Tiết: 36 ( lớp 11a2 ), 40 ( lớp 11a5, 11a6 ) Ngày soạn: 05 / 11 / 07
HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH
HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI THƠ “XÚC CẢNH” CỦA NGUYỄN ĐÌNH
CHIỂU
A. Mục tiêu bài học
Giúp hs:
- Thấy được tấm lòng cao đẹp của NĐC trong cảnh ngộ đau thương, tăm tối của
quê hương, đất nước.
- Nghệ thuật thơ thất ngôn bát cú Đường luật của Nguyễn Đình Chiểu
B. Chuẩn bị
1. Gv: sgk chương trình cũ, soạn giảng
2. Hs: soạn bài trước ở nhà
C. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ ( không)
3. Bài mới
Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt
Gv giới thiệu xuất xứ tác phẩm.
I. Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ:
Gv cho hs đọc bài thơ và tìm hiểu
chủ đề.
Pv. Bài thơ mở ra trước mắt ta
hình ảnh gì? Những hình ảnh đó
được miêu tả như thế nào?
Dg. Hoa cỏ ngùi ngùi đang trông
ngóng, mong chờ ngọn gió xuất
phát từ hướng đông mang hơi ấm
và sức sống của mùa xuân, làm
cho trời đất, cây cỏ hồi sinh sau
mùa đông rét mướt tàn tạ, tiêu
điều, xơ xác.
Pv. Em có nhận xét gì về nghệ
thuật được sử dụng ở đây? Qua đó
ta thấy được gì về người dân Nam
Bộ và tấm lòng NĐC?
Dg. Vì ngóng trông nên nóng lòng
nóng ruột nhưng không thấy nên
- Trích trong “Ngư Tiều y thuật vấn đáp”
- Viết trong thời gian cuối đời, lúc Nam Bộ
rơi vào tay Pháp
2. Chủ đề
Bài thơ là tâm trạng buồn đau của tác giả khi quê
hương rơi vào tay giặc; đồng thời thể hiện lòng
căm thù giặc sâu sắc, cả lời nhắn gửi triều đình
niềm hi vọng lẫn oán trách, mong ước đuổi giặc
ra khỏi bờ cõi.
II. Phân tích
1. Hai câu đề: Nỗi ngóng trông, mong đợi
- “ Hoa cỏ” số đông
Thấp bé mong manh
Đám đông quần chúng nhân dân
- “Ngùi ngùi”: Tâm trạng đau buồn, xúc động
- “Ngóng”: chờ mong da diết, khắc khoải
- “Gió đông”: gió mùa xuân ấm áp
- “ Chúa xuân”: vị chúa của mùa xuân vua,
người đứng đầu triều đình
- “Đâu hởi”, “có hay không?” hỏi, chất vấn
nhưng không có lới đáp tiếng kêu đau đớn,
xót xa
mới hỏi, hỏi dồn dập, hỏi mà ngụ ý
không tin.
Dg. NĐC đã nhân hoá hoa cỏ để
bộc lộ tâm trạng ngóng trông,
mượn thiên nhiên làm phiên bản
tâm hồn vốn là lối tư duy khá đặc
trưng cho nghệ thuật cổ phương
Đông. Trong hệ thống ấy, hoa cỏ
nổi lên như chủ thể tâm trạng,
trong tương quan với “chúa xuân”.
Đây là sự hoá thân của tác giả vào
đám đông quần chúng bình dân.
Điểm nhìn của ông không phải là
cá nhân mà là điểm nhìn cộng
đồng, là khát vọng của dân chúng
trong đợi sự bình yên cho xứ sở.
Pv. cảnh được tác giả khắc hoạ
bằng những hình ảnh nào?
Dg. “Mây giăng”: mờ mịt, buồn,
sầu thảm
“Ngày xế”: tàn lụi, ảm đạm
“Nhạn, hồng”: những ước lệ nghệ
thuật chỉ tin tức
Pv. Qua những hình ảnh vừa phân
tích ở trên, em có nhận xét gì về ý,
tình của hai câu này?
Miêu tả bằng hình ảnh có tính chất ẩn dụ,
tượng trưng + câu hỏi tu từ, tác giả diễn tả tài
tình tâm trạng u sầu, khắc khoải của nhân dân
Nam Bộ. Sống trong cảnh bị chiếm đóng, họ như
những hoa cỏ bị héo úa, đang ngóng trông,
hướng tới một tương lai tươi sáng. Qua đó, ta
thấy được tâm trạng xót xa và tấm lòng gắn bó
với nhân dân, đất nước sâu nặng của NĐC.
2. Hai câu thực: cảnh ngóng trông.
- Tác giả mở mọi kênh giao tiếp từ thị giác đến
thính giác để ngóng trông, hi vọng nhưng:
+ Ải Bắc:( phía triều đình Huế) u ám mây giăng
+ Non Nam ( dải đất Nam Bộ ): lầm than, bặt
tiếng hồng tắt hẳn hi vọng
Nơi nào trông về cũng mờ mịt, không còn hi
vọng. Giọng thơ khắc khoải, u hoài, pha lẫn thất
Pv. Nhận xét về nhịp thơ và thái độ
của tác giả?
Dg. Thời điểm lịch sử lúc này:
1867 Pháp cướp 3 tỉnh miền Tây
1873 Hà Nội thất thủ
1874 triều đình đầu hàng, lục tỉnh
Nam kì là đất thuộc Pháp. Bắc -
Nam chia cắt.
Dg. Xưa: cả một pho truyền thống
dựng nước, giữ nước đậm mồ hôi
xương máu của bao đời cha ông, là
chủ quyền thiêng liêng bất khả
xâm phạm, niềm tự hào văn hiến
rực rỡ của dân tộc
Nay: Tất cả những thứ đó đã mất,
bị chia cắt cho kẻ khác, cho nên
nay thì há đội trời chung với giặc.
Pv. Trước thực trạng của đất nước,
nhà thơ có mong ước gì?
Dg. “Thánh đế”: vua thánh, có tài
cứu dân cứu nước
“ Mưa nhuần”: mưa to, thấm sâu.
Bao giờ vua thánh xuất hiện
rơn, thấu hiểu được tấm lòng đất
vọng diễn tả nổi lòng của nhân dân lục tỉnh đang
ngóng đợi tin tức, chờ đợi hi vọng trong tâm
trạng khắc khoải, chán ngán, vô vọng.
3. Hai câu luận: Nỗi uất ức và lòng căm thù giặc
của tác giả
- “ Bờ cõi”: đồng nghĩa với tổ quốc
Cõi thiêng, vốn là đất đai bất khả
xâm phạm
- “ Chia đất khác” Đất đai, tổ quốc đã thuộc
về giặc
Nhịp thơ 4 / 3 3 / 4 sự chia cắt, biến đổi
giữa xưa – nay
- “Nắng sương…há đội trời chung” lời thề
bất khuất, thái độ dứt khoát không đội trời chung
với giặc. lòng căm thù giặc sâu sắc.
Nỗi đau xót trước cảnh đất nước bị chia cắt,
tậm trạng nặng nề u uất; đồng thời thể hiện thái
độ dứt khoát, quyết liệt với kẻ thù, lòng căm thù
giặc sâu sắc của tác giả và nhân dân Nam Bộ.
4. Hai câu kết: Niềm mong ước của tác giả
Niềm tin của tác giả đã gởi vào một vị thánh đế,
một nhà vua đức độ, tài giỏi hết lòng vì nước vì
dân đứng lên đánh giặc, rửa vết nhơ nô lệ cho
nước và con người để xuống một
trận mưa thật to, rửa sạch hết tanh
hôi cho núi sông, cây cỏ, con
người. Quét sạch giặc xâm lăng,
thu lại độc lập tự do cho nhân
dân…
Gv hướng dẫn hs tổng kết bài học.
non sông đất nước.
III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
4.Củng cố
? Thực trạng đất nước và tấm lòng nhà thơ
? Những thành công về nghệ thuật trong bài
5. Dặn dò
Học bài, chuẩn bị bài “Dương phụ hành” trong chương trình 11 cũ.
Rút kinh nghiệm: