1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
CHU VĂN LÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ðỘNG XÃ HỘI
TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***
CHU VĂN LÂN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN
MA TÚY TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ðỘNG XÃ HỘI
TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và chưa từng
công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn
Chu Văn Lân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học Viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong thời gian học tập, thực hiện ñề tài
và hoàn thiện bản luận văn này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi ñến PGS.TS Trần Hữu Cường
lời cảm ơn trân thành nhất, người ñã hết lòng hướng dẫn, giúp em tìm tài
liệu, bổ sung cho em những kiến thức còn thiếu một cách tận tình, ñộng
viên em trong suốt thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ñến các bạn cùng học, ñồng nghiệp và
lãnh ñạo ñơn vị, các Sở, ban, ngành của tỉnh Bắc Giang ñã giúp ñỡ tác giả
trong quá trình nghiên cứu, tìm tài liệu ñể hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Chu Văn Lân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Phần 1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TRUNG TÂM 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái niệm và vai trò của công tác tổ chức cai nghiện ma tuý tại
Trung tâm 4
2.1.2. Nội dung tổ chức cai nghiện ma túy tại Trung tâm 16
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại
Trung tâm 19
2.2. Cơ sở thực tiễn công tác tổ chức cai nghiện ma túy 28
2.2.1. Kinh nghiệm tổ chức cai nghiện ma túy ở nước ngoài 28
2.2.2. Kinh nghiệm tổ chức cai nghiện ma túy ở trong nước 31
2.2.3. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiến về công tác tổ chức cai
nghiện ma túy 36
Phần 3 GIỚI THIỆU ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 38
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang ảnh
hưởng ñến công tác tổ chức cai nghiện ma túy 38
3.1.1. ðặc ñiểm Trung tâm Giáo dục Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang 40
3.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của ñơn vị 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 44
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 45
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Thực trạng công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại Trung tâm
Giáo dục Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang 48
4.1.1. Công tác tiếp nhận, phân loại người nghiện ma tuý 48
4.1.2. Công tác ñiều trị cắt cơn, phục hồi sức khoẻ 49
4.1.3. Công tác giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách 51
4.1.4. Công tác học nghề, lao ñộng trị liệu 55
4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác tổ chức cai nghiện ma túy 57
4.1.6. ðánh giá chung về công tác tổ chức cai nghiện ma túy 63
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức cai nghiện ma
túy tại Trung tâm Giáo dục Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang 87
4.2.1. ðịnh hướng 87
4.2.2. Giải pháp 89
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1. Kết luận 95
5.2. Kiến nghị 99
5.2.1. Chính phủ và Bộ Lao ñộng TB&XH 99
5.2.2. ðối với tỉnh Bắc Giang 101
5.2.3. Kiến nghị với Sở Lao ñộng Thương binh và Xã hội 101
5.2.4. Kiến nghị với Công an tỉnh 102
5.2.5. Kiến nghị với Trung tâm Giáo dục Lao ñộng xã hội 102
5.2.6. Kiến nghị với các ngành, các ñịa phương, tổ chức xã hội trong tỉnh 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Phân loại mức ñộ nghiện ma túy của học viên thời ñiểm tháng
8 năm 2013 48
Bảng 4.2:Thực trạng học viên ñang cai nghiện ma túy mắc các bệnh khác
ngoài ma tuý, thời ñiểm tháng 8 năm 2013 49
Bảng 4.3: Thực trạng học viên chuyển viện, giai ñoạn 2007-2013 51
Bảng 4.4: Ý kiến của học viên về công tác giáo dục tuyên truyền chính
khoá - ngoại khoá, thời ñiểm tháng 8 năm 2013 53
Bảng 4.5: Ý kiến của học viên về công tác giao lưu văn thể thời ñiểm
tháng 8 năm 2013 54
Bảng 4.6: Quy mô công tác giáo dục, giai ñoạn 2007 - 2013 55
Bảng 4.7: Hoạt ñộng dạy nghề tại Trung tâm giai ñoạn 2007-2013 56
Bảng 4.8: ðề án phòng chống ma tuý 65
Bảng 4.9: Kết quả phát hiện người nghi nghiện ma tuý 68
Bảng 4.10: Quy mô cai nghiện ma tuý tại trung tâm, gia ñình, cộng ñồng
giai ñoạn 1998 – 2013 69
Bảng 4.11: Biểu tổng hợp học viên ñược cai cắt cơn ở Trung tâm giai
ñoạn 1998 - 2013 72
Bảng 4.12: Ý kiến của học viên về công tác giao lưu văn hóa, văn nghệ,
thể thao thời ñiểm tháng 8 năm 2013 75
Bảng 4.13: Hoạt ñộng dạy nghề tại Trung tâm giai ñoạn 1998-2013 77
Bảng 4.14. Kết quả và kế hoạch ñiều trị, cai nghiện ma túy và quản lý
sau cai nghiện theo các hình thức 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
PCMT: Phòng chống ma túy
BCð: Ban chỉ ñạo
HðND: Hội ñồng nhân dân
TNXH: Tệ nạn xã hội
MT: Ma túy
GD: Giáo dục
PCTNXH: Phòng chống tệ nạn xã hội
TB&XH: Thương binh và xã hội
CLB: Câu lạc bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Phần 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ma túy ñược coi là hiểm họa ñối với loài người và ñã thực sự trở thành
vấn ñề nóng bỏng, vượt qua biên giới của mỗi quốc gia. Ma túy làm ảnh
hưởng rất lớn ñến nhiều mặt của ñời sống xã hội: Nó trực tiếp phá vỡ hạnh
phúc gia ñình của những người mắc nghiện, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức
khoẻ, trí tuệ và nhân cách của người nghiện ma tuý, là mối hiểm hoạ ñối với
tương lai, nòi giống dân tộc, ñể lại hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ mai sau
ñồng thời nó còn tác ñộng xấu ñến an ninh trật tự, sự ổn ñịnh và sự phát triển
của xã hội. Phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn nghiện ma tuý nói
riêng hiện nay ñã và ñang trở thành các chương trình toàn cầu.
Việt Nam ñã và ñang tích cực hợp tác với nhiều nước trên thế giới ñể
ngăn chặn tệ nạn ma túy, học tập kinh nghiệm về cai nghiện ma túy và quản
lý xã hội ñối với công tác cai nghiện ma túy. Cho tới nay nhiều biện pháp cai
nghiện ma túy ñã ñược thử nghiệm và áp dụng. Nhưng thực tế thì số người
nghiện ma túy vẫn không giảm xuống mà có xu hướng ngày càng gia tăng.
Theo báo cáo của ngành Công an (Hội nghị tổng kết của Ủy ban Quốc
gia Phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội ma tuy và mại dâm,
tổ chức tại Hải Phòng, tháng 3/2012), hiện tại cả nước có 140.000 người sử
dụng ma túy ñang ñược quản lý. Mỗi năm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000
người sử dụng ma túy. Với mức tăng như vậy, ñến năm 2015 cả nước có
khoảng 160.000 người sử dụng ma túy
Trước tình trạng lạm dụng ma túy ở Việt Nam vẫn ñang diễn biến phức
tạp và có xu hướng gia tăng, ñể nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện phục
hồi, Bộ LðTB&XH luôn phối hợp cùng các Bộ, ngành liên quan và các ñịa
phương nghiên cứu, ñổi mới, thí ñiểm triển khai các mô hình cai nghiện như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Trung tâm mở tại cộng ñồng, mô hình ñiều trị duy trì thay thế bằng
Methadone cho người nghiện chất ma túy dạng thuốc phiện. ðồng thời ñẩy
mạnh ñầu tư cho chương trình cai nghiện tại cộng ñồng, tạo ñiều kiện cho
người nghiện ma túy tham gia cai tự nguyện tại gia ñình, cộng ñồng, hỗ trợ tái
hòa nhập cộng ñồng, giám sát sau cai nghiện, tăng cường nhận thức về ma túy
và tác hại của nó, xóa bỏ kỳ thị và phân biệt ñối xử với người nghiện ma túy.
Tuy nhiên thì tình trạng tái nghiện ma túy ở Việt Nam nói chung và ở
Bắc Giang nói riêng vẫn chiếm tỷ lệ rất cao (trên 90%). Một trong những
nguyên nhân tái nghiện là do môi trường sống của họ chưa trong sạch về ma
tuý, mặt khác những người sau cai nghiện chưa có một nghề nghiệp vững
chắc giúp họ có thể kiếm sống, có ñiều kiện thuận lợi ñể tái hoà nhập cộng
ñồng. Cùng với ñó là do chưa có sự chỉ ñạo, quản lý thường xuyên, liên tục
của các cấp ủy ðảng, chính quyền tỉnh cũng như chưa nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ thường xuyên các tổ chức chính trị - xã hội. Do ñó cần phải nâng
cao hiệu quả quản lý xã hội ñối với công tác cai nghiện ma túy ñể làm giảm tỷ
lệ tái nghiện trong thời gian tới.
Trong thời gian qua các cấp lãnh ñạo và nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc
Giang ñã ñạt ñược nhiều tiến bộ trên cả lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội và xây
dựng con người, nhưng cũng có nhiều vấn ñề nẩy sinh ñang ñặt ra cần giải
quyết trong thời gian tới.
Do vậy, Hoàn thiện công tác cai nghiện ma túy góp phần hạn chế tối ña
hậu quả của tệ nạn ma tuý, xây dựng môi trường tốt ñẹp cho xã hội là vấn ñề
cần thiết không chỉ ñối với các cấp ngành có liên quan mà là mối quan tâm
của mỗi gia ñình, của cộng ñồng và của toàn xã hội. Xuất phát từ thực tế trên,
tác giả nghiên cứu ñề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy
tại Trung tâm Giáo dục Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang” ñể góp phần giải
quyết những vấn ñề lý luận và thực tiễn ñang ñòi hỏi là rất cấp thiết hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung:
Hoàn thiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo dục
Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang và ñề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tổ
chức cai nghiện ma túy tại Trung tâm trong thời gian tới.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác tổ chức cai
nghiện ma túy tại Trung tâm;
- ðánh giá thực trạng công tác cai nghiện ma túy của Trung tâm Giáo
dục Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy
tại Trung tâm trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu
+ Hoạt ñộng quản lý công tác cai nghiện ma túy ở Trung tâm Giáo dục
Lao ñộng xã hội tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian.
Luận văn ñược thực hiện trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang. ðịa bàn nghiên
cứu chủ yếu tại Trung tâm Giáo dục Lao ñộng xã hội.
- Phạm vi thời gian.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2006 ñến năm 2013.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI TRUNG TÂM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và vai trò của công tác tổ chức cai nghiện ma tuý tại
Trung tâm
2.1.1.1. Khái niệm: Ma túy và cai nghiện ma túy
* Khái niệm Ma túy và phân loại ma tuý
- Theo từ Hán - Việt: Ma là “tê”, tê liệt; túy là “say”, say mê. Ma túy là
tên gọi chung của chất gây nghiện có ñặc tính: Làm cho người sử dụng luôn
có ham muốn phải sử dụng bất cứ lúc nào; Làm cho người sử dụng có khuynh
hướng tăng liều dùng, ngày càng cao mới ñủ ñộ “phê”; Làm cho người sử
dụng nô lệ về vật chất lẫn tinh thần. Nếu ngưng sử dụng sẽ bị lên cơn vật vã,
ñau ñớn, thậm chí tính mạng bị ñe dọa.
Do vậy khái niệm ma túy ñược các chuyên gia của Liên hợp quốc cho
rằng: “Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo khi xâm
nhập vào cơ thể con người sẽ có tác ñộng làm thay ñổi tâm trạng, ý thức và
trí tuệ, làm con người bị lệ thuộc vào chúng gây nên tổn thương cho cá nhân
và cộng ñồng”.
Các chuyên gia nghiên cứu về ma túy của Việt Nam cho rằng: “Ma túy
là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Khi ñược ñưa vào cơ thể
con người nó có tác dụng làm thay ñổi trạng thái ý thức và sinh lý con người
ñó. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi ñó gây tổn thương
và nguy hại cho người sử dụng và cộng ñồng”.
Theo Bộ luật Hình sự ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 21/12/1999, trong ñó quy ñịnh các tội phạm ma túy ñã
chỉ rõ: “Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, lá, hoa quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
cây cần sa; lá cây côca; quả thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tươi; heroin;
côcain; các chất ma túy khác ở thể lỏng; các chất ma túy khác ở thể rắn”[15].
Luật phòng chống ma túy ñã khái niệm các từ ngữ:
Chất gây nghiện: Là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện ñối với người sử dụng.
Chất ma túy: Là các chất gây nghiện, chất hướng thần ñược quy ñịnh
trong các danh mục ñược Chính phủ ban hành.
Chất hướng thần: Là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác,
nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới trạng thái nghiện ñối với người sử dụng
* Có nhiều cách phân loại ma túy nhưng nhìn chung có một số
dạng phân loại cơ bản sau ñây:
Căn cứ vào nguồn gốc ma túy
Căn cứ vào cách phân loại này ma túy ñược chia làm ba nhóm:
Ma túy tự nhiên: bao gồm ba thứ cây chủ yếu: cây Anh túc; cây Côca;
cây Cần sa.
Ma túy bán tổng hợp gồm các chất chủ yếu, thông dụng như: Morphine, heroin…
Ma túy tổng hợp bao gồm các chất: LSD (Lisergic Axit Diethylamit)
ñây là chất ma tuý nguy hiểm nhất; ngoài ra còn có các loại dược phẩm:
Amphetamin; Amphetamin Xunphat; Dextro Amphetamin Xunphat…; các
thứ thuốc giảm ñau gồm có: Amobacbitan Na; Pentobacbitan Na;
Secobacbitan Na; Hỗn hợp Amobacbitan và Secbacbitan.
Căn cứ vào mức ñộ gây nghiện và khả năng lạm dụng
Theo cách phân loại này ma túy ñược chia làm hai nhóm:
Ma túy có hiệu lực cao bao gồm loại ma túy tổng hợp và ma túy bán tổng hợp.
Ma túy có hiệu lực thấp bao gồm loại ma túy tự nhiên
Căn cứ vào tác dụng sinh lý trên cơ thể người (chia theo cách sau)
Căn cứ vào cách phân loại này ma túy ñược chia làm 4 nhóm cơ bản:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Chất gây êm dịu, ñam mê: thuộc loại này ma tuý gồn các chất như
thuốc phiện và các chế phẩm, cần sa và các sản phẩm của cần sa.
Chất gây có tác dụng ức chế thần kinh: côca và các sản phẩm của côca, thuốc ngủ.
Chất kích thích gồm: amphetamin và các dẫn xuất của nó.
Chất gây ảo giác, dung môi hữu cơ và các chất thuốc xông.
Căn cứ vào nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác ñộng tâm lý
Căn cứ vào cách phân loại này các chuyên gia Liên hợp quốc chia ma
túy làm nhiều nhóm:
Ma túy là các chất từ cây thuốc phiện: lá cây dùng ñể hút, nhai; nhựa
cây dùng ñể hút, nuốt, chích và bào chế ra morphine…
Ma túy là các chất từ cây cần sa: lá, hoa; cành và hạt phơi khô tán nhỏ
dùng ñể hút là chủ yếu.
Ma túy là các chất kích thích bao gồm cocain và các loại dược phẩm
Amphetamin, Amphetamin xunphat, ñặc trưng là hồng phiến.
Ma túy là các chất ức chế bao gồn các loại thuốc ngủ, thuốc an thần:
gardenal; Seconal; Seduxen; Librum…
Ma túy là các chất gây ảo giác như: LSD, Phencyclidine…
* Các loại ma tuý thường gặp
Thuốc phiện và các chất tương tự thuốc phiện
- Thuốc phiện: Cây thuốc phiện còn ñược gọi là cây anh túc có tên khoa
học là Papaver somniferum, là một loài cây thân cỏ, thân thẳng ñứng, cao 1,0-
1,5 mét, mọc ở những nơi có khí hậu ôn ñới, thích hợp ở vùng ñất sét pha cát.
Cây thuốc phiện ñược trồng chủ yếu ở vùng ven phía Nam lục ñịa Châu
Á, từ những cao nguyên khô khan ở Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Apganixtan, Pakixtan,
Ấn ðộ, Myanma, Thái Lan, Lào và một phần phía Bắc Việt Nam.
Ấn ðộ là nơi ñầu tiên người ta nghĩ ra việc hút thuốc phiện. Hút thuốc
phiện lúc ñầu ñược gọi là nghi thức thiêng liêng mang tính thần bí gắn với tôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
giáo, vì khi say thuốc, con người cảm thấy bay bổng, thoát tục, hòa nhập với
thế giới siêu nhiên.
Ngoài hút thuốc phiện người ta còn dùng nó ñể chế thành những ma túy
khác có tác dụng mạnh hơn như morphine, heroin.
- Morphine và heroin: Năm 1806 một dược sĩ ngưới ðức là Frédéric
WhilhemSertner ñã ñổ amoniac vào thuốc phiện và thu ñược một thứ bột
trắng mà sau này ông phát hiện ra ñó là một loại dược phẩm mang tính năng
của chất ma túy. Ông gọi ñó là morphinum, lấy tên của vị thần giấc ngủ trong
thần thoại Hy Lạp là Morphée. Việc bào chế morphine tương ñối ñơn giản
nên sau này những kẻ sản xuất ma túy thực hiện dễ dàng bằng phương pháp
thủ công mà không cần phòng thí nghiệm. Hòa thuốc phiện sống vào nước
nóng ở nhiệt ñộ nhất ñịnh, cho vôi sống vào ñể khử tạp chất rồi lọc bằng vải
cho sạch. Dung dịch ñó ñược ñun sôi lần nữa và khuấy ñều, cho thêm
amoniac ñậm ñặc sẽ ñược morphine thu bằng 10 % trọng lượng ban ñầu.
ðến năm 1874 nhà hóa học Anh C.R Adler Wright ñẩy mạnh quá trình
bào chế morphine ñể tạo thành một thứ dược phẩm mới có tên khoa học là
Dicetylmorphine mà ngày nay gọi là Heroin. Wright ñun morphine nhiều giờ
liền với anhydrit axetic tạo ñược một dung dịch gần như giấm chua giống như
axit axetic và sau ñó thu ñược một chất kỳ lạ. Thử nghiệm chất này trên chó,
ông nhận thấy nó gây cho con vật hiện tượng “suy sụp, sợ hãi, buồn ngủ và có
hiện tượng buồn nôn”.
Quá trình bào chế heroin phức tạp và khó khăn hơn. ðó là hóa hợp giữa
morphine và anhydrit, làm tăng tác dụng của morphine lên mười lần. Nếu quá
trình thực hiện tốt sẽ tạo nên một thứ bột trắng hồng, xốp như bông, chất
lượng cao gọi là heroin số 4, có thể chích vào tĩnh mạnh. Nếu làm ra thứ bột
màu nâu hồng gọi là heroin số 3 chỉ dùng ñể hít và hút. Người Trung Quốc
dựa vào máu sắc của thứ bột này mà gọi là bạch phiến.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Một số chất hoàn toàn ñược tổng hợp có tác dụng tương tự morphine
gọi là opitate tổng hợp, ñó là các chất: meperidine (dolosal, dologan,
demerol), methadol (deprodol), levorphanol (levo-dromoran)
Các chất ảo giác
Các chất ảo giác bao gồm: cần sa (còn gọi là Bồ ñà), Mescaline,
Psilocybin, Phencyclidine
Cần sa: tên khoa học là Can-nabis saticva, loại cây này mọc hoang ở
những nước miền Trung Á, ở nhiều nước vùng ôn ñới và nhiệt ñới. Mãi ñến
năm 1960 cần sa bắt ñầu lan sang Tây Âu và ñi khắp thế giới ñể từ ñó trở
thành thứ ma túy mang tính xã hội.
Người hút cần sa sẽ tìm thấy cảm giấc thư giãn, lâng lâng dễ chịu, nó
còn có tác dụng làm giảm ñau và làm giảm sự ức chế về tinh thần. ðôi khi nó
gây kích thích ăn uống, tạo nên nhu cầu say mê âm nhạc và cũng có khi kích
thích tình dục.
Các chất kích thích hệ thần kinh trung ương
Côcain: Từ lâu người thổ dân Nam Mỹ vùng núi Angñơ vẫn thường lấy
lá cây côca làm chất kích thích. Ngày nay các bộ tộc Anh ñiêng ở Bolivia và
Peru vẫn nhai lá côca nhằm chống mệt mỏi và ñói trong khi họ phải sống một
cuộc ñời nghèo khổ không ñủ ăn.
Nhưng ñến thời ñại văn minh người ta không sử dụng cây côca một
cách ñơn giản như thế nữa. Cách chế biến mới cũng không ñòi hỏi một kỹ
thuật gì phức tạp lắm. Chỉ cần nén chặt 100 kg lá côca trộn với men keraxin
thì sẽ có 1kg bột ướt màu xanh lá cây. Từ thứ bột ñó qua một quá trình chế
biến hóa học ñơn giản người ta sẽ có bột cocain màu trắng, không mùi vị, có
thể uống, ngửi hay chích.
Cocain không gây nghiện nặng như morphine hay heroin nhưng lại gây
những ảnh hưởng tâm lý khó chịu cho người dùng, dễ khiến người dùng trở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
lên hung dữ bằng những hành ñộng mù quáng. Dùng cocain quá liều có thể
gây nguy hiểm cho tính mạng.
Ngoài ra còn có amphetamin và các chất sản xuất từ amphetamin. ðặc
trưng cho nhóm này là hồng phiến (còn ñược gọi là thuốc lắc), ñây là loại
thuốc mạnh hơn heroin gấp nhiều lần, là loại biệt dược mới, có tác dụng làm
hưng phấn thần kinh, kích thích cơ thể tạo ảo giác. Thuốc này có ñộc hại vì nó
gây viêm gan, viêm thận, hủy hoạt tế bào thần kinh. Sau một thời gian sử
dụng người nghiện sẽ rơi vào tình trạng quên lãng, rồi dần sẽ bị tâm thần.
Những người uống thuốc lắc nhiều lần sẽ dẫn ñến tình trạng trụy tim mạch,
mất nước và sẽ dẫn ñến cái chết bất ngờ.
Các chất ức chế hệ thần kinh trung ương
Tức là loại thuốc an thần hay thuốc ngủ lạm dụng thành các loại ma túy
nguy hiểm, gồm có:
Thuốc ngủ loại Barbiturates: Barbital (veronal), phenolbarbital (gardenal),
amobarbital (amytal), seco-barbital (seconal) còn gọi là sì-cọt, inmenoctal còn
gọi là I-mê, binoctal (inmenoctal + amobarbital) còn gọi là bi
Thuốc an thần loại Benzodianzepines: Diazepam (seduxen, valium),
cholorddiazepxide (librium), ni-trazepam (mogadon)
Các loại ma túy trên thường ñược dùng bằng cách hút, hít, chích, uống:
Hút: Người nghiện cho heroin vào trong ñiếu thuốc lá rồi hút; quấn lá cần sa
thành ñiếu hút; sắt nhỏ lá cần sa thành sợi thuốc là rồi quấn thành ñiếu hút.
Hít: Người nghiện ñể heroin trên mặt tờ giấy bạc và dùng lửa ñốt phía
dưới ñể heroin bốc thành khói trắng bay lên rồi hít khói ñó hoặc nếu nghiện
lâu thì có thể hít trực tiếp bột heroin vào trong mũi.
Chích: Người nghiện pha ma túy vào trong hũ nước, có khi pha thêm
những chất như mủ xương rồng, nước vôi trong, thuốc vệ sinh phụ nữ, nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
miếng, nước ngọt vào rồi chích; các loại thuốc dạng nước như morphine,
thuốc ngủ cũng thường dùng dưới dạng chích.
Uống: Uống thuốc phiện, có khi uống sái (chất cặn) thuốc phiện cho
qua cơn nghiện còn gọi là “xà thầu” (từ lóng); hoặc uống các loại thuốc ngủ,
viên nén.
Nhai: Một số lá khi nhai có thể tạo nên các ảo giác như lá cây cần sa, côca.
Cá biệt có những trường hợp nghiện nặng, các mạch máu ñã bị hư hại,
người nghiện có thể rạch tay, rạch chân rồi chà xát ma túy vào nơi rạch ñể ma
túy thấm vào trong máu ñể thoả mãn cơn nghiện.
* Nguồn gốc của các chất ma tuý
Ma túy là một hợp chất có tính năng hấp dẫn con người về mặt tâm
thần và ñôi khi cả về mặt sinh lý, khiến người ta phải sử dụng nó dưới các
hình thức: nhai, nuốt, hút khói bằng mồm, hít khói hay bột vào mũi và tiêm
chích vào tĩnh mạch một cách thường xuyên, theo ñịnh kỳ nhằm thỏa mãn
nhu cầu về tâm thần.
Hầu hết các loại ma túy ñều có nguồn gốc thực vật. Lúc ñầu, người ta
sử dụng các bộ phận của cây cỏ một cách trực tiếp ñể tìm cảm giác thoải mái,
ñôi khi còn cảm thấy giảm ñau, an thần, dễ ngủ. Ở một số vùng có những thứ
cây có tác dụng kích thích hoặc an thần mọc tự nhiên, người dân ñịa phương
từ thủa xa xưa ñã biết hái lá hay hạt ñể nhai, như các thổ dân châu Mỹ ñã từng
nhai một thứ xương rồng ñể tạo những ảo giác. Một số bộ lạc Nam Mỹ
thường nhai lá côca ñể quên mệt và ñói khi ñi ñường, còn người Châu Phi thì
nhai hạt côca ñể tìm cảm giác thư thái, nhẹ nhõm.
Thuốc lá dùng ñể hút và nhai xuất phát từ ñảo Tôbagô thuộc quần ñảo
Antille (Trung Mỹ), ñã ñược lan tràn khắp thế giới trong vòng ba, bốn thế kỷ
nay vì có tác dụng kích thích, ñem lại những cảm giác dễ chịu, hạn chế sự căng
thẳng thần kinh, ngày nay thuốc lá cũng ñang bị lên án, coi như một thứ ñộc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
dược gây hại cho cơ thể con người. Còn tổ tiên ta xưa có tục ăn trầu cũng nhằm
tạo cảm giác nồng ấm, làm chắc răng và cũng gây nghiện tuy không có hại.
Dùng những thứ lá và hạt ñó trực tiếp thì chưa gây tác hại nhiều vì hàm
lượng các hoạt chất trong lá và hạt còn thấp, cơ thể hấp thụ ít. Dần dần một số
nơi trên thế giới, người ta bắt ñầu chế biến các thứ thảo dược ñó thành những
dược phẩm, khi ñó mới trở thành ma túy và gây tác hại cho con người.
Ba thứ cây hiện nay ñược chế biến thành ma túy gây nhiều tác hại nhất
là cây anh túc (còn gọi là cây thuốc phiện), cây côca, cây cần sa. Ở giai ñoạn
hiện nay, với sự phát triển của các thành tựu khoa học, nhiều loại ma túy ñược
sản xuất bằng hóa chất, có tác dụng cao hơn và nguy hiểm hơn các loại ma
túy có nguồn gốc thảo mộc. Tuy nhiên, phương pháp ñiều chế phức tạp và tốn
kém nên giá thành của chúng cao hơn nhiều
* Khái niệm nghiện ma túy
Hiện nay cũng có nhiều ñịnh nghĩa về nghiện ma tuý.
Sổ tay chẩn ñoán của hiệp hội Tâm thần mỹ (APA) ñịnh nghĩa nghiện
như sau: Các triệu chứng bao gồm hiện tượng dung nạp (Cần phải tăng liều
lượng sử dụng ñể ñạt ñược khoái cảm), sử dụng ma tuý ñể giảm triệu chứng
cai, không thể giảm liều sử dụng thuốc hay ngưng sử dụng và tiếp tục sử dụng
dù biết nó có hại cho bản thân hay những người khác [31].
Theo tổ chức y tế thê giới (WHO) thì nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc
về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người sử dụng ma tuý lặp ñi
lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ
thuộc này làm thay ñổi cách cư xử, bắt buộc ñương sự luôn cảm thấy sự bức
bách phải dùng ma tuý ñể có ñược những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của
ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý [31].Tình trạng lệ
thuộc này có thể kèm theo hiện tượng quen ma tuý hoặc không, và một người
có thể bị lệ thuộc vào nhiều lọai ma tuý.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Theo ñịnh nghĩa mới ñây của tổ chức DAYTOP quốc tế: ’’Nghiện ma
túy là tình trạng rối loạn cơ thể con người về mặt sinh lý, tâm lý, nhận thức và
hành vi do người ñó sử dụng lặp ñi, lặp lại một hoặc nhiều loại ma túy từ
thiên nhiên tổng hợp”
* Khái niệm người nghiện ma túy
Từ khái niệm nghiện ma túy có thể rút ra cách hiểu về người nghiện ma
túy như sau: Người nghiện ma túy là người bị lệ thuộc ñối với các chất ma
túy, khó có thể quên hay từ bỏ ma túy. Tổ chức y tế thế giới (WHO) ñịnh
nghĩa: Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện
dưới những hình thức khác nhau như hút, hít, tiêm chích, uống và bị lệ thuộc
vào các chất này. ðó là những người luôn bị lệ thuộc, bị trói buộc bởi tình
trạng tâm lý khao khát và sự ñam mê ñáng sợ nhất của con người. Những cơn
nghiện có thể ñưa người ta vào tình trạng khốn quẫn mất hết phương hướng,
thậm chí phạm tội cướp của, giết người.
Như vậy có thể hiểu người nghiện ma túy theo các cách khác nhau,
nhưng có mấy ñặc ñiểm cơ bản: Người nghiện ma túy là người sử dụng lặp lại
nhiều lần một chất ma túy tự nhiên hay tổng hợp và bị lệ thuộc vào nó, khó có
thể quên hay từ bỏ ñược nó.
* Khái niệm cai nghiện ma túy
Với những hậu quả và tác hại mà ma túy gây ra cho người nghiện, gia
ñình và xã hội thì tất yếu phải có hoạt ñộng cai nghiện ma túy, ñó là biện
pháp ñể giúp người nghiện ma túy thông qua chữa trị ñể từ bỏ ma túy, phục
hồi sức khỏe, tinh thần và tái hòa nhập cộng ñồng. Thực chất cai nghiện ma
túy là quá trình giải quyết sự rối loạn ba yếu tố của người nghiện: Trạng thái
tâm sinh lý, nhận thức và hành vi.
Liên Hiệp Quốc ñưa ra ñịnh nghĩa: Cai nghiện ma túy là tổng hợp các
biện pháp phòng, ngừa nghiện ma túy, chữa bệnh, chăm sóc sau ñiều trị, phục
hồi sức khỏe cho người bệnh, tái hòa nhập cộng ñồng [30].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
* Ma túy gây ra những tác hại vô cùng to lớn cho cá nhân người
nghiện ma tuý, gia ñình, người thân và xã hội :
ðối với cá nhân người nghiện ma tuý: Ma túy dạng hít gây hư hại
niêm mạc vùng mũi; ma túy dạng hút làm tổn thương ñường hô hấp, gây suy
yếu phổi, dẫn ñến nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng về phổi.
Gây xáo trộn những hoạt ñộng bình thường của cơ thể dẫn ñến những
tổn hại ñối với một số cơ quan não, hệ thống nội tiết, tiêu hóa.
Hành vi sử dụng ma túy có thể dẫn ñến một số nguy cơ gây lây nhiễm
vi rút trong máu như: HIV, viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi C.
Nguy cơ tử vong cao nếu sử dụng ma túy quá liều .
Người nghiện lâu ngày cơ thể gầy ốm, da xám, môi thâm, tóc khô cứng
dễ gãy. Bị tổn thương tinh thần, kém tập trung suy nghĩ, giảm nghị lực khiến
cho bỏ ma túy cũng khó hơn.
Giới nữ nghiện ma túy có khi phải bán thân ñể có tiền sử dụng ma túy.
Nghiện ma túy sẽ ñánh mất tuổi trẻ, phá hủy tương lai, không giúp ích
ñược cho xã hội.
Hành vi sử dụng lệ thuộc vào ma tuý sẽ có nguy cơ cao dẫn ñến con
ñường phạm tội: Trộm cắp, cướp giật, lừa ñảo, buôn bán ma túy.
Giảm khả năng lao ñộng, mất việc làm, tiêu tốn tiền bạc của cải của bản
thân, gia ñình và xã hội.
ðối với gia ñình và người thân: Gia ñình có người nghiện ma túy luôn
cảm thấy bất hạnh, ñau khổ. Họ bị mất mát về tài sản, khánh kiệt về kinh tế vì
người nghiện vung phí nhiều tiền bạc, của cải ñể mua ma túy.
Gia ñình luôn bất hòa, hạnh phúc tan vỡ, con cái bị bỏ bê nếu vợ hay
chồng nghiện ma túy.
Gia ñình người nghiện ma túy luôn cảm thấy xấu hổ với hàng xóm láng
giềng, họ hàng thân tộc .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
Người nghiện ma túy dễ có những hành vi như: Quậy phá, ẩu ñả, ñua
xe gây tai nạn giao thông, trộm cắp, cướp giật dẫn ñến thiệt hại về kinh tế
gia ñình do phải bồi thường cho ñối phương. Tốn tiền bạc, công sức và thời
gian chăm sóc khi người nghiện ma túy mắc những chứng bệnh do sử dụng
các chất gây nghiện. Tốn thời gian thăm nuôi khi người nghiện phải vào tù vì
phạm pháp.
ðối với xã hội: Nghiện ngập là ñầu mối dẫn ñến những tệ nạn xã hội.
ðể thỏa mãn cơn nghiện, người nghiện không từ hành vi nào: trộm cắp, cướp
giật, thậm chí có thể giết người.
Do một số loại ma túy gây ảo giác, người nghiện có những hành vi
hung hãn, quậy phá, ñánh nhau gây mất trật tự an ninh xã hội hoặc có khi nổi
máu “anh hùng xa lộ” ñua xe lạng lách gây tai nạn giao thông.
Ma túy là một trong những yếu tố làm gia tăng tệ nạn xã hội, gia tăng tỉ
lệ bệnh xã hội .
Chi phí cho việc giáo dục phòng ngừa và ñiều trị cho người nghiện ma
túy sẽ tốn ñến hàng tỷ ñồng mỗi năm. “Bạn sẽ ñánh mất chính bạn, gia ñình
mất một ñứa con yêu quý, xã hội mất một công dân”.
Gây hao tổn lớn về kinh tế do phải xây dựng lực lượng phòng và khắc
phục, giải quyết các hậu quả do ma túy gây ra.
Tiêm chích ma tuý dùng chung bơm kim tiêm không tiệt trùng dẫn ñến
lây nhiễm viêm gan vi rut B, C, ñặc biệt là HIV(dẫn ñến cái chết). Ma tuý
còn là nguồn gốc, là ñiều kiện nảy sinh, lan truyền ñại dịch HIV/AIDS (một
hiểm hoạ toàn cầu chưa có thuốc chữa Hiện nay nước ta có trên 130.000
người nhiễm HIV/AIDS thì có 75% là do tiêm chích ma tuý.
* Tổ chức cai nghiện ma túy tại Trung tâm
Theo Luật Phòng, chống ma túy sử dụng trái phép chất ma túy là
hành vi bị nghiêm cấm. Ngoài hình thức cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia ñình, cộng ñồng hoặc tại cơ sở cai nghiện, người nghiện ma túy có thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
bị áp dụng các hình thức và biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc theo quy
ñịnh của pháp luật.
Cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao ñộng
xã hội (gọi tắt là Trung tâm) là biện pháp ñược áp dụng ñối với người nghiện
ñã lệ thuộc quá nhiều vào ma túy, ñã cai nghiện tại gia ñình, cộng ñồng hoặc
ñã cai tại trung tâm nhưng không có kết quả, tái nghiện nhiều lần. Việc cai
nghiện ma túy bắt buộc ñược quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 135/2004/Nð-CP và
Nghị ñịnh số 61/2011/Nð-CP của Chính phủ. Theo ñó, người nghiện ma túy
bị xử phạt hành chính bằng biện pháp ñưa ñi cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai
nghiện áp dụng ñối với hai trường hợp sau.
ðối với người nghiện ma túy từ ñủ 18 tuổi trở lên (không quá 55 tuổi
ñối với nữ và không quá 60 tuổi ñối với nam) ñã bị xử phạt vi phạm hành
chính về việc sử dụng trái phép chất ma túy; ñã ñược giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất
ñịnh; ñã ñược cai nghiện ma túy tại gia ñình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng
ñồng mà có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì bị áp dụng biện pháp
bắt buộc ñưa vào cơ sở chữa bệnh từ 01 năm ñến 02 năm.
ðối với người nghiện ma túy chưa thành niên (từ ñủ 12 tuổi ñến dưới
18 tuổi) ñã ñược cai nghiện tại gia ñình, cộng ñồng, hoặc ñã ñược giáo dục
nhiều lần tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện, hoặc không có nới cư trú
nhất ñịnh thì ñược ñưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là xử lý
hành chính. Thẩm quyền ra quyết ñịnh ñưa người ñi cai nghiện bắt buộc tại
Trung tâm thuộc Chủ tịch UBND cấp huyện.
Quy trình cai nghiện theo quy ñịnh tại Thông tư 41/2010/TTLT của Bộ
Lao ñộng Thương binh và Xã hội - Bộ Y Tế, chia làm 5 giai ñoạn: Tiếp nhận,
phân loại, ñiều trị cắt cơn (5% thời gian); ðiều trị các bệnh nhiễm trùng cơ
hội (5% thời gian); Giáo dục tư vấn, phục hồi hành vi nhân cách (30% thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
gian); Lao ñộng học nghề (40% thời gian); Phòng chống tái nghiện, chuẩn bị
tái hòa nhập cộng ñồng (20% thời gian)
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính coi hành vi sử dụng trái phép chất
ma túy không phải là tội phạm mà là hành vi vi phạm pháp luật hành chính,
và ñược xử lý theo quy ñịnh của pháp luật về hành chính. Việc áp dụng biện
pháp ñưa vào cơ sở chữa bệnh, ñưa ñi cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm ñối
với người nghiện ma túy ñược tiến hành bằng các thủ tục hành chính quy ñịnh
trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Như vậy việc cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục
Lao ñộng xã hội vừa là biện pháp chữa bệnh vừa là hình thức xử phạt hành
chính cho các ñối tượng nghiện ma túy vi phạm về hành chính do chính quyền
và các ngành chức năng thực hiện. Thời gian cai nghiện bắt buộc theo luật
ñịnh là từ 12 ñến 24 tháng
Người nghiện ma túy gây nguy hại cho bản thân, cho gia ñình và cộng
ñồng xã hội nên pháp luật bắt buộc cai nghiện ma túy trước hết là vì bản thân
người nghiện. ðây vừa là biện pháp xử phạt hành chính vừa mang tính nhân văn
nhằm giúp người nghiện có thời gian tránh xa ma túy, vượt qua chính mình và
nhận thức ñược tác hại của sự lệ thuộc vào ma túy, ñồng thời cung cấp cho họ
các kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp ñể tìm việc làm ổn ñịnh cuộc sống.
Tại Trung tâm tỉnh Bắc Giang việc cai nghiện ma túy bắt buộc ñược
thực hiện theo quy ñịnh về chế ñộ cai nghiện của Nhà Nước và quy trình cai
nghiện chung. Trung tâm ñồng thời tổ chức cho học viên tham gia lao ñộng
vừa mang tính trị liệu vừa theo quy trình sản xuất tạo sản phẩm hàng hóa.
2.1.2. Nội dung tổ chức cai nghiện ma túy tại Trung tâm
2.1.2.1. Công tác tiếp nhận, phân loại người nghiện ma tuý
Tư vấn cho người nghiện, gia ñình người nghiện về phương pháp cai
nghiện; vai trò, trách nhiệm của gia ñình ñể ñộng viên người thân họ sẵn sàng
cai nghiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
Làm hồ sơ bệnh án: Phải khám sức khỏe ban ñầu và làm các thủ tục
như bệnh nhân vào ñiều trị tại các bệnh viện (theo mẫu bệnh án).
Kiểm tra ñồ dùng cá nhân, loại trừ các chất ma túy kể cả thuốc gây
nghiện (nếu có).
Xét nghiệm bệnh nhân phát hiện chất ma túy các xét nghiệm khác theo
chỉ ñịnh của bác sĩ.
Hướng dẫn thực hiện các quy ñịnh và nội quy của cơ sở chữa bệnh, yêu
cầu người nghiện ma túy và gia ñình cam kết thực hiện các quy ñịnh ñó.
Căn cứ vào ñặc ñiểm khai thác tại bệnh án, các kết quả xét nghiệm, cán
bộ tiếp nhận phân loại ñối tượng theo mức ñộ nghiện và loại ma túy sử dụng,
tình trạng sức khỏe v.v ñể bố trí vào các khu ñiều trị và lên kế hoạch ñiều trị
phù hợp với từng người.
2.1.2.2. ðiều trị cắt cơn, giải ñộc chất ma túy
Áp dụng các bài thuốc ñông y hoặc thuốc từ dược liệu ñã ñược Bộ Y tế
cho phép lưu hành và Hướng dẫn ñiều trị hỗ trợ cắt cơn hoặc Hướng dẫn ñiều
trị cai nghiện ma túy ñã ñược Bộ Y tế ban hành.
Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu, giúp cho người nghiện
ma túy bớt lo âu, làm giảm hội chứng cai.
Trong thời gian ñiều trị cắt cơn phải thực hiện nghiêm túc các quy ñịnh
của Bộ Y tế về ñiều trị cắt cơn, giải ñộc. Giai ñoạn ñiều trị cắt cơn, giải ñộc:
Thực hiện từ 15 - 20 ngày, sau ñó tổ chức xét nghiệm, nếu kết quả xét nghiệm
là âm tính thì chuyển sang giai ñoạn tiếp theo, nếu kết quả xét nghiệm là
dương tính thì tiếp tục ñiều trị cho ñến khi có kết quả xét nghiệm là âm tính.
Tổ chức truyền thông giáo dục sức khoẻ về các bệnh nhiễm trùng cơ hội,
HIV/AIDS và các bệnh, nhiễm khuẩn lây truyền qua ñường tình dục cho người
nghiện ma túy.