khác cũng chẳng xuất sắc gì cho cam nhưng ít ra thì nó cũng có
còn iOS thì không.
iOS 1.0 cũng giới thiệu một khái niệm mới làm thay đổi toàn bộ thói quen sử
dụng điện thoại thông minh của chúng ta: ẩn hệ thống file khỏi người dùng. Hiện thực
này sẽ làm cho thiết bị đơn giản và dễ sử dụng hơn nhưng nó cũng đồng thời gây khó
khăn mỗi khi thực hiện các thao tác nâng cao, chẳng hạn như gửi đính kèm trong 1 email
reply, điều mà mãi đến giờ iOS vẫn chưa làm được. Một vài giới hạn khác có thể kể đến
là việc thay đổi nhạc chuông, quá phức tạp so với chỉ 1 vài thao tác trên những điện
thoại không thông minh!
Cuối cùng, cái chúng ta cần đề cập đến là màn hình Springboard. Đây là màn

hình chủ của các thiết bị iOS. Màn hình này sẽ xuất hiện mỗi khi chúng ta nhấn nút
Home mà không cần biết đang ở trong ứng dụng nào. Tuy đơn giản và tiện dụng nhưng
cho đến bây giờ thì iOS cũng vẫn chưa có nhiều widget hay các thông tin để tùy biến
trên màn hình chủ, những tính năng mà Windows Mobile và Symbian từng tự hào.
Các bản cập nhật iOS 1:
Ba tháng sau khi ra mắt iPhone, Apple đưa ra bản cập nhật đầu tiên iOS 1.1.1.
Bản cập nhật này gây nhiều chú ý vì nó tạo ra 1 “thói quen” mới: Apple sẽ cố gắng cập
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
nhật hệ điều hành cho thiết bị chừng nào họ còn có thể. Ngoài ra, 1.1.1 còn đánh dấu sự
ra đời của 1 thiết bị mới là iPod touch.
Tính năng đáng chú ý nhất của bạn 1.1.1 này là kho nhạc Music Store trên iTunes
cho phép người dùng mua ngay trên điện thoại. Ngoài ra, iPhone cũng hỗ trợ TV out và
1 shortcut khi nhấn kép nút Home, một tính năng mà Apple liên tục thay đổi qua các
phiên bản. iOS 1.1.3 sau đó bổ sung thêm khả năng sắp xếp các biểu tượng ở màn hình
chủ cũng như shortcut của các trang mà Apple gọi là Web Clips.
II. Phiên bản iOS 2.0
Khoảnh khắc nổi bật tiếp theo của iOS đến vào tháng 7/2008, khi Apple giới
thiệu iOS 2 với kho ứng dụng App Store. Các ứng dụng trên App Store có thể được mua
trực tiếp trên thiết bị hoặc qua iTunes trên máy tính, những cách thức tương tác rất khác
lạ so với các phân phối phần mềm di động truyền thống.
App Store: Apple AppStore là một kênh phân phối ứng dụng hoàn toàn khác biệt,
nó không chỉ giúp người dùng cài đặt ứng dụng trên máy tính mà còn trên chính bản
thân thiết bị. Trước khi App Store ra mắt, người ta chỉ có thể mua ứng dụng từ các trang
web hay các kho ứng dụng bên thứ 3 vốn tích hợp khá lỏng lẻo vào hệ điều hành. Đặc
biệt hơn, App Store sử dụng chung một tài khoản với kho nhạc iTunes vốn đã quá phổ
biến trước đó nên người dùng không cần phải đăng ký mới, nhập lại thông tin thẻ tín
dụng hay các thao tác phức tạp khác.
Bộ công cụ phát triển phần mềm iOS SDK: Bộ công cụ phát triển phần mềm thể
hiện sự mạnh mẽ của iOS so với các nền tảng khác, nó hỗ trợ tối đa không gian cho lập
trình viên sáng tạo. Hệ quả là các ứng dụng iOS trở nên đẹp hơn, chất lượng cao hơn bất

cứ một nền tảng nào trước đó.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Dù vậy, App Store không phải là không có điểm yếu. Đầu tiên, chính là việc
Apple ngăn cấm người dùng cài đặt thêm phần mềm từ các kho ứng dụng khác. Việc này
có thể không quá tệ nếu như chính sách kiểm duyệt phần mềm của hãng khá hơn, họ có
thể dễ dàng loại bỏ những ứng dụng không thích trong khi phần mềm đó vẫn hiện diện
trên các kho ứng dụng đối thủ.
Một ưu điểm khác của App Store là nó đã hạ giá phần mềm di động xuống rất
nhanh. Nếu như trước đây, các ứng dụng cao cấp nhất có thể lên tới 40$ thì trên App
Store hầu hết chúng đều giao động từ 0,99-5$. Với việc giảm giá này thì người dùng
App Store và cả các lập trình viên đều được lợi so với cách phân phối truyền thống trước
kia. Dù vậy, chúng ta cũng có một giới hạn ở đây: chỉ những ứng dụng đứng trong top
40 mới bán được nhiều còn các ứng dụng ở dưới rất khó mà vươn lên được. Dù Apple đã
cố gắng khắc phục bằng cách đưa ra các mục khác nhau nhưng tình trạng này khó mà xử
lý trong một sáng một chiều được.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Hỗ trợ Microsoft Exchange: iOS 2 cho thấy Apple đã bắt đầu bổ sung thêm các
tính năng vốn còn thiếu hụt trước kia. Quan trọng nhất trong đợt nâng cấp lần này chính
là hỗ trợ giao thức Microsoft Exchange để push mail, lịch và danh bạ. Ngoài ra, hãng
cũng cho phép người dùng iPhone tìm kiếm danh bạ thay vì phải cuộn lên cuộn xuống
như trước kia. Bên cạnh đó, iOS cũng hỗ trợ chọn nhiều email để xóa, di chuyển thay
vì chọn từng cái một.
MobileMe: Apple cũng sớm giới thiệu dịch vụ đám mây của họ là MobileMe để
thay thế cho .Mac trước kia. MobileMe cho phép đồng bộ email, lịch trên toàn bộ các
thiết bị sử dụng chung tài khoản. Tuy nhiên, dịch vụ này của Apple chưa bao giờ phổ
biến vì nó có giá quá mắc, tới 99$ một năm và không đáng tin cậy khi mới ra mắt.
iOS 2.0 ra mắt cùng iPhone 3G và nó hỗ trợ thêm 1 số tính năng liên quan tới
phần cứng mới như 3G và A-GPS.
Các bản cập nhật iOS 2: iOS 2 không phải là 1 phiên bản thật sự ổn định khi
hàng loạt người dùng báo cáo về các lỗi pin kém, treo ứng dụng hay mất thoại. Apple đã

cố gắng sửa chữa bằng các bản cập nhật 2.0.1 và 2.0.2 nhưng chúng vẫn không giải
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
quyết triệt để cho đến khi 2.1 ra mắt vào thàng 9 năm 2008. Bản 2.1 cũng đồng thời tăng
tốc quá trình động bộ hóa với iTunes. Bản 2.2 xuất hiện vào tháng 11 cùng năm bổ sung
thêm tính năng Street View, dẫn đường bằng cách phương tiện công cộng và đi bộ.
III. Phiên bản iOS 3.0
Ra mắt cùng iPhone 3GS vào tháng 6/2009, Apple bổ sung hàng loạt các tính
năng vào hệ điều hành này. iOS 3 không thật sự có nhiều tính năng lớn nhưng những
tính năng nhỏ của nó là rất nhiều.
Cắt, copy và dán: Trên iOS 3, Apple đã giới thiệu một phương thức mới để chúng
ta tương tác với màn hình cảm ứng tốt hơn khi thực hiện các thao tác cắt và dán. Trước
đây, việc thao tác trên màn hình cảm ứng đòi hỏi chúng ta phải sử dụng các cây viết
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
stylus mang tính chính xác cao còn Apple đã bổ sung thêm kính lúp phóng to chữ và
thanh slider phù hợp hơn.
Tìm kiếm Spotlight: Cuối cùng thì Apple cũng đã thành công trong việc đưa ra
một công cụ tìm kiếm hoàn chỉnh cho người dùng iOS. Chỉ cần quẹt ngang ngón tay
sang trái, iOS sẽ hiển thị một màn hình nhập dữ liệu cho phép chúng ta tìm kiếm danh
bạ, email, lịch, ghi chú, các bài nhạc hay ứng dụng Đây là một tính năng đã xuất hiện
trên Blackberry, Palm và WebOS trước đó, tìm kiếm nhanh từ màn hình chủ chỉ bằng 1
phím bấm.
Push notification cho các ứng dụng bên thứ 3: Cho dù đã được hứa hẹn từ iOS 2
nhưng phải đến bản 3.0 thì Push notification mới chính thức được ra mắt. Chức năng
này là câu trả lời của Apple cho những than phiền về đa nhiệm khi nó hiện cảnh báo của
các ứng dụng cần gây chú ý với người dùng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hài lòng với
Push notification vì đôi khi nó liên tục hiện lên trên màn hình, gây rất nhiều khó chịu.
Ở iOS 3, chúng ta cũng có thêm hỗ trợ tin nhắn MMS, có thêm quay video, bàn
phím nằm ngang, ứng dụng ghi chú giọng nói, cho phép xóa dữ liệu trên máy từ xa, hỗ
trợ bluetooth đa kênh và đặc biệt là cho phép iPhone trở thành modem 3G cho máy tính
khi kết nối qua Bluetooth hoặc cổng USB.

Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Một tính năng tiêu chuẩn khác của điện thoại thông minh mà Apple cũng thêm
vào là gọi điện bằng giọng nói Voice Control. Tuy nhiên, chúng ta phải thừa nhận là họ
đã đi xa hơn thế khi cho phép người dùng điều khiển nhạc, gọi bài hát và hỗ trợ nhiều
loại ngôn ngữ khác nhau.
Một số chức năng khác của iOS 3 có thể kể tới:
• Chạm vào màn hình để lấy nét khi chụp hình
• Mua phim, chương trình TV, sách trực tiếp trên thiết bị.
• Bổ sung Parental controls để cha mẹ kiểm soát con cái tốt hơn
• Ra mắt find my iPhone
• Bổ sung in-app purchase và subscriptions trong App Store
• Cho phép nghe nhạc lưu sẵn trong máy (iPod) từ các ứng dụng bên thứ 3
• Hỗ trợ dock phụ kiện Bluetooth và kết nối peer-to-peer
• Ứng dụng compass (iPhone 3GS)
• Tự động điền thông tin (autofill) ở Safari
• Bổ sung thêm hàng loạt API mới vào SDK.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Các bản cập nhật iOS 3: Vài tháng sau bản 3.0, Apple ra mắt 3.1 với nhiều tính
năng mới như khóa máy từ xa, tải nhạc chuông, Genius (đề cử dựa vào thói quen của
người dùng) cho nhạc, điều khiển giọng nói qua thiết bị Bluetooth.
IV. Phiên bản IOS 3.2: iPad ra đời
Bản cập nhật 3.2 là một bản nâng cấp lớn của Apple nhằm giúp iOS hoạt động tốt
hơn với một thiết bị có độ phân giải khác lạ và màn hình lớn như iPad. Ngoài ra, phiên
bản này cũng bổ sung thêm chế độ hiển thị ngang ở màn hình chủ, menu pop-up và rất
nhiều các thay đổi khác.
Giao diện người dùng: Thay đổi lớn nhất của iOS chính là giao diện người dùng,
đặc biệt là bên trong các ứng dụng do Apple phát triển đi kèm với máy. Các ứng dụng
như ghi chú, email đều xuất hiện thêm 1 thanh sidebar ở bên trái chứa các nội dung lớn
như danh sách email, ghi chú còn nội dung của email và ghi chú đó hiện ở bên phải.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm

Việc bổ sung thêm thanh sidebar đã đồng thời giúp Apple loại bỏ rất nhiều thao tác cần
đến phím back như trước kia, muốn hiện nó bạn chỉ cần xoay ngang màn hình lại là
được, thật sự tiện lợi. Ngoài ra, ở màn hình dọc thì iPad sẽ hiển thị 1 menu popup như
các bạn thấy dưới đây, không yêu cầu phải chuyển màn hình như iPhone.
Thiết kế ứng dụng mới: Các ứng dụng cho iOS có rất nhiều thay đổi lớn trên iPad,
điển hình như Safari, App Store hay hình ảnh Hầu hết chúng đều được thiết kế đơn
giản, tiện lợi hơn mà Setting hay Photos là những ví dụ điển hình.
Có một nhận xét về iPad mà rất nhiều người đã nói: đó chỉ là 1 chiếc iPhone
phóng to. Những nhận xét này có phần đúng nhưng cũng có rất nhiều điều sai. Về mặt
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
nhân điều hành, iOS 3.2 vẫn giữ nguyên với các tương tác y như cũ nhưng một số ứng
dụng đã được thay đổi triệt để, phù hợp hơn với màn hình lớn.
Bản iOS 3.2 chỉ dành riêng cho iPad chứ không có bản cho iPhone.
V. Phiên bản iOS 4: Hệ điều hành đa nhiệm
Ra mắt vào tháng 6/2010, mục tiêu của iOS 4 rất đơn giản: thêm các tính năng
mới cho người dùng cao cấp: đa nhiệm, tạo folder cho ứng dụng, Wi-Fi tethering, tùy
chỉnh tìm kiếm Spotlight (cho cả web và wikipedia), hợp nhất tất cả các hộp thư, hỗ trợ
nhiều tài khoản Exchange
Gây chú ý nhất của iOS 4 tất nhiên chính là đa nhiệm, tính năng mà các hệ điều
hành khác đều đã hỗ trợ từ rất lâu. Tuy nhiên, Apple không trực tiếp cho các ứng dụng
chạy đa nhiệm mà chúng đều dựa trên 6 dịch vụ đa nhiệm khác nhau nhằm duy trì tính
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
ổn định của hệ thống, tiết kiệm pin so với các giải pháp đa nhiệm đầy đủ. Dù vậy, lựa
chọn này cũng làm Apple bị phàn nàn khá nhiều.
Đa nhiệm cũng đồng thời mang lại một chức năng mới cho nút Home, bạn sẽ
nhấn nó 2 lần để gọi lên menu đa nhiệm chứa tất cả các ứng dụng đang chạy nền. Để tắt
nó đi ta sẽ nhấn giữ và bấm vào dấu X. Ngoài ra, nếu quét ngón ta sang trái ở màn hình
này thì bạn sẽ xuất hiện widget điều khiển nhạc hay tăng giảm độ sáng màn hình.
Facetime: Apple không phải là công ty đầu tiên đưa ra các dịch vụ thoại video
nhưng giải pháp của họ đơn giản và tốt hơn khá nhiều so với các giải pháp tương tự từ

đối thủ. Facetime chỉ hoạt động giữa iPhone, các thiết bị iOS và sau này có thêm Mac.
Tuy Apple đã hứa biến Facetime thành 1 chuẩn chung của ngành công nghiệp nhưng
mãi đến thời điểm này thì đó vẫn chưa thành hiện thực.
Folder: Trên iOS 4, Apple cuối cũng cũng cho người dùng sắp xếp các chương
trình vào những folder khác nhau nhằm giảm thiểu tình trạng hàng chục trang màn hình
ứng dụng như trước kia. Để thực hiện việc này, tất cả những gì bạn cần làm là giữ và kéo
2 ứng dụng vào nhau. Nếu cùng thể loại, chẳng hạn như cùng là game hay ứng dụng du
lịch thì iOS sẽ tự động đặt tên folder tương ứng. Giải pháp của Apple thật sự rất đơn
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
giản và dễ dùng, đó là lý do tại sao Google cũng làm điều tương tự trên Ice Cream
Sandwich.
Màn hình Retina: iOS 4 cũng đánh dấu sự hỗ trợ màn hình Retina độ phân giải
cao và bộ xử lý A4 tốc độ nhanh, giúp lập trình viên có nhiều không gian sáng tạo các
ứng dụng chất lượng cao. Và bởi vì độ phân giải này nhân đôi so với iPhone trước đó,
các lập trình viên không nhất thiết phải chỉnh sửa ứng dụng của họ để chúng tương thích
với Retina.
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH Hoàng Kiếm
Các tính năng doanh nghiệp: Cho dù iOS 4 vẫn chưa thật hoàn hảo với người
dùng trung thành của Blackberry, Apple cũng cố gắng khắc phục tình trạng đó bằng cách
hỗ trợ nhiều tài khoản Exchange cùng một lúc, hợp nhất tất cả các hộp thư vào 1 giao
diện duy nhất và gom các thư riêng lẻ vào thread giống với tin nhắn. Hệ thống kiểm tra
chính tả cũng hoạt động tốt hơn trên toàn hệ thống (có cả tiếng Việt).
Các bản cập nhật của iOS 4:
Vụ ăng ten tai tiếng của iPhone 4: Thật đáng tiếc cho Apple, iOS 4 đi kèm iPhone
4 cũng đồng thời mang đến những tai tiếng với việc bắt sóng yếu khi người dùng cầm
máy tại những điểm nhất định. Apple cho rằng đây là lỗi của hệ điều hành không hiển
thị đúng mức sóng thực tế nên họ cho ra mắt bản cập nhật nhẹ iOS 4.0.1 để sửa lỗi này.
Bản cập nhật tiếp theo là iOS 4.1 ra mắt Game Center, một dạng mạng xã hội cho những
người chơi game trên nền tảng iOS. iOS 4.1 đồng thời cho người dùng thuê các chương
trình TV Show ngay trên thiết bị và bổ sung mạng xã hội âm nhạc Ping của hãng.

Camera cũng bổ sung thêm tính năng chụp ảnh HDR kết hợp 2 tấm ảnh ở 2 mức độ phơi
sáng khác nhau nhằm tại ra ảnh chất lượng cao hơn, hỗ trợ tải video full HD trực tiếp lên
YouTube.

×