Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận kinh doanh tai công ty TNHH Hồng Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.2 KB, 65 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua 25 năm đổi mới, nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở nước ta đã hình thành và ngày càng hoàn thiện. Trong điều kiện nền
kinh tế đang từng bước chuyển đổi, cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, việc
hiện đại hóa cơ sở hạ tần đang diễn ra nhanh chóng khắp mọi nơi làm thay
đổi bộ mặt đất nước từng ngày. Các doanh nghiệp, các công ty mọc lên ngày
càng nhiều, với số vốn đầu tư ngày càng lớn, quy mô các doanh ngày càng
mở rộng, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt. Do đó, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề đặt lớn đặt ra hiện nay là
phải làm thế nào để đưa ra phương án kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở phát
huy nguồn lực sẵn có và tận dụng nguồn lực bên ngoài. Điều này được đánh
giá dựa trên chỉ tiêu chung của doanh nghiệp, đó chính là lợi nhuận. Để làm
được điều đó, doanh nghiệp cần ứng xử linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra
và khả năng khai thác của mình nhằm giảm chi phí đến mức thấp nhất sau
một chu kỳ kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, công tác kế
toán kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân
phối lợi nhuận kinh doanh tạ doanh nghiệp nói riêng phải thật đầy đủ, tinh tế,
chính xác, phải được tổ chức khoa học góp phần thu nhận, xử lý. Cung cấp
thông tin một cách hiệu quả nhất, phục vụ cho công tác quản lý, giúp doanh
nghiệp lựa chọn phương thức tiêu thụ sao cho khả năng thu hồi vốn nhanh,
đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động kinh doanh thương mại
được xem như là nhịp cầu nối liền giữa sản xuất và tiêu thụ.Tiêu thụ là khâu
quan trọng và cũng là khâu cuối cùng của kinh doanh. Thông qua tiêu thụ
hàng hóa, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hóa, góp
phần tăng nhanh tốc độ thu hồi vốn, đồng thời thỏa mãn phần nào nhu cầu


tiêu dung của xã hội. Mặt khác thông qua tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp xác
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 1 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
được kết quả kinh doanh, lãi lỗ mức độ nào? Điều đó quyết định đến sự đứng
vững, phát triển của doanh nghiệp.
Từ khảo sát thực tế và nhận thức rõ vai trò của công tác kế toán, đặc
biệt là tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả và phân
phối lợi nhuận kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Trong thời gian
thực tập tại công ty TNHH Hồng Trường, được sự giúp đỡ của các anh chị tại
công ty và dưới sự hướng dẫn của cô giáo Phạm Thị Kim Oanh em đã chọn
chuyên đề: “ Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân
phối lợi nhuận kinh doanh tai công ty TNHH Hồng Trường” làm chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm những nội dung cơ bản sau:
Chương I: Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức
quản lý của công ty TNHH Hồng Trường
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và
phân phối lợi nhuận kinh doanh.
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả
và phân phối lợi nhuận tại công ty TNHH Hồng Trường.
Chương IV: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận tại coonh ty
TNHH Hồng Trường.
Do điều kiện thời gian có hạn, lại là lần đầu tiên làm báo cáo thực tập,
thiếu kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sơ suất. Em rất
mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của cô giáo hướng dẫn cùng các anh

chị trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 2 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
I. Tình hình cơ bản của công ty
1. Tên, địa chỉ, quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Hồng Trường
Địa chỉ: Khối 2- Thị trấn Mường Xén- huyện Kỳ Sơn- Tỉnh Nghệ An
Số điện thoại: 0383.875.145
Giám đốc công ty: Ông Phạm Hồng Nhi
• Quá trình hình thành
Năm 2004, xuất phát từ cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp đi đôi với việc đổi mới công tác kinh doanh phù hợp với nền kinh tế
thị trường. Trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, cùng với
nhu cầu thị trường lúc bấy giờ, Công ty TNHH Hồng Trường được hình thành
và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy phép thành lập số
2900598481 ngày 20/ 5 / 2004.
∗ Sự phát triển công ty
Công ty TNHH Hồng Trường được thành lập với số vốn điều lệ
3.000.000.000 (Ba tỷ đồng). Cơ sở vật chất ban đầu gồm: 01 cửa hàng vật liệu
xây dựng; 01 cửa hàng kinh doanh đồ gỗ nội thất, thiết bị đồ dùng văn
phòng… Với đội ngũ nhân viên 10 người.
Những năm đầu hoạt động, công ty gặp nhiều khó khăn vì cơ sở vật

chất còn khiêm tốn, đội ngũ kinh doanh còn non trẻ, thiếu về kinh nghiệm và
số lượng, cùng với đó là những tác động của thị trường nên hiệu quả kinh
doanh còn thấp, lợi nhuận mang lại không cao. Cho đến nay, hoạt động sản
xuất kinh doanh được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đội ngũ nhân
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 3 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
viên 25 người, dày dạn kinh nghiệm. Với những thành tựu đã đạt được đã làm
cho công ty ngày một phát triển, quy mô kinh doanh được mở rộng, doanh số
hàng bán ra ngày một tăng cao, lợi nhuận thu được lớn.Và công ty đã tạo
được một thế đứng vững chắc trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác.
2. Chức năng , lĩnh vực kinh doanh của công ty
∗ Chức năng
Thực hiện chức kinh doanh thương mại công ty tiến hành cung cấp đầy
đủ, kịp thời các mặt hàng, các sản phẩm như: Vật liệu xây dựng, đồ dùng nội
thất bằng gỗ, thiết bị, đồ dùng văn phòng…Phục vụ người tiêu dùng tại địa
phương.
Như vậy, công ty đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, thúc đẩy kinh tế tại địa phương ngày một phát triển.
∗ Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề công ty đăng ký kinh doanh là:
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh hàng trang trí nội thất, ngoại thất, thiết bị, đồ dùng văn phòng.
+ Lắp ráp, sửa chữa, bảo hành các thiết bị, hàng hóa mà công ty kinh doanh.
+ Làm đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
3. Đặc điểm bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công

ty TNHH Hồng Trường
3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 4 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
Các phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối
hợp hoạt động để bộ máy Công ty làm việc có hiệu quả đưa Công ty phát triển
vững mạnh.
* Ban giám đốc Công ty bao gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc
chỉ đạo, điều hành, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của mình các phòng ban có trách
nhiệm thực hiện các quyết định của Ban giám đốc.
* Phòng kinh doanh: xây dựng kế hoạch tiêu thụ và dự trữ hàng hoá,
nghiên cứu thị trường để mở rộng việc tiêu thụ hàng hoá đáp ứng yêu cầu
hoạt động của Công ty; phối hợp với phòng kế toán để xác lập tình hình công
nợ theo các hợp đồng kinh tế và đôn đốc việc thu hồi nợ.
* Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về tài chính, chịu trách
nhiệm quản lý tài sản của Công ty, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà
nước, quy chế của Công ty; thực hiện những công việc thuộc vấn đề liên
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 5 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Ban giám
đốc
Phòng kế
toán
Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kinh
doanh
Cửa hàng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
quan đến tài chính như vốn, tài sản và công nợ; lên quyết toán tổng hợp của
đơn vị theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo Công ty, cơ quan thuế và
cơ quan đăng ký kinh doanh,…
* Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác chính trị, quản lý lao
động và hành chính. Chỉ đạo và tham gia công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ công nhân viên, công tác quản lý lao động. Phối hợp với
các phòng ban chức năng tính toán tiền lương, thanh toán tiền lương và các
chế độ khác cho người lao động, tổ chức bố trí, tuyển dụng lao động. Theo
dõi, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để phù hợp với
trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật và nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời quản
lý hồ sơ, văn thư lưu trữ, tình hình an ninh của công ty….
* Cửa hàng: Bán hàng hoá của Công ty
3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy quản lý cồng kềnh là một nhân tố gây cản trở đến hiệu quả
HĐKD của doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
công tác kế toán giúp cho bộ máy kế toán của Công ty phát huy được hết vai
trò của mình, Công ty đã tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hợp lý
và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, của ngành và vận
dụng thích ứng với đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của Công ty. Theo
đó kế toán của Công ty tổ chức mô hình kế toán tập trung. Công ty chỉ mở
một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai
đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán.

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 6 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
* Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán, tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty; tham mưu cho Giám đốc về
các hoạt động tài chính, đôn đốc các khoản công nợ phải thu để bảo toàn và
phát triển vốn; theo dõi tài sản cố định, chi phí, tiền lương; tổng hợp số liệu
của các phần hành kế toán và lập quyết toán vào cuối năm.
* Kế toán thanh toán và công nợ: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu
chi, vào sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, theo dõi công nợ
phải thu, phải trả và giao dịch với ngân hàng.
* Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền, đảm bảo an toàn, không để xảy ra
mất mát hao hụt về tiền tệ, lập báo cáo quỹ.
* Kế toán bán hàng: Lập các chứng từ ban đầu về hàng mua, vào sổ chi
tiết hàng mua và tổng hợp hàng mua theo chủng loại; lập các hoá đơn bán
hàng và các chứng từ khác phục vụ việc bán hàng, vào sổ chi tiết hàng hoá và
sổ tổng hợp hàng hoá.
3.3 Tổ chức công tác kế toán
* Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/ 01 đến hết ngày 31/12
hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán
và xử lý thông tin của Công ty.
⃰ Hình thức ghi sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức
chừng từ ghi sổ

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 7 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh
toán và công nợ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
⃰ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
+ Hàng tồn kho được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, với hàng hoá
mua ngoài:
Giá gốc ghi sổ = giá mua + chi phí thu mua – (các khoản chiết khấu
thương mại + giảm giá hàng mua được hưởng)
+ Phương pháp xác định giá trị hàng hóa tồn kho xuất kho là phương
pháp bình quân gia quyền.
Công ty tính giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền:
Trị giá vốn ═ Số lượng SP x Đơn giá bình quân
SP xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá SP tồn đầu kỳ + Trị giá SP nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng SP tồn trong kỳ + Số lượng SP nhập trong kỳ
+ Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
+ Doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
∗ Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
• Kỳ lập báo cáo tài chính là tháng, quý, năm. Niên độ kế toán bắt đầu từ

01/01 và kết thúc vào 31/12 của năm tài chính.
• Các báo cáo Công ty lập bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B 01- DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B 02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B 03- DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B 09- DN
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 8 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
3.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
II. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong 3
năm gần đây ( năm 2008, 2009 và 2010)
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh
2009/2008 2010/2009
±
%
±
%
Doanh
thu
1000đ 3.515.600 3.893.851 4.313.428 378.251 10,76 419.577 10,78
LNST 1000đ 189.615 251.374 338.325 61.759 32,57 86.951 34,59
Nguồn
VKD
1000đ 2.347.000 2.386.000 2.472.000 39.000 1,66 86.000 3,6
Nộp
NSNN

1000đ 45.743,5 60.153,93 80.442,5 14.410,43 31,5 20.288,57 33,73
Số
CNV Người 17 22 25 5 18,5 3 9,375
Lương
BQ
1000đ
/n/tg
2.500 2.700 2.900 200 8 200 8
LN/DT
5,39% 6,46% 7,84%
LN/VK
D
8,08% 10,54% 13,69%
Nhận xét: Từ kết quả bảng số liệu cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty
có hiệu quả, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng. Điều
này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu của ban giám đốc cùng toàn bộ CNV trong
công ty.
Cụ thể:
+ Doanh thu năm 2009 so với 2008 tăng 10,76% tương đương tăng
378.251.000 đ.
+ Lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 tăng 32,57% tương đương tăng
61.759.000 đ.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 9 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
MUA
HÀNG
NHẬP
HÀNG
XUẤT
HÀNG
BÁN

TRỰC
TIẾP CHO
KHÁCH
HÀNG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
+ Nguồn vốn kinh doanh năm 2009 so với năm 2008 tăng 1,66% tương
đương tăng 39.000.000 đ.
+ Số lao động năm 2009 so với 2008 tăng 5 người tương ứng với tốc độ tăng
về số lượng lao động là 18,5%.
+ Mức lương BQ/ 1 lao động năm 2009 so với 2008 tăng 200.00đ/ người.
+ Doanh thu năm 2010 so với 2009 tăng 10,78% tương đương với số tiền tăng
419.577.000 đ. Và tăng hơn năm 2009/ 2008 là 0,02% với số tiền tăng tương
đương 41.326.000 đ.
+ Lợi nhuận năm 2010 so với 2009 tăng 34,59% với số tiền tăng tương ứng là
86.951.000 đ , tăng hơn so với năm 2009/2008 là 2,02% tương đương
25.192.000 đ.
+ Nguồn vốn KD năm 2010 so với 2009 tăng 3,6% tương ứng với số tiền tăng
86.000.000 đ. Và tăng hơn so với năm 2009/2008 là 1,94% với số tiền tăng
tương ứng 47.000.000 đ.
+ Số lao động năm 2010 so với 2009 tăng 3 người , tiền lương bình quân/ 1
lao động tăng 200.000 đ/ người.
+ LN/ DT
Tỷ suất lợi nhuận (LN/ DT) của công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm
2010 cứ trong 100 đồng doanh thu thì thu được 7,84 đồng lợi nhuận, tăng hơn
so với năm 2009 1,38% hay 1,38 đồng lợi nhuận, tăng so với năm 2008
2,45% hay 2,45 đồng lợi nhuận.

+ LN/VKD
Tỷ suất LN/ VKD của công ty cũng có xu hướng tăng lên biểu hiện năm 2010
cứ 100 đ vốn kinh doanh bỏ ra công ty thu được 13,69 đồng lợi nhuận tăng so
với năm 2009 là 3,15 đồng lợi nhuận. Và so với năm 2008 năm 2010 tăng
5,61 đồng lợi nhuận.
- Bên cạnh đó số phải nộp NSNN của công ty cũng tăng lên.
+ Năm 2009 số phải nộp NSNN của công ty tăng so với năm 2008 là 31,5%
tương đương tăng 14.410.430 đ.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 10 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
+ Năm 2010 số phải nộp NSNN tăng so với năm 2009 là 33,73% tương
đương tăng 20.288.570 đ và tăng hơn năm 2009/2008 là 2,23% tương đương
tăng 5.878.140 đ.
- Việc doanh thu của công ty tăng lên thì số phải nộp NSNN tăng lên là
điều tất yếu.
Qua việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu ta có thể thấy rằng hoạt động
kinh doanh của công ty có hiệu quả tốt. Sở dĩ có kết quả này là do sự lãnh đạo
sáng suốt, tài tình của ban giám đốc( BGĐ) công ty cùng với sự nỗ lực của
toàn bộ công nhân viên trong công ty trong công tác quản lý, sản xuất kinh
doanh ,nghiên cứu , nắm bắt thị trường. Công ty đã không ngừng đáp ứng đủ
yêu cầu của cá nhân cũng như công trình xây dựng nên được khách hàng tin
cậy. Bên cạnh đó công ty luôn quan tâm đến đời sống công nhân viên trong
công ty, đảm bảo mức thu nhập thỏa đáng để họ yên tâm làm việc. Do vậy kết
quả kinh doanh của công ty luôn tăng lên trong thời gian qua. Công ty nên
duy trì kết quả đã đạt được và phát huy hơn nữa góp phần thúc đẩy công ty di
lên phát triển./

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 11 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA, XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN KINH DOANH
I.Lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả và phân
phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại
1. Kế toán tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lơị nhuận
a. Khái niệm tiêu thụ
* Khái niệm: Tiêu thụ hàng hóa là quá trình người bán xuất bán hàng hóa cho
người mua theo sự thỏa thuận, trao đổi giữa hai bên và người mua có trách
nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
* Đặc điểm:
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau:
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa.
+Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho
khách hàng và nhận lại của khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hàng. Nó là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
* Ý nghĩa công tác kế toán tiêu thụ
Công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nó ghi chép phản ánh kịp thời tình hình hiện có và sự biến động ( nhập- xuất )
của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt vật chất và giá trị.
- Giám sát chặt chép quá trình bán hàng: ghi chép đầy đủ, kịp thời

doanh thu bán hàng, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán. Phản ánh
đúng thu nhập và chi phí bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám đốc tiến độ thực hiện kế hoạnh bán hàng, tình hình
thực hiện dự toán các chi phí bán hàng, tình hình thực hiện kế hoạch lợi
nhuận bán hàng và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 12 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
- Cung cấp thông tin chính xác kịp thời, trung thực, đầy đủ về tình hình
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hóa cho từng đối
tượng sử dụng thông tin.
b. Khái niệm xác định kết quả
Kết quả tiêu thụ hàng hóa là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị
vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho số hàng đã bán. Nếu chênh lệch giữa thu nhập với chi phí hoạt động
kinh doanh dương thì kết quả bán hàng là lãi, còn nếu chênh lệch âm thì kết
quả bán hàng là lỗ. Trường hợp thu nhập bằng chi phí thị kết quả là hòa vốn.
c . Mối quan hệ giữa tiêu thụ và xác định kết quả
Đối với doanh nghiệp thương mại thì việc tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa
vô cùng quan trọng.
- Quá trình tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ , ngược lại xác
định kết quả tiêu thụ là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có nên tiêu thụ
nữa hay không, nên tiêu thụ hàng hóa nào, giá bán hàng hóa ra sao…Có thể nói
giữa bán hàng và xác địnhkết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa sống còn
đối với doanh nghiệp. Kết quả tiêu thụ là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn tiêu thụ là phương tiện để thực hiện mục đích đó.

d . Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
Trong nền kinh tế thị trường, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và
phát triển được thì luôn phải bám sát tình hình thị trường để tiến hành hoạt
động kinh doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho
nhà quản trị ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải được cập nhật nhanh
chóng, chính xác. Trong doanh nghiệp thương mại thì công tác kế toán lưu
chuyển hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh của công ty. Để cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp
thời thì công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 13 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
 Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả
về số lượng, giá cả, chất lượng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh
đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
 Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử
lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lượng, giá cả và khó tiêu thụ.
 Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra
tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối
chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
 Lựa chọn phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo đúng chỉ
tiêu lãi gộp hàng hoá.
 Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
 Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng

hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà
cung cấp và với khách hàng.
 Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Kế toán hàng hóa
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình
thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về để bán.
2.1Trị giá vốn của hàng mua
Trong các doanh nghiệp thương mại trị giá vốn của hàng mua bao gồm:
Giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa. Trong đó:
- Giá mua thuần hàng hóa gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn + các khoản
thuế ở khâu mua không được hoàn lại – các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng đã mua).
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
bảo hiểm, tiền lưu kho…
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 14 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
Do đặc điểm kinh doanh thương mại giá mua thuần của hàng hóa được
tính và hạch toán riêng , còn chi phí thu mua được tổng hợp chung, đến cuối
kỳ phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại.
Kế toán nhập xuất tồn kho hàng hóa được hạch toán trên tài khoản 156.
( phương pháp kê khai thường xuyên), và trên tài khoản 611( phương pháp
kiểm kê định kỳ) theo quy định tại chuẩn mực kế toán 02- hàng tồn kho.
2.2Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần
phải xác định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác
định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn

trọng nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp
thống nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau đây:
∗ Phương pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phương pháp này thì
giá mua hàng hoá phải được theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ
khâu mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn
hàng bán chính là giá mua của hàng hoá đó.
∗ Phương pháp bình quân gia quyền:
∗ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phương pháp tính được giá
vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:
Đơn giá
bình
quân
=
Giá thực tế của hàng tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế của hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
∗ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước: là phương pháp được
dựa trên giả định là hàng hoá được nhập trước thì sẽ tiêu thụ trước. Do đó
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 15 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
hàng tồn cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất

kho trong kỳ được tính theo giá của hàng hoá nhập trước.
∗ Phương pháp nhập sau, xuất trước: phương pháp này dựa trên giả
định là hàng hoá nhập sau sẽ được tiêu thụ trước. Do đó, hàng hoá tồn kho
trong kỳ sẽ là hàng hoá mua trước.
∗ Phương pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính
giá hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua
thực tế và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để
xác định hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức
sau:
Hệ số giá =
Trị giá thực tế của hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của hàng
hoá xuất kho trong kỳ
x
Hệ số giá hàng
hoá
2.3Kế toán chi tiết hàng hóa
Kế toán chi tiết hàng hóa theo dõi cụ thể từng loại hàng hóa trên hai chỉ

tiêu hiện vật và giá trị. Công tác chi tiết hàng hóa được tiến hành đồng thời ở
trong kho và phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết hàng hóa được tiến hành theo 3 phương pháp sau:
∗ Phương pháp thẻ song song
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn
về mặt số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi
chép số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại
hàng hoá trên thẻ kho.
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 16 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Định
kỳ 3 đến 5 ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi
lên, nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá.
Hàng tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
∗ Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu.
- Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện
vật lẫn giá trị.
∗ Nhược điểm:
- Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
- Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.

- Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày : Đối chiếu : Ghi cuối tháng

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 17 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ ( sổ chi tiết)
hàng hóa
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho hàng hóa
Sổ kế toán
tổng hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
∗ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn
kho hàng hóa về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho
được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển đẻ phán
ánh tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại hàng hóa theo từng kho, sổ
được ghi mỗi tháng một lần trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập- xuất phát
sinh trong tháng của từng loại hàng hóa. Cuối tháng kế toán đối chiếu số

lượng hàng hóa trên sổ kế toán với thẻ kho, đối chiếu số tiền với sổ kế toán
tổng hợp.
- Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng ghi chép, tiện lợi cho việc đối
chiếu, kiểm tra sổ sách nhưng công việc bị dồn vào cuối tháng, việc cung cấp
thông tin không kịp thời, việc ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.

- Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

∗ Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất của
từng loại hàng hóa về mặt số lượng. Định kỳ thủ kho phân loại chứng từ nhập
xuất riêng rồi lập phiếu giao nhận chứng từ nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ
kho ghi số tồ kho của từng loại hàng hóa vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ của thủ kho, kế
toán kiểm tra lại việc ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch toán
để ghi vào phiếu giao nhận chứng từ, sau đó số tiền này được ghi vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho hàng hóa.
- Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng ghi chép nhưng
nếu có sai sót thì việc phát hiện rất khó khăn
- Sơ đồ phương pháp sổ số dư


Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 18 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất

Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng kê N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
2.4. Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Tài khoản sử dụng: TK 156 “hàng hóa”: phản ánh số hiện có và sự biến
động của hàng hóa theo giá mua thực tế.
Tài khoản 156 “hàng hóa” có 3 TK cấp 2
- TK 1561: Trị giá mua hàng hóa
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
- TK 1567: Hàng hóa bất động sản: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của các loại hàng hóa bất động sản của các doanh
nghiệp không chuyên kinh doanh bất động sản.
b. Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hóa tại kho,
tại quầy hàng.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm trị giá mua thực tế của hàng
hóa tại kho, tại quầy hàng. Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho, tồn quầy.
- Sơ đồ hạch toán TK 156

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 19 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
TK 111,112, 141…
Tăng do mua ngoài
Thuế GTGT
TK 133
TK 156 ( 1561) TK 632
TK 3332, 3333
Xuất hàng hóa gửi bán
TK 157
Xuất hàng hóa tiêu thụ trực tiếp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả
3.1 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa, phương thức thanh toán tiền hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra
bù đắp chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Các doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng các phương thức bán hàng sau:
 Phương thức bán buôn: là phương thức bán hàng cho các đơn vị sản
xuất, các đơn vị thương mại... để tiếp tục bán ra hoặc đưa vào sản xuất, gia
công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phương thức bán
hàng này là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chứ chưa đưa vào
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 20 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Thuế TTĐB, Thuế NK phải nộp
TK 151

Hàng mua đi đường kỳ trước
Xuất thuê ngoài gia công
TK 154
Giá trị thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK 632, 1381
TK 632, 3381
Giá trị thừa phát hiện khi
Của hàng nhập khẩu
Kiểm kê
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, hàng mua trả lại
Tk 111,112, 331
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thường với khối lượng lớn và có nhiều
hình thức thanh toán.
 Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất
kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc hoặc khối
lượng nhỏ, giá bán thưởng ổn định và thường thanh toán ngay bằng tiền mặt.
 Phương thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phương thức
bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền
sở hữu của các doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được coi là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được thông báo chấp nhận thanh toán.

3.2 Các yếu tố cấu thành việc xác định kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hđ
SXKD( bán
h
àn
g

cc
dv
)
=
Tổng DTT về
bán hàng và
cc dv
-
Giá vốn
hàng hóa
xuất bán
-
CPBH
và CP
QLDN
(2) Kết quả từ hoạt động tài chính = DTT về hoạt động TC – Chi phí hoạt động TC
(3) kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – chi phí khác
Trong đó: DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ = tổng DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ(chiết khấu thương mại, giảm giá
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 21 Lớp I1- Khoa Kinh Tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp).
 Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
- Nguyên tắc hạch toán doanh thu
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ gia bán chưa có thuế, các khoản thu,
thuế phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh
theo số tiền hàng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc cơ sở
kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
+ Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB hoặc thuế nhập khẩu thì cơ sở
kinh doanh bán hàng tính theo giá bán gồm cả thuế TTĐB, thuế nhập khẩu.
∗ Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán hàng giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cach hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị của hàng hóa được xác định là tiêu thụ
bị người mua trả lại và từ chối thanh toán.
∗ Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
(1) TK 511

- Bên Nợ: Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
+ Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 22 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
chịu thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT đầu ra với doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển donh thu bán hàng thuần sang TK xác định kết quả.
- Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng hóa sản phẩm thực hiện trong kỳ.
+ Các khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 TK cấp 2:
+ TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
(2)TK 512 “doanh thu nội bộ” phản ánh doanh thu số sản phẩm hàng hóa
xuất dùng trong nội bộ doanh nghiệp. Nội dung, kết cấu tương tự TK
511.
(3)TK 521 “ Chiết khấu thương mại”
- Bên nợ: Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang tk 511.
- TK 521 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.

- TK 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”
+ TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”
+ TK 5213 “Chiết khấu dịch vụ”
(4)TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”
- Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
- Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511.
- TK 531 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
(5)TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
- Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
- Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK511.
- TK 532 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Ngoài các TK ghi giảm doanh thu chủ yếu trên còn một số TK như:
TK3331, 3332, 3333
- Sơ đồ hạch toán TK 511
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 23 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
TK 511, 512
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
 Hạch toán giá vốn hàng bán – TK 632
Để xác định đúng đắn, chính xác kết quả tiêu thụ cần xác định đúng trị
giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành thực tế của sản
phẩm, dịch vụ ( đối với doanh nghiệp sản xuất) hoặc là trị giá mua của
hàng hóa đã tiêu thụ ( đối với doanh nghiệp thương mại).
- Cách tính trị giá vốn trong doanh nghiệp thương mại.
Hiện nay trong các doanh nghiệp thương mại kế toán chi tiết hàng hóa
theo giá mua thực tế phản ánh trên TK 1561, còn chi phí mua hàng là bộ

phận cấu thành trị giá vốn hàng hóa được tập hợp riêng trên TK 1562.
- Cách tính trị giá vốn hàng hóa được thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán theo một trong các
phương pháp tính giá đã trình bày ở phần tính giá hàng hóa xuất kho
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 24 Lớp I1- Khoa Kinh Tế
TK 521, 531,532
TK 3332, 3333
TK 911
K/c các khoản giảm trừ DT
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
NSNN
Thuế GTGT phải nộp ( chịu thuế
theo phương pháp trực tiếp)
K/c DTT sang TK XĐKQ
TK 111, 112, 131..
TK3331
Dt theo giá bán Tổng giá TT
Chưa thuế ( đã có thuế)
Thuế GTGT theo
pp khấu trừ
DT trực tiếp bằng VT, HH
TK 152, 153, 156
Thuế GTGT
Được khấu trừ
TK 133
TK 334
Thanh toán lương CNV bằng SP, HH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp




GVHD: Th.s Phạm Thị Kim Oanh
Bước 2: Tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất bán
Cp thu mua pb cho
Hàng xuất bán
=
Trong kỳ
Cp thu mua pb Cp thu mua P/s
Hàng Tồn kho đk + Trong kỳ
x
Trị giá mua hàng + trị giá mua hàng
Tồn
đk
nhập
trong kỳ
Trị giá
mua hàng
Xuất bán
Trong kỳ
Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng = trị giá mua của + Cp thu mua pb cho
Xuất bán hàng xuất bán hàng xuất bán
- Kết cấu TK 632
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và các khoản được ghi
tăng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: K/c giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn sản phẩm hàng
hóa nhập lại kho.
TK 632 cuối kỳ không có số dư
- Sơ đồ hạch toán TK 632 ( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Anh 25 Lớp I1- Khoa Kinh Tế

TK 156 TK 157
TK 632 TK 156
Xuất kho hàng
Gửi bán
Trị giá vốn hàng
Bán được XĐ là tiêu
thụ
Trị giá hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn hàng bán bị
TK 911
K/c giá vốn hàng bán sang TK
XĐKQ KD
Trả lại nhập kho

×