Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC CẦN CHÚ Ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.11 KB, 35 trang )

HAI ĐỨA TRẺ VÀ CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Chất thơ trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ" (Thạch Lam).
Hướng dẫn làm bài
1. Tìm hiểu đề:
Đề bài thuộc kiểu đề tự do - chỉ nêu chủ đề mà không bắt buộc
về cách thức, phương pháp triển khai chủ đề đó. Chủ đề được
nêu trong đề bài này là chất thơ trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ"
(Thạch Lam). Về thực chất, có thể hiểu, đề bài yêu cầu phân tích
để tìm ra những biểu hiện của chất thơ cũng như vai trò của nó
trong việc tạo nên dấu ấn phong cách Thạch Lam và thành công
của truyện ngắn "Hai đứa trẻ". Để thực hiện yêu cầu này của đề
bài, học sinh cần nắm vững, hiểu rõ khái niệm "chất thơ", chất
thơ trong truyện ngắn để trên cơ sở đó xác định đúng và phân
tích thấu đáo biểu hiện cũng như giá trị của chất thơ trong truyện
ngắn "Hai đứa trẻ".
2. Dàn ý:
a. Mở bài:
- Đọc truyện ngắn Thạch Lam, dễ thấy cốt truyện của ông không
có gì đặc biệt, thậm chí đôi khi đơn giản đến như không có.
Nhân vật của ông cũng không thuộc vào những lớp người có sức
ảnh hưởng lớn trong xã hội. Vậy mà tác phẩm vẫn có được một
sức truyền cảm lớn để có thể neo đậu lâu bền trong lòng người
đọc, tạo nên một sức cuốn hút nhẹ nhàng mà da diết cho người
đọc mỗi lần đọc lại, sống lại cùng với nó. Một trong những yếu
9
9
tố quan trọng tạo nên sức truyền cảm, sự hấp dẫn, cuốn hút ấy
chính là chất thơ lắng đọng lan toả từ những trang văn.
- Truyện ngắn "Hai đứa trẻ" ("Nắng trong vườn" - 1938) là một
truyện ngắn giàu chất thơ.
b. Thân bài:


b.1. Chất thơ và chất thơ trong truyện ngắn:
- "Chất thơ": Tính chất trữ tình - tính chất được tạo nên từ sự
hoà quyện giữa vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm với vẻ
đẹp của cách biểu hiện nó để có thể khơi gợi những rung động
thẩm mĩ và tình cảm nhân văn.
- Chất thơ trong truyện ngắn: Được tạo nên khi nhà văn chú ý
khai thác và biểu hiện một cách tinh tế cái mạch cảm xúc, tâm
trạng, tình cảm của nhân vật hoặc của chính mình trước thế giới
bằng những chi tiết, hình ảnh đầy gợi cảm và một lối văn trong
sáng, truyền cảm, phù hợp với nhịp điệu riêng của cảm xúc, tâm
hồn.
- Một truyện ngắn (hoặc tác phẩm văn xuôi) được coi là giàu
chất thơ khi mối bận tâm của người viết không đặt vào việc kể
lại một biến cố, sự việc, hành động mà là việc làm bật lên một
trạng thái của đời sống hoặc của tâm hồn con người.
b.2. Chất thơ trong truyện ngắn "Hai đứa trẻ":
b.2.1. Vẻ đẹp của cảm xúc, tâm trạng, tình cảm:
- ở nhân vật Liên có vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ trong sáng
và thuần khiết, tự nhiên như chưa từng chịu một tác động tiêu
cực nào của cuộc sống:
10
10
+ Những rung động tinh tế trước cuộc sống xung quanh: Chỉ
một mùi nồng nồng, âm ẩm bốc lên đã khiến Liên ngỡ đó là mùi
riêng của đất quê; không khí vắng lặng đìu hiu của phố huyện đã
lay động tâm hồn Liên để cô cảm nhận được cái buồn của buổi
chiều quê và khiến đôi mắt cô cũng như ngập đầy bóng tối của
buổi chiều quê đó; khi đêm xuống, Liên thích thú ngắm bầu trời
đêm với ngàn sao lấp lánh để mơ mộng về con vịt theo sau ông
Thần Nông, về dòng sông Ngân Hà trong các câu chuyện cổ;

tâm hồn Liên trong sáng và nhạy cảm đến độ có thể bắt nhạy với
những dấu hiệu mơ hồ nhất của thế giới quanh mình: những con
đom đóm lập loè, những khe sáng, hột sáng lọt qua khe cửa,
từng loạt hoa bàng rụng khẽ xuống vai áo…
+ Hoài niệm về quá khứ và mơ mộng với đoàn tàu: Cuộc sống
thường nhật với gánh nặng mưu sinh không thể xoá bỏ trong
Liên niềm nhớ tiếc quá khứ. Thậm chí, chính cuộc sống tẻ nhạt
hàng ngày lại khiến nỗi nhớ ấy thêm da diết, khắc khoải: dù kỉ
niệm còn lại không nhiều, nhưng quá khứ luôn trở về trong Liên
bằng ánh hồi quang rạng rỡ nhất "Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng
rực, vui vẻ và huyên náo". Chính nỗi nhớ quá khứ luôn thường
trực đã khiến Liên khi đối diện với hình ảnh thực của chuyến tàu
đêm lại đắm mình trong những mơ tưởng xa xôi để "sống giữa
bao nhiêu sự xa xôi không biết" mà chuyến tàu ấy gợi lên trong
tâm hồn cô.
+ Lòng trắc ẩn đối với những cảnh ngộ đáng thương: Bản thân
Liên đang sống một cuộc sống nghèo khó, Liên cũng thấm thía
11
11
sâu sắc cảnh nghèo và buồn mà cô đang phải trải qua song
không vì thế mà Liên đóng kín tâm hồn đối với con người và
cuộc sống quanh mình. Nhìn những đứa trẻ nghèo đang nhặt
nhạnh, tìm kiếm trên bãi chợ, Liên thấy "động lòng thương" tuy
chính chị cũng không có gì để cho chúng. Sẵn có một tấm lòng
thơm thảo, Liên đã rót đầy hơn vào cút rượu của bà cụ Thi điên
dù trong em không phải không có cảm giác sờ sợ rất tự nhiên ở
một đứa trẻ khi phải đối diện với một người không hoàn toàn
bình thường. Chính những tình cảm ngỡ như rất giản dị ấy lại
làm cho người ta cảm động như được "thanh lọc tâm hồn" để trở
về với những gì tự nhiên thuần khiết nhất.

- ở cái tôi Thạch Lam ẩn kín sau nhân vật: Dường như, Thạch
Lam đã viết truyện ngắn "Hai đứa tre" bằng chính những trải
nghiệm tuổi thơ ở phố huyện Cẩm Giàng. Đọc truyện, không thể
không nhận thấy cái tình âu yếm mà Thạch Lam dành cho nhân
vật. Cái tình âu yếm ấy một mặt xuất phát từ cái nhìn nhân hậu,
yêu thương mà người lớn dành cho lứa tuổi này, một mặt là do
nhà văn đã hoá thân vào nhân vật, là sự ám ảnh của tuổi thơ gắn
liền với phố huyện Cẩm Giàng. Sự cộng hưởng của những cảm
xúc này để tạo cho những trang viết Thạch Lam một sự hoà
quyện giữa chất thực và chất thơ để tạo thành một sức hút da
diết, bền lâu của tác phẩm.
b.2.2. Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật:
12
12
- Trong truyện, Thạch Lam đã xây dựng được một thế giới hình
ảnh vừa chân thực, sinh động lại vừa vô cùng gợi cảm bởi chính
vẻ đẹp của nó.
+ Quan niệm của Thạch Lam: "Cái đẹp man mác khắp vũ trụ,
len lỏi khắp hang cùng ngõ hẻm, tiềm tàng ở mọi vật bình
thường".
+ Không gian được lựa chọn trong tác phẩm: Một phố huyện
nghèo nơi tiếp giáp giữa thành thị và thôn quê song dưới ngòi
bút Thạch Lam dường như tính chất làng đã nhiều hơn tính chất
phố.
+ Trong không gian êm ả, tĩnh lặng của phố huyện, mỗi hình
ảnh được ngòi bút Thạch Lam gợi ra đều chan chứa chất thơ:
Phương Tây "đỏ rực như lửa cháy", đám mây "ánh hồng như
hòn than sắp tàn", tiếng trống thu không "vang xa để gọi buổi
chiều", đêm mùa hạ "êm như nhung và thoảng qua gió mát",
vòm trời "hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh", những con

đom đóm "bay là là trên mặt đât hay len vào những cành cây",
bóng bác phở Siêu "mênh mông ngả xuống đất một vùng và kéo
dài đến tận hàng rào hai bên ngõ"…Tất thảy đều là những hình
ảnh, màu sắc, âm thanh vô cùng quen thuộc, bình dị mà ngỡ như
rất mới mẻ, rất gợi cảm trong những câu văn Thạch Lam bởi nó
không chỉ hiện diện như một khái niệm mà như một trạng thái
của sự sống đang xao động để chuyển dần một cách tinh tế cái
xao động ấy vào tâm hồn con người. Dưới ngòi bút Thạch Lam,
thậm chí đến cả rác rưởi của một phiên chợ quê cũng gợi nhớ
13
13
bao điều thân thuộc "Chợ họp giữa phố vãn từ lâu. Người về hết
và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ
thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban
ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là
mùi riêng của đất, của quê hương này". Sức gợi cảm của thứ mùi
vị này ở chỗ nó đánh thức cảm xúc, cảm giác ấu thơ của rất
nhiều người Việt.
- Truyện có những chi tiết được lựa chọn đích đáng để thể hiện
tinh và sâu thế giới của những cảm xúc, cảm giác và tình cảm
vừa mơ hồ, vừa da diết trong tâm hồn nhân vật: Liên ngồi lặng
lẽ bên mấy quả thuốc sơn đen lúc chiều muộn với đôi mắt ngập
đầy dần bóng tối; Liên cùng em nhìn ngắm những vì sao để mà
thấy chúng như thuộc về vũ trụ thăm thẳm bao la, đầy bí mật và
xa lạ; Liên và An chờ đợi chuyến tàu đêm… Trong số đó, có thể
nói, chi tiết đợi tàu của hai đứa trẻ chính là đỉnh điểm của chất
thơ trong tâm hồn người. Với hai chị em Liên, đoàn tàu vừa là
một thực tế, vừa là một ảo ảnh trong cái nhìn non trẻ và đầy khát
khao. Đoàn tàu đi rồi, ánh sáng vụt loé lên cũng đã tắt, hai chị
em cũng đã chìm vào giấc ngủ song dư âm của khát vọng thì vẫn

còn vang vọng mãi bởi đó là yếu tố cơ bản để "gióng lên cái gì
đó còn ở tương lai" (Nguyễn Tuân). ánh sáng của đoàn tàu đã
làm cháy lên một thứ ánh sáng khác - ánh sáng của khát vọng da
diết trong tâm hồn những đứa trẻ. Trân trọng và nâng niu khi
khám phá ra thứ ánh sáng này, tác phẩm của Thạch Lam đã đạt
tới một giá trị nhân văn đáng quý.
14
14
- Mạch truyện của "Hai đứa trẻ" rất đậm chất trữ tình:
+ Quan niệm của Thạch Lam: "Nhà văn cốt nhất phải đi sâu vào
tâm hồn mình, tìm thấy những tính tình và cảm giác thành thực:
tức là tìm thấy tâm hồn mọi người qua tâm hồn của chính mình".
Từ đó có thể thấy, cái hiện thực mà nhà văn quan tâm và đặt lên
hàng đầu là hiện thực tâm trạng, là những xúc cảm, rung động
của tâm hồn con người.
+ Truyện "Hai đứa trẻ" không có cốt truyện, mạch truyện không
vận động theo mạch của những tình tiết, sự kiện mà vận động
theo mạch cảm xúc, tâm trạng nhân vật. Để làm được điều này,
nhà văn đã đặt điểm nhìn trần thuật vào nhân vật Liên - một cô
gái chưa hoàn toàn bước ra khỏi thời ấu thơ, một cô gái có tâm
hồn thuần khiết và nhạy cảm. Từ điểm nhìn ấy, bức tranh đời
sống được tái hiện với sự đan xen, song hành và xâm nhập của
cảm giác thực tại và hồi ức quá khứ mà dường như, cái nổi trội
lên, chi phối sự vận động của mạch truyện lại là hành trình tìm
lại những kí ức quá khứ từ chính cái hình ảnh đang hiện diện
trong thực tại - hình ảnh đoàn tàu. Triển khai mạch truyện theo
hướng này, ngòi bút Thạch Lam có xu hướng hướng nội, đi vào
thế giới bên trong với những cảm xúc, cảm giác nhiều khi rất
mong manh, mơ hồ, thoáng qua, những biến thái tinh vi của tâm
hồn trước ngoại cảnh: nỗi buồn man mác trước cái giờ khắc của

ngày tàn, những hoài niệm da diết về một Hà Nội trong kí ức
tuổi thơ, những cảm giác xa xôi không biết…
15
15
- Để thể hiện thành công tất cả những điều trên, Thạch Lam đã
sử dụng một bút pháp trữ tình đặc sắc trong lời kể, giọng kể, một
bút pháp hoà hợp sự trong sáng, chính xác và dịu dàng, hoà hợp
sự kín đáo và giản dị như một lời thủ thỉ vừa phải, êm đềm nhỏ
nhẹ nhưng có thể phân biệt được từng âm vị.
+ Thạch Lam ít dùng những chữ to tát, những nhịp điệu gấp gáp
vội vàng, lời văn của ông nhuần nhuyễn, tinh tế để phô diễn
những trạng thái, những cảm xúc trong tâm hồn. Câu văn của
Thạch Lam nhiều thanh bằng gợi một nhịp điệu chậm buồn
nhưng có sức lan toả. Chẳng hạn khi miêu tả vẻ trầm buồn
nhưng cũng rất đỗi nên thơ của phố huyện, Thạch Lam đã viết:
"Chiều, chiều rồi, một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch
nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào…" Hay
miêu tả cảnh đêm tối sau khi chuyến tàu đi qua: "Đêm tối
vẫn bao bọc xung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia đồng
ruộng mênh mang và yên lặng".
+ Thạch Lam đã sáng tạo ra một thứ ngôn ngữ nghệ thuật riêng
để biểu đạt cái xao động của sự sống khẽ vang lên trong không
gian, thời gian tĩnh mịch để diễn tả cái thanh thoát, dịu hiền của
tâm hồn Liên: êm ả, yên lặng, thong thả, gượng nhẹ, nhỏ xíu,
yên tĩnh, mơ hồ, miên man, tĩnh mịch … Những từ ngữ này liên
kết với nhau như một dải lụa nhẹ bay để tạo một dư âm sâu lắng
trong tâm hồn người đọc.
+ Văn phong Thạch Lam rất bình dị: Câu văn ngắn, nhịp văn
chậm rãi, thong thả. Dù diễn tả cái náo nức bên trong, cái sôi
16

16
động của ước mơ, Thạch Lam vẫn rất nhẹ nhàng, vẫn tự nén
ngòi bút. Chuyến tàu rực sáng vụt qua, Liên xúc động mạnh khi
kỉ niệm xưa dồn dập hiện về "Hà Nội xa xăm, Hà nội sáng rực,
vui vẻ và huyên náo". Đây là một trong số ít những câu văn kết
hợp lối trùng điệp và những thanh trắc tạo điểm nhấn và ngay
câu sau Thạch Lam viết ngắn hơn, nhẹ hơn, như ghìm giữ lại
niềm xúc động: "Con tàu như đem một chút thế giới khác đi
qua". Thạch Lam thường sử dụng kiểu cú pháp đẳng lập, đều
đều, nhịp độ khoan thai điềm tĩnh mà vẫn gây những chấn động
nhẹ nhàng, thấm thía chính là ở độ nén của cảm xúc mà nhà văn
tạo ra trong những câu văn.
c. Kết luận:
- Truyện ngắn "Hai đứa trẻ", từ hình thức nghệ thuật tới nội
dung được biểu hiện đều chan chứa chất thơ - cái chất thơ được
chưng cất từ đời sống bình dị, thường nhật bằng chính rung
động của tâm hồn nhà văn, chất thơ toả ra từ tình yêu cái đẹp, từ
cái nhìn tinh tế trước thiên nhiên, đời sống và niềm tin ở thiện
căn của con người…
- Với những gì được khai thác và biểu hiện trong tác phẩm, có
thể nói, truyện "Hai đứa trẻ" tựa như một bài thơ trữ tình, dù
không thật giàu có sâu sắc về ý nghĩa xã hội thì vẫn "đem đến
cho người đọc một cái gì nhẹ nhõm, thơm lành và mát dịu"
(Nguyễn Tuân). Đó vừa là giá trị riêng của tác phẩm, vừa là cốt
17
17
cách văn chương của Thạch Lam để tạo ra một sức hấp dẫn bền
lâu trong lòng độc giả
Anh (chị) hãy nêu những nét đặc sắc nghệ thuật trong truyện
ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

1. Giới thiệu đôi nét về tác giả và truyện ngắn Hai đứa trẻ:
2. Đặc sắc nghệ thuật trong truyện ngắn Hai đứa trẻ:
- Xây dựng thành công truyện không có cốt truyện: toàn bộ tác
phẩm chỉ kể về tâm trạng chờ tàu của hai đứa trẻ và khung cảnh
phố huyện về đêm hiện lên qua tâm hồn thơ ngây của hai chị em
Liên và An. Nhà văn không khắc hoạ những hành động, xung
đột, mâu thuẫn giai cấp hay xã hội nào mà chỉ tập trung miêu tả
thế giới nội tâm nhân vật, nhất là tâm trạng của một cô gái mới
lớn như Liên với cảm giác mơ hồ, man mác, mong manh
- Giọng điệu trữ tình êm ả, man mác buồn cùng với ngôn ngữ
giàu chất thơ làm nên một áng văn trữ tình đầy lòng trắc ẩn về
những người nghèo trong xã hôị cũ
- Nghệ thuật tương phản giữa ánh sáng và bóng tối; giữa cái tịch
mịch của đường phố và tiếng còi tàu xé tan màn đêm của phố
huyện; không gian thu hẹp dần rồi ngưng tụ ở những sự vật bé
nhỏ, đơn sơ; thời gian nghệ thuật vận động từ chiều tối về tới
đêm khuya, tương ứng với tâm trạng chờ tàu của hai đứa trẻ.

Anh / chị hãy trình bày những nét chính về đặc điểm con
người nhà văn Nguyễn Tuân
18
18
.
Bài làm cần trình bày được những ý cơ bản sau về đặc điểm con
người Nguyễn Tuân:
a - Một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. (Lòng
yêu nước của Nguyễn Tuân thể hiện theo một cách riêng: Yêu
tiếng Việt; trân trọng nâng niu nền văn hoá dân tộc, từ những
kiệt tác văn chương của Nguyễn Du, Tú Xương, Tản Đà…đến
những điệu hò, những danh lam thắng cảnh của đất nước…)

b - Có ý thức cá nhân mạnh mẽ. (Ông chủ trương khẳng định cái
tôi một cách cao độ. Cho nên, với Nguyễn Tuân, sáng tác văn
chương trước hết là để khoe tài, để chơi ngông với đời. Trong
lối sống, ông ưa phóng túng, thích tự do, không chấp nhận
những khuôn khổ chật hẹp…).
c- Một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác. (Ông am hiểu nhiều ngành văn
hoá nghệ thuật. Vì thế ông có thể vận dụng một cách sáng tạo
những thủ pháp, kĩ thuật của những ngành văn hoá nghệ thuật đó
khi viết văn. Ông cũng là diễn viên kịch có tài).
d- Một cây bút quí trọng và đề cao nghề văn. (Ông được coi là
mẫu mực về tinh thần lao động nghệ thuật. Ông quan niệm: “Ở
đâu có đồng tiền, ở đó cái đẹp không tồn tại”…).
Nhà văn Thạch Lam từng nói về mục đích của việc sáng tác
văn chương là “…làm cho lòng người được thêm trong sạch
và phong phú hơn”.
Giải thích ý kiến trên. Điều tâm niệm ấy của ông được thể
19
19
hiện như thế nào trong truyện ngắn Hai đứa trẻ?
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, song cần nêu được
những nét chính như sau:
1. Giải thích: Quan niệm của Thạch Lam thể hiện mục đích sáng
tác đúng đắn và cao đẹp; thể hiện sự trân trọng và đề cao vai trò
của văn chương: Văn chương phải vì con người, phải góp phần
làm cho con người trở nên tốt đẹp hơn (trong sạch là tâm hồn
con người được thanh lọc; phong phú là tâm hồn con người
được bồi đắp thêm những tình cảm mới, nhận thức mới).
2. Phân tích truyện Hai đứa trẻ để thấy được phần nào quan
niệm đó:
a- Giới thiệu khái quát về nhà văn Thạch Lam, sự nghiệp sáng

tác của ông và truyện Hai đứa trẻ .
b-Thông qua việc miêu tả bức tranh đời sống phố huyện, miêu tả
hình ảnh con người, đặc biệt là nhân vật Liên, tác phẩm đã:
- Góp phần thể hiện tình yêu quê hương đất nước, tình yêu và
trân trọng những vẻ đẹp bình dị của cuộc sống xung quanh mỗi
con người.
- Nâng cao lòng cảm thông, chia sẻ của mỗi người; con người
cần có lòng trắc ẩn trước cuộc sống của đồng loại, có sự yêu
thương, nâng đỡ nhau trong cuộc sống.
- Trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người cũng không được từ bỏ
ước mơ; phải luôn biết hướng đến những điều cao đẹp trong
cuộc sống…
3. Đánh giá chung
20
20
- Khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của Thạch Lam;
- Khẳng định điều tâm niệm của Thạch Lam đã được thể hiện
khá cụ thể trong Hai đứa trẻ;
- Từ đó, đánh giá về vai trò của văn chương nói chung đối với
đời sống.
ĐỀ: Nghệ thuật miêu tả tương phản của Nguyễn Tuân và
Thạch Lam trong hai tác phẩm Chữ người tử tù và Hai đứa
trẻ.
Gợi ý:
MỞ BÀI: Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh.
THÂN BÀI:
1. Làm rõ yêu cầu của đề:
a. Giải thích: Đặc điểm của sáng tác lãng mạn và yêu cầu sử
dụng nghệ thuật tương phản:
- Đặc điểm của sáng tác lãng mạn:

+ Biểu hiện cái nhìn chủ quan của nhà văn trước cuộc đời-
hình tượng nhân vật ít nhiều mang phảng phất bóng dáng cái tôi
tác giả.
+ Hướng tới khám phá và thể hiện những gì độc đáo, khác
thường, kì lạ.
- Yêu cầu sử dụng nghệ thuật miêu tả tương phản:
21
21
+ Hiệu quả của miêu tả tương phản: làm nổi bật các đặc
điểm của từng đối tượng, gây ấn tượng mạnh mẽ- phù hợp với
yêu cầu của sáng tác lãng mạn.
+ Trở thành biện pháp nghệ thuật đặc thù của sáng tác lãng
mạn.
b. Phân tích nghệ thuật miêu tả tương phản trong hai tác
phẩm:
* Làm rõ đối tượng thứ nhất:
- Chữ người tử tù:
+ Tính cách và hoàn cảnh:
. Hoàn cảnh: Môi trường tù ngục đen tối, xấu xa, cảnh
ngộ éo le với những áp lực nặng nề phải đối mặt dễ khiến con
người ta tha hoá.
. Tính cách: Có nhân cách, lương tâm- khác biệt với thế
giới đen tối, tội lỗi; có dũng khí- ở Huấn Cao là dũng khí của
bậc anh hùng, ở quản ngục là dũng khí của bậc hiền nhân. Chính
nhân cách, lương tâm và dũng khí giúp họ chiến thắng hoàn
cảnh.
=> Nguyễn Tuân luôn nhìn con người ở phương diện tài
hoa nghệ sĩ.
+ Ánh sáng và bóng tối:
. Bóng tối: Theo nghĩa thực là của đêm khuya, của

buống giam tử tù- nơi ánh sáng không thể lọt qua được; theo
nghĩa tinh thần lại chính là cảnh ngộ éo le mà con người phải đối
mặt( Huấn Cao- án tử hình, quản ngục- môi trường sống không
22
22
phù hợp với tính cách con người ông). Là biểu tượng cho cái
xấu xa.
. Ánh sáng: Theo nghĩa thực là bó đuộc tẩm dầu khói
toả như đám cháy nhà- thứ ánh sáng khá mờ nhạt; theo nghĩa
tinh thần là ánh sáng toả ra từ cái đẹp của nghệ thuật ( chữ Huấn
Cao) và của tư thế tâm hồn con người. chính thứ ánh sáng này
soi sáng con đường để những kẻ tri âm đến với nhau.
=> Đó là sự đối lập giữa cái đẹp với cái xấu xa.
* Làm rõ đối tượng thứ 2:
- Hai đứa trẻ:
+ Hoàn cảnh và tính cách:
. Hoàn cảnh: Nghèo khó, tù túng, đơn điệu, buồn tẻ-một
kiểu hoàn cảnh có thể tạo ra sự chết mòn về tinh thần.
. Tính cách: sự hồn nhiên, ngây thơ trong cách nhìn và
rung động; sống với một tấm lòng nhân hậu và thế giới tâm hồn
trong sáng, phong phú.
=> Tấm lòng yêu thương, cái nhìn trìu mến của nhà văn
dành cho những tâm hồn trẻ thơ.
+ Bóng tối và ánh sáng:
. Bóng tối: Theo nghĩa thực là của phố huyện trong thời
khắc chiều muộn và đêm khuya; theo nghĩa tinh thần là nỗi buồn
đang lan toả, thấm thía và trĩu nặng dần trong tâm hồn nhân vật.
. Ánh sáng: Theo nghĩa thực là của thiên nhiên( ráng
chiều, vì sao đom đóm) và của cuộc sống con người ( các loại
23

23
đèn, bếp lửa); theo nghĩa tinh thần là hồi quang kí ức về một
thiên đường đã mất và niềm hi vọng dù le lói, mong manh.
=> Đó là sự đối lập, tương phản giữa cuộc đời thường
nhật và khát vọng trong tâm hồn con người.
* So sánh:
- Điểm giống:
+ Cả hai tác phẩm đều phát hiện và miêu tả sự đối lập
giữa tính cách và hoàn cảnh.
+ Cả hai tác phẩm đều phát hiện và miêu tả sự đối lập,
tương phản giữa ánh sáng và bóng tối mà cả ánh sáng và bóng
tối đều hiện diện với nghĩa thực và nghĩa tinh thần.
- Điểm khác: Cách xử lí mối quan hệ cụ thể của tương
quan bóng tối- ánh sáng, tính cách- hoàn cảnh:
+ Ánh sáng và bóng tối:
. Chữ người tử tù: Sự chiến thắng tuyệt đối của ánh
sáng với bóng tối, của cái đẹp với cái xấu xa.
. Hai đứa trẻ; Ở cảnh thực, ánh sáng có nguy cơ bị bóng
tối nuốt chửng, đè bẹp để rồi thay thế hoàn toàn. Ở đời sống tinh
thần, ánh hồi quang kí ức có rực rỡ nhưng cũng nhanh chóng vụt
tắt, hi vọng có tồn tại song rất mong manh.
+ Tính cách và hoàn cảnh:
. Chữ người tử tù: Sự chiến thắng tuyệt đối của tính
cách với hoàn cảnh:
Quản ngục dù sống trong hoàn cảnh đen tối vẫn giữ
niềm đam mê cái đẹp và một thiên lương trong sáng.
24
24
Huấn Cao dù phải đối diện với án tử hình, với cả một
hệ thống hiện thân của thế lực đen tối vẫn hiên ngang bất khuất,

vẫn bộc lộ tài năng và tấm lòng đáng quý.
. Hai đứa trẻ: hoàn cảnh có sự tác động ở mức độ nhất
định:
Cuộc sống nghèo khó, buồn tẻ và không khí buồn
lặng của cảnh ngày tàn, chợ tàn thấm vào tâm hồn Liên nỗi buồn
man mác.
Những khó khăn trong cuộc sống khiến Liên già
trước tuổi- đảm đang tháo vát khi vẫn đang còn tuổi trẻ con.
* Lí giải sự khác biệt:
- Do bối cảnh xã hội, văn hoá đặc biệt và quan điểm
sáng tác khác nhau của các nhà văn cùng thời nên tạo nên những
nét vừa tương đồng, vừa dị biệt của Chữ người tử tù và Hai đứa
trẻ trong sử dụng nghệ thuật miêu tả tương phản.
- Với Nguyễn Tuân, cảm hứng thẩm mỹ của ông bắt
nguồn từ cái đẹp lớn lao, cái cao cả, bi hùng hoặc mô tả những
nhân cách lớn nên thủ pháp nghệ thuật cũng xây dựng dựa trên
sự đối lập gay gắt, ánh sáng và bóng tối; tính cách và hoàn cảnh
cũng được sử dụng nhằm miêu tả những tương phản mạnh mẽ,
những chuyển biến bất ngờ, đột ngột. Đó vừa là một thủ pháp
trong xây dựng tình huống truyện, vừa là sự dẫn dắt đi đến kết
thúc của sự chiến thắng giữa chân lý, cái đẹp với cái xấu, cái ác.
- Thạch Lam do chỉ chú ý đến những cái bình thường,
giản dị, nhỏ nhoi trong cuộc sống nên tính cách và hoàn cảnh;
25
25
ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm của ông không có sự
chuyển biến dữ dội, bất ngờ.
KẾT LUẬN:
- Cả hai tác phẩm đều mang màu sắc lãng mạn, thể hiện
cái nhìn và những ấn tượng riêng- chủ quan của nhà văn về cuộc

sống và con người.
- Xét về mức độ và những biểu hiện cụ thể, có thể thấy
Chữ người tử tù làm mẫu mực của kiểu sáng tác lãng mạn còn
Hai đứa trẻ dường như đi chênh vênh trên ranh giới giữa hiện
thực và lãng mạn nên tuy có gieo vào lòng người đọc những cảm
xúc bâng khuâng, những tình cảm man mác và trí tưởng tượng
bay bổng, song đồng thời nó cũng đem đến những cảm nhận
thấm thía về đời sống hiện thực của con người.

Có ý kiến cho rằng: Nhân vật của Nguyễn Tuân thường là
những bậc tài hoa nghệ sĩ.
Phân tích vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện ngắn Chữ
người tử tù để làm sáng tỏ
.
a. Giới thiệu chung:
- Về tác giả, Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, có phong cách nghệ
thuật độc đáo.
26
26
- Chữ người tử tù là truyện ngắn xuất sắc, in trong tập Vang
bóng một thời, (1940) tiêu biểu cho đặc điểm văn Nguyễn Tuân.
- Nét nổi bật của nhân vật Nguyễn Tuân là chất tài hoa nghệ sĩ.
Đặc điểm này thể hiện khá rõ qua các nhân vật trong Chữ người
tử tù .
b. Giới thiệu chung về thế giới nhân vật Nguyễn Tuân: vì
Nguyễn Tuân thường quan sát cảnh vật và con người ở góc độ
văn hóa, thẩm mỹ nên các nhân vật của ông, dù nghề nghiệp gì,
dù trước hay sau cách mạng…đều toát lên chất nghệ sĩ tài hoa.
Đây là một nét khá tiêu biểu trong phong cách nghệ thuật của
nhà văn.

c. Phân tích chất tài hoa nghệ sĩ của nhân vật quản ngục và thầy
thơ lại .
- Nhân vật quản ngục: chất tài hoa nghệ sĩ thể hiện ở những
điểm chính sau:
+ Yêu cái đẹp, yêu đến mức sẵn sàng đổi cả mạng sống của
mình (qua hành động quyết tâm xin chữ và biệt đãi tử tù)….
+ Trân trọng cái tài và nhân cách của Huấn Cao (thể hiện qua
thái độ khúm núm khi vào yết kiến Huấn Cao và đặc biệt là khi
xin chữ cuối truyện).
- Nhân vật thầy thơ lại: chất tài hoa nghệ sĩ thể hiện ở thái độ
cảm thấy tiếc khi những người có tài phải chết và cử chỉ run run
bững chậu mực trong cảnh Huấn Cao cho chữ.


27
27
=>Tóm lại: Tuy là nhân vật phụ nhưng cả hai đều là những
thanh âm trong trẻo…là cái thuần khiết…Không phải là nghệ sĩ
nhưng cả hai đều có chất nghệ sĩ, có tâm hồn nghệ sĩ.
d. Phân tích nhân vật Huấn Cao để làm nổi bật chất nghệ sĩ đích
thực. Cần làm nổi bật những ý sau:
+ Tài hoa (Viết chữ nhanh và đẹp, chữ thể hiện hoài bão và nhân
cách “chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm”. Cần làm rõ viết chữ
là tài hiếm hoi vì người viết chữ vừa phải là nghệ sĩ, vừa phải
có tri thức, văn hoá, tâm hồn…)
+ Khí phách (Vào tù với thái độ ngang tàng; trả lời quản ngục
với thái độ “khinh bạc đến điều”; tư thế “cổ đeo gông, chân
vướng xiềng” những tâm hồn lại hoàn toàn tự do khi cho chữ…)
+ Tấm lòng (Không sợ vàng ngọc, quyền thế nhưng lại trân
trọng tấm lòng, sợ phụ một tấm lòng; những lời khuyên tâm

huyết đối với quản ngục…).
=> Huấn Cao là nhân vật lí tưởng, được xây dựng theo bút pháp
lãng mạn hóa, kết tinh quan niệm và lí tưởng thẩm mĩ của
Nguyễn Tuân. Vẻ đẹp độc đáo của nhân vật này tiêu biểu cho
chất tài hoa và nghệ sĩ của thế giới nhân vật Nguyễn Tuân.
e. Đánh giá chung
- Khẳng định: Cả ba nhân vật đều toát lên chất tài hoa nghệ sĩ;
đều có những vẻ đẹp tâm hồn cao quí giữa một xã hội xô bồ, cặn
bã xấu xa.
- Nâng cao: Ca ngợi cái đẹp, lí tưởng thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
28
28
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ - KIẾN THỨC CƠ BẢN VÀ HƯỚNG
DẪN GIẢI CÁC DẠNG ĐỀ LIÊN QUAN
A. Kiến thức cơ bản
I. Tác giả:
( Kết hợp với đề: Anh ( chị) hãy nêu những nét chính trong sự
nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân )
1. Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam. Sự
nghiệp của ông trải ra trên hai chặng đường: trước và sau CM
T8 năm 1945 : trước năm 1945, là nhà văn lãng mạn; sau năm
1945, chuyển biến thành nhà văn cách mạng.
2. Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn Tuân xoay quanh các
đề tài chính:
a. Chủ nghĩa xê dịch: Viết về cái tôi lãng tử qua những miền
quê, trong đó hiện ra cảnh sắc và phong vị quê hương, cùng một
tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm chính: Một chuyến đi,
Thiếu quê hương…
b. Vẻ đẹp “ vang bóng một thời”: Là những nét đẹp còn vương
sót lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp nho sĩ cuối

mùa. Tác phẩm chính: Vang bóng một thời
c. Đời sống truỵ lạc: Ghi lại quãng đời do hoang mang bế tắc,
cái tôi lãng tử đã lao vào rượu, thuốc phiện và hát cô đầu, qua đó
thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niêm đương
29
29
thời. Tác phẩm chính: Chiếc lư đồng mắt cua, ngọn đèn dầu lạc,

3. Sau năm 1945, sáng tác Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai
cuộc kháng chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp của người Việt Nam
vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác phẩm chính: Tình chiến dịch,
Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi,…Ông cũng viết về công
cuộc xây dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam
với vẻ đẹp cần cù mà rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sông Đà,
ký Nguyễn Tuân,…
4. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tìm kiếm cái đẹp và khẳng
định những giá trị nhân văn cao quý, với những nét phong cách
nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển,…Ông có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của thể tuỳ bút và tiếng Việt,…
II. Tác phẩm:
“Chữ người tử tù” ( đăng báo 1939, in trong tập “ Vang bóng
một thời” (1940) ) là truyện ngắn đặc sắc nhất của Nguyễn
Tuân. Cốt truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ kì lạ và éo le của hai
nhân vật chính: Ông Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, có thiên
lương và khí phách đã lãnh đạo nông dân khởi nghĩa và bị bắt
giam vào trại giam tỉnh Sơn. Viên quản ngục lại là một kẻ say
mê chữ đẹp của ông Huấn Cao, quyết tâm tìm mọi cách để xin
chữ của Huấn Cao.
Truyện kết thúc bằng cảnh cho chữ - Một cảnh tượng xưa nay
chưa từng có.

B. Kiến thức cho các dạng đề thi đại học.
30
30
I. Tình huống chuyện độc đáo
Tình huống là hoàn cảnh có vấn đề nhà văn tạo dựng để các
nhân vật buộc phải thể hiện đúng tính cách của mình. Hoàn cảnh
điển hình sẽ làm nảy sinh tính cách điển hình. Nguyễn Tuân đã
tạo dựng một tình huống vừa kì lạ vừa oái oăm: ( Có lẽ chứ hề
xảy ra trong thực tế ). Nơi gặp gỡ là nhà ngục và sự gặp nhau
giữa hai con người thộc về hai phía đối lập nhau: Huấn Cao – kẻ
tử tù bất đắc dĩ và viên quản ngục.
- Xét trên bình diện xã hội họ không thể tồn tại chung, Huấn
Cao đại diện cho những kẻ cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triểu
đình, quản ngục đại diện cho hệ thống và trật tự của giai cấp
cầm quyền đương thời. Nhưng éo le thay, Huấn Cao lại là người
có tài viết chữ đẹp, còn quản ngục lại lả kẻ tôn thờ những con
chữ, hàng ngày khát mong có được chữ của Huấn Cao.
- Xét trên bình diện nghệ thuật họ hoàn toàn có thể trở thành tri
âm, tri kỉ. Huấn Cao – người sáng tạo ra cái đẹp tuyệt vời của
nghệ thuật thư pháp, quản ngục người gìn giữ và tôn thờ cái đẹp.
Nếu gặp nhau trong một hoàn cảnh khác, hay một bầu trời chỉ có
nghệ thuật thì họ lại trở thành Bá Nha và Tử Kì thuở trước.Cuộc
gặp gỡ đã tạo dựng một tình huống kịch tính, từ cuộc gặp gỡ này
hai nhân vật sẽ bộc lộ tính cách. Huấn Cao: tài hoa, thiên lương
và khí phách anh hung, quản ngục là kẻ dịu dàng, biết giá người,
biết trọng người ngay. Hành rình gian nan và có lúc tưởng như
ngục tù ấy không chỉ giam giữ Huấn Cao mà còn là tiêu tan đi
cái đẹp bởi cái nhơ bẩn và cái ác. Thế nhưng những tấm lòng
31
31

trong thiên hạ đã gặp nhau, sự thành tâm và sở thích cao quý của
quản ngục đã làm Huấn Cao cảm động.
II. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong
truyện ngắn “Chữ người tử tù”.
- Huấn Cao được nhà văn Nguyễn Tuân xây dựng từ nguyên
mẫu người anh hùng Cao Bá Quát đầu thế kỷ XIX.
- Nguyễn Tuân đã tạo ra tình huống éo le để tô đậm những vẻ
đẹp khác thường của nhân vật. ( Tình huống điển hình lảm nảy
sinh những tính cách điển hình).
1. Huấn Cao – Một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
- Tài viết chữ của ông Huấn qua lời đồn của dân vùng tỉnh Sơn
và qua những lời nhận xét của viên quản ngụ c và thầy thơ lại.
- Niềm ao ước cháy bỏng của quản ngục và tấm chân tình, sự
đối đáp của quản ngục để xin chữ Huấn Cao. “ Chữ ông Huấn
Cao đẹp lắm, vuông lắm ( …). Có được chữ Huấn Cao mà treo
là có một vật báu trên đời”. Cho nên , “ Sở nguyện của viên
quan coi ngục này là có một ngày kia treo ở nhà riêng mình một
câu đối do tay ông Huấn Cao viết”. Để có được chữ của ông
Huấn Cao, viên quản ngục không chỉ phải kiên trì, mà còn phải
liều mạng. Bởi quản ngục cũng biết thế nào là cái giá phải trả
cho kẻ bỏ qua lệnh triều đình biệt đãi tội phạm nguy hiểm, có
khi phải trả giá bằng tính mạnh của mình.
- Chữ Huấn Cao vuông vắn, tươi tắn, nó nói lên cái hoài bão
tung hoành của cả một đời con người.
2. Huấn Cao – Một con người có thiên lương trong sáng:
32
32
- Ông chỉ cho chữ chỗ bạn thân và tri kỉ, không vì bạc vàng hay
quyền thế mà ép mình viết chữ bao giờ “ta nhất sinh không vì
vàng ngọc hay vì quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”.

- ý thức tự trọng, tinh thần nghĩa khí qua hành động đuổi viên
quản ngục
- Trọng thiên lương, Huấn Cao đã thực sự cảm động trước “tấm
lòng trong thiên hạ” và sở thích cao quý của quản ngục
- Muốn người khác giữ trọn thiên lương, bằng việc gửi lại cái
đẹp, cái ân tình của nhữngc người tri kỉ Huấn Cao đã khuyên
quản ngục và quản ngục cảm động, tỉnh ngộ. Việc Huấn Cao
cho chữ quản ngục không chỉ vì mục đích chơi chữ mà chủ yếu
để cữu người, cứu một thiên lương lầm đường lạc lối quá lâu
ngủ quên trong lớp tro tàn nguội lạnh của ngục tù phong kíên.
3. Huấn cao – Một khí phách anh hùng.
- Lãnh đạo nông dân khởi nghĩa chống triều đình, chấp nhn tội
danh “ cầm đầu bọn phản nghịch”
- Ngục tù chỉ gông cùm được thể xác, Huấn Cao vẫn sống tự do
về tinh thần, vẫn những hứng sinh bình mà ông từng làm: Rỗ
gông, nhận rượu thịt thảm nhiên, đuổi quản ngục…lạnh lùng,
thảm nhiên trước cái chết đang đến gần
- Một tử tù chỉ đợi ngày ra pháp trường mà không hề nao núng,
vẫn ung dung, đàng hoàng “ Đến cái cảnh chết chém, ông còn
chẳng sợ nữa là…”. Đối với viên quản ngục, ônh chẳng những
không sợ mà còn tỏ ra khinh bạc đến điều”.
33
33

×