Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.27 KB, 127 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cơ giáo, các cơ sở giáo dục và bạn bè đồng nghiệp, tơi đã hồn thành
luận văn này.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin trân trọng cảm
ơn: Các Thầy Cơ Khoa Quản lý giáo dục, phịng Sau đại học trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, quan tâm và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đối với
PGS,TS. Nguyễn Xuân Thức người trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp
kiến thức, phương pháp luận và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên,
phòng Giáo dục đào tạo, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Điện Biên,
cùng người thân, bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi và đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các nhà khoa học để tơi
hồn thành tốt luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Thị Bích Liên

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV



:

Cán bộ công nhân viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý



:

Cao đẳng

CNV

:

Cơng nhân viên

CQ

:

Chính quy

ĐH


:

Đại học

ĐT

:

Đào tạo

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GV


:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HV

:

Học viên

TC

:

Trung cấp

TT

:

Trung tâm

TTGDTX


:

Trung tâm Giáo dục thường xuyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ............................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ....................................... 4
4. Giả thuyết khoa học................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................................. 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ
VỪA LÀM VỪA HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN ......................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................... 8
1.2. Quản lý ............................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 12
1.2.2. Chức năng .................................................................................... 15
1.3. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân .......................... 18
1.3.1. Khái niệm ..................................................................................... 18

1.3.2. Chức năng .................................................................................... 19
1.3.3. Nhiệm vụ ...................................................................................... 20
1.4. Đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học ở Trung tâm GDTX .................. 21
1.4.1. Đào tạo ......................................................................................... 21
1.4.2. Đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học ở Trung tâm GDTX ............ 24

iii


1.5. Quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học ở Trung tâm GDTX ..... 25
1.5.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo cử nhân hệ VHVL ở Trung tâm
GDTX .................................................................................................... 26
1.5.2. Tổ chức hoạt động đào tạo tại Trung tâm GDTX .......................... 27
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập người học ở Trung
tâm GDTX ............................................................................................. 32
1.5.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động đào tạo cử nhân hệ
VHVL .................................................................................................... 33
1.6. Các điều kiện ảnh hưởng đến quản lý đào tạo tại Trung tâm GDTX ...... 34
1.6.1. Các điều kiện thuộc về quản lý tại Trung tâm GDTX ...................... 34
1.6.2. Các điều kiện thuộc về đối tượng quản lý học viên ....................... 34
1.6.3. Các điều kiện thuộc về môi trường quản lý (cơ chế, chính sách,
mơi trường xã hội).................................................................................. 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 37
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ VỪA
LÀM VỪA HỌC TẠI TRUNG TÂM GDTX TỈNH ĐIỆN BIÊN ................ 38
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ........................................................... 38
2.1.1. Mục đích ...................................................................................... 38
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................... 38
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 38
2.1.4. Địa bàn khảo sát và khách thể khảo sát ......................................... 39

2.2. Thực trạng kết quả hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên .............................................................. 42
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung
tâm GDTX tỉnh Điện Biên ........................................................................ 44
2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng về quản lý đào tạo cử nhân
hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ...................... 44

iv


2.3.2. Thực trạng biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa
làm vừa học của phòng Đào tạo, Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên........ 47
2.3.3. Phân tích quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học
ở Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ........................................................ 54
2.4. Điều kiện ảnh hưởng việc quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa
làm vừa học của Phòng Đào tạo ở Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ........ 63
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 68
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỬ NHÂN
VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRUNG TÂM GDTX TỈNH ĐIỆN BIÊN .............. 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................. 70
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................................. 70
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ................................................................. 70
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ................................................................... 71
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi .................................................................... 72
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm
vừa học của Phòng Đào tạo Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên .................. 73
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường khảo sát nhu cầu chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trên địa bàn Tỉnh Điện Biên để xây
dựng kế hoạch tuyển sinh đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học .............. 73
3.2.2. Biện pháp 2: Phối kết hợp với cơ sở đào tạo cử nhân hệ vừa làm

vừa học để quản lý việc thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình,
hoạt động giảng dạy của giảng viên........................................................ 75
3.2.3 Biện pháp 3: Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ................. 78
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý
học viên.................................................................................................. 80
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kết hợp với Phịng Tổ chức - Hành
chính quản lý các điều kiện liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học ............................................................. 84

v


3.2.6. Biện pháp 6: Phối kết hợp với Phòng Kế tốn quản lý cơng tác tài
chính phục vụ đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa họcError! Bookmark not defined.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học ......................................... 90
3.3.1. Các bước khảo nghiệm ................................................................. 90
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt dộng đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng
Đào tạo................................................................................................... 91
Kết luận chương 3 .......................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 102
1. Kết luận ............................................................................................... 102
2. Khuyến nghị ........................................................................................ 104
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo.......................................................... 104
2.2. Đối với UBND Tỉnh Điện Biên ..................................................... 104
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên ................................... 104
2.4. Với các trường Đại học, Cao đẳng đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa
học ....................................................................................................... 105
2.5. Đối với Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ..................................... 105

2.6. Cán bộ, giáo viên của trung tâm .................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 107

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mơ tả q trình đào tạo ...................................................... 24
Bảng 2.1. Thống kê số lượng học viên đã và đang tham gia đào tạo tại
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên qua 14 năm hoạt động ............................. 43
Bảng 2.3. Vai trò của hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ................................................................. 44
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của hoạt động đào
tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.......... 45
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và giáo viên về vai trò của hoạt động
đào tạo cử nhânvừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên......... 47
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
cử nhân hệ vừa làm vừa học ở Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ................. 48
Biểu đồ 2.2. Mức độ phù hợp của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng Đào tạo........................................... 50
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện quản lý hoạt động đào tạo cử nhân vừa làm
vừa Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên ............ Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào
tạo của Phòng Đào tạo .................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7. Tương quan giữa mức độ phù hợp và mức độ thực hiện các
BPQL hoạt động Đào tạo cử nhân vừa làm vừa ở Trung tâm GDTX tỉnh
Điện Biên ..................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa mức độ phù hợp và thực
hiện các BPQL hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng
Đào tạo ......................................................................................................... 54

Bảng 2.8. Thực trạng biện pháp xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức tuyển
sinh của Phòng Đào tạo ................................................................................ 54
Bảng 2.9. Thực trạng phối hợp với cơ sở đào tạo để quản lý kế hoạch đào
tạo, nội dung chương trình............................................................................ 56

vii


Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giảng viên ....................... 57
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động học của học viên .......................... 59
Bảng 2.12. Thực trạng phối kết hợp với cơ sở đào tạo để quản lý kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học viên .......................................................... 60
Bảng 2.13. Thực trạng biện pháp quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất ......... 61
Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức hoạt động đảm bảo an ninh, trật tự, y tế, ...... 62
vệ sinh, môi trường ...................................................................................... 62
Bảng 2.15. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo cử
nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng Đào tạo TTGDTX tỉnh Điện Biên ....... 64
Bảng 2.16. Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo cử
nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng Đào tạo TTGDTX tỉnh Điện Biên ....... 66
Bảng 3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng Đào tạo .............................. 91
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động LKĐT.. 94
Bảng 3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động ..... 95
LKĐT của Phòng Đào tạo ............................................................................ 95
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phịng Đào tạo........................................... 98
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng Đào tạo .......... 98
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các BPQL
hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của Phòng Đào tạo ............ 100


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Quá trình phát triển của lồi người là q trình phân cơng lao động
xã hội. Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng cụ thể, rõ
ràng hơn. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo dục Việt Nam đã có những
đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2020 là: “Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã
hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.
Nghị quyết Đại hội khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
“Giáo dục - Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Cho
nên quan điểm mới về phát triển nguồn lực con người, trong đó có vấn đề
giáo dục khơng phải là một quan niệm xa lạ. Mục tiêu chiến lược phát triển
đất nước là vì con người, vì hạnh phúc của tất cả mọi người.
Hiện nay trong quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố và hội nhập
quốc tế ở nước ta, trong lĩnh vực đào tạo, sản phẩm của đào tạo là con người:
những học sinh, sinh viên được đào tạo với kỹ năng nhất định là nguồn lực
quan trọng không thể thiếu đáp ứng cho một nền sản xuất hiện đại. Do vậy
một trong những nhiệm vụ quan trọng và cũng là hàng đầu của giáo dục đại
học nước ta là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu địi hỏi của q trình
phát triển kinh tế - xã hội và nguồn nhân lực hướng đến tương lai cho một nền

kinh tế mới - nền kinh tế tri thức. Giáo dục đại học là để cho xã hội, cho từng
người, cho cuộc sống mỗi người. Giáo dục đại học giữ vai trò quyết định giúp
1


cho người học có thể có điều kiện tự mình thay đổi mức sống theo hướng
ngày một tốt hơn thông qua nâng cao trình độ, thay đổi ngành ngề phù hợp
với xã hội đương đại. Vì thế khơng riêng gì ở nước ta, mà hiện nay nhiều
nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển đang hướng mạnh đến xây
dựng một hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, liên
thơng liên kết trong một xã hội học tập, trong đó tạo điều kiện cho mọi người
dân được học với phương châm: “Còn sống, cịn học và học suốt đời”.
Thêm vào đó cơ sở đào tạo ở các trường Đại học, Cao đẳng không thể
đáp ứng hết được nhu cầu học tập nâng cao trình độ của số người học ngày
càng gia tăng trong xã hội nếu như chỉ duy trì một phương thức đào tạo chính
qui. Những điều kiện trên chính là lý do khiến các cơ sở giáo dục ở các địa
phương nói chung, Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên nói riêng trở thành địa
chỉ đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học và trở thành cơ sở để triển khai
phương thức đào tạo khơng chính quy bậc đại học. Mục đích chính của hoạt
động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện
Biên là thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu của ngành giáo dục Điện
Biên, huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ; tạo cơ hội học tập nâng cao trình độ cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo
chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng và xã
hội hóa giáo dục. Để hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học đạt được
kết quả cao thì chúng ta phải luôn quan tâm đến việc quản lý hoạt động đào
tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học vì thơng qua quản lý mà việc thực hiện các
chủ trương chính sách đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học, nâng cao hiệu quả
đầu tư cho đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo... mới được triển
khai, thực hiện có hiệu quả. Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm

vừa học là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động đào tạo.
1.2 Tiền thân Trung tâm GDTX (GDTX) tỉnh Điện Biên là trường Bổ
túc văn hóa cán bộ tỉnh. Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên được thành lập
2


ngày 22/07/1996 theo quyết định số 465/QĐ-UB-TC của chủ tịch UBND tỉnh
Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên).
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên là cơ sở giáo dục khơng chính qui
trong hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt động theo “Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm GDTX” ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐBGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết
định số 465/QĐ-UB-TC ngày 22/07/1996 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Lai
Châu (nay là tỉnh Điện Biên).
Trung tâm GDTX tỉnh Biện Biên có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng.
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên thực hiện các chức năng nhiệm vụ
Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/01/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 465/QĐ-UB-TC
ngày 22/07/1996 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên).
Cụ thể là:
- Tổ chức giảng dạy chương trình BTTHPT cho cán bộ, viên chức và
nhân dân trong tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên và công chức quản lý của ngành Giáo dục- Đào tạo trong tỉnh
- Tổ chức giảng dạy và cấp chứng chỉ tin học ứng dụng, tiếng Anh thực
hành trình độ A, B, C.
- Liên kết với các trường Đại học, Cao đẳng, tổ chức đào tạo các lớp
Đại học hệ vừa làm vừa học, Từ xa, Liên thông Cao đẳng, Đại học.
- Tổ chức quản lý, chăm sóc và giảng dạy tiếng Việt cho lưu học sinh
của 3 tỉnh Bắc Lào: U Đom Xay, Luông Pha Bang; Phong Sa Ly.

Trong thời gian qua Trung tâm GDTX đã đáp ứng được các nhiệm vụ
đào tạo được giao, nhưng đứng trước yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay

3


bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được tháo gỡ. Vấn đề đặt ra phải có sự
nghiên cứu nghiêm túc về thực tiễn để có cơ sở khoa học đề xuất các biện
pháp hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học.
1.3. Các nghiên cứu về quản lý đào tạo đã được tập trung nghiên cứu
nhiều quản lý đào tạo hệ cử nhân hệ vừa làm vừa học đã có nhưng cịn mỏng
đặc biệt ở Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên chưa có cơng trình nghiên cứu
nào vơi các lí do trên nên tơi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo cử
nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Điện
Biên” với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của Trung tâm GDTX tạo
nguồn nhân lực giáo dục cho tỉnh Điện Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động đào tạo, quản lý
đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên đề
xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo tại Trung tâm GDTX tỉnh
Điện Biên đáp ứng với đổi mới và hội nhập giáo dục hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo tại Trung tâm GDTX.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm
GDTX.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại

Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn
còn những hạn chế do các nguyên nhân khác nhau. Nếu khảo sát một cách khoa
học thực trạng và đề xuất áp dụng biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phù hợp

4


hơn với bối cảnh đổi mới giáo dục vứo điều kiện của địa phương thì sẽ nâng
cao chất lượng đào tạo hệ cử nhân hệ vừa làm vừa học ở Trung tâm GDTX.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý để đào tạo cử nhân hệ vừa làm
vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo cửa nhân vừa làm
vừa học ở Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên, đánh giá thực trạng và lý giải
những nguyên nhân thực trạng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa
làm vừa học của Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Một số biện pháp quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của
Phòng đào tạo Trung tâm GDTX.
- Quản lý đào tạo hệ cử nhân vừa học vừa làm là loại hình quản lý liên
kết đào tạo gồm bên A (trường đại học, học viện) và bên B (Trung tâm
GDTX). Đề tài nghiên cứu với nội dung quản lý mà chủ thể là do Trung tâm
GDTX đảm nhận.
- Địa bàn nghiên cứu: Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên.
- Khách thể điều tra: Cán bộ, giáo viên đang công tác tại Trung tâm
GDTX tỉnh Điện Biên, các học viên đã và đang theo học các lớp đào tạo cử
nhân hệ vừa làm vừa học; giảng viên các Trường Đại học Sư phạm Hà Nội,
Khoa Sư phạm Đại học quốc gia, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, v.v...
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Phân tích, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5


7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Xây dựng các phiếu điều tra bằng các loại câu hỏi đóng, mở gửi cho nhiều
đối tượng đã dự kiến (CBQL, giảng viên, giáo viên và học viên) nhằm thu thập
các ý kiến một cách khách quan về thực trạng quản lý hoạt động đào. Dùng
phiếu hỏi sẽ điều tra được nhiều đối tượng trên phạm vi rộng trong thời gian
ngắn, thu được nhiều thông tin cần thiết, khách thể điều tra có thời gian suy nghĩ
về vấn đề được hỏi và tiết kiệm được kinh phí.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, trao đổi
Gặp gỡ phỏng vấn các giảng viên đang trực tiếp giảng dạy, học viên
các lớp cử nhân hệ vừa làm vừa học, cán bộ quản lý trung tâmtrong các cuộc
họp, trong các khóa tập huấn, các buổi học... để thu thập chính xác thêm các
thơng tin có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa
làm vừa học hỗ trợ thêm cho phương pháp sử dụng phiếu hỏi.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của chuyên gia, những người có trình độ cao, nhiều kinh
nghiệm về chun ngành, phương pháp sư phạm, năng lực quản lý để tìm kiếm
các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực trạng và tranh thủ ý kiến của các
chuyên gia trong việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học của Trung tâm GDTX.
7.2.4. Phương pháp tốn thống kê
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết quả
nghiên cứu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu rút ra kết luận khoa học về

quản lý đào tạo hệ cử nhân hệ vừa làm vừa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc làm 3 chương:
6


- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa
học tại Trung tâm GDTX
- Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên
- Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại
Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, vấn đề về giáo dục cho người
lớn tuổi đã dược quan tâm ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, có thể nói
rằng cho đến tận cuối thập niên 50 của thế kỷ trước thì đào tạo chính quy cơ
bản vẫn là hình thức duy nhất trong hệ thống giáo dục và đào tạo tồn cầu.
Bước vào nửa sau của thế kỷ thì tình hình đã đổi khác, đứng trước yêu
cầu cấp bách của xã hội về nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội thì nền giáo dục thế giới phải có những cái nhìn mới về cách
thức đào tạo. Đào tạo chính quy tại các trường đại học không thể đáp ứng đủ
nhu cầu học tập cũng như đáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội phát triển.

Vấn đề đã trở thành cấp thiết và mang tính tồn cầu như nhận định của
Ph.Combs trong cuốn sách “Khủng hoảng giáo dục trên phạm vi toàn thế
giới” xuất bản năm 1968, khi ông chỉ ra những vấn đề lớn của giáo dục đương
đại, đó là:
- Nhu cầu học tập của mọi người là rất lớn, hiện giáo dục trung tâm
không đủ đáp ứng nhu cầu này.
- Học vấn mà người học được trung tâm trang bị (thậm chí cả trong
trường đại học) còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Kiến thức học trong trung tâm cịn q ít ỏi và bị lạc hậu rất nhanh so
với yêu cầu của sự phát triển.
Năm 1972, Edgar Farue - Chủ tịch Ủy ban Quốc tế về phát triển giáo
dục (thuộc UNESCO) trong báo cáo với nhan đề “Học để tồn tại: thế giới
giáo dục hôm nay và ngày mai” đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục,
với các khái niệm quan trọng là “Học suốt đời” và “Tính phù hợp”. Với việc
8


đặt giáo dục cho đối tượng người lớn tuổi trong khuôn khổ của giáo dục suốt
đời, khái niệm “xã hội học tập” được nhiều nhà giáo dục lớn trên thế giới đưa
ra bàn luận và kết quả tất yếu là quan niệm về giáo dục đã được mở rộng hơn:
Giáo dục người lớn tại địa phương phải được coi là bộ phận chủ yếu quan
trọng cùng với trung tâmchính quy cung cấp cơ hội học tập suốt đời cho mọi
người. Đây là định hướng cho cải cách giáo dục giai đoạn này. Điều này có
thể giải thích qua việc phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội lúc đó:
Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế cùng với vai trò ngày càng tăng
của khoa học - công nghệ trong phát triển kinh tế tạo nên nhu cầu lớn về quy
mô và chất lượng của nguồn nhân lực, đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực
được đào tạo giai đoạn sau luôn phải vượt xa giai đoạn trước đó.
Thứ hai là nhu cầu ngày càng gia tăng trong việc được học tập, được
đào tạo và đào tạo lại của đông đảo quần chúng. Một khi nền kinh tế phát

triển, mức sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về nâng cao dân trí, mở
rộng hiểu biết của mọi người ngày càng trở nên cấp thiết. Hơn nữa, trong một
thời đại mà kiến thức của nhân loại thay đổi từng ngày từng giờ và cơ hội tìm
kiếm việc làm, cơ hội mưu sinh không tách rời cơ hội giáo dục - đào tạo thì
nhu cầu được đào tạo và đào tạo lại, trang bị và nâng cao kiến thức nghề
nghiệp đã bùng nổ một cách hết sức đa dạng và phong phú.
Trong báo cáo của mình vào năm 1996 với nhan đề “Học tập: Một kho
báu tiềm ẩn”, UNESCO đã xem xét vấn đề giáo dục suốt đời như là việc học
tập dựa trên bốn trụ cột:
-“Học để biết” cho rằng hàng ngày người học xây dựng kiến thức của
chính mình, kết hợp các điều kiện bản địa và “ngoại nhập”;
- “Học để làm” tập trung vào việc ứng dụng những điều đã học được
vào thực tiễn;

9


- “Học để cùng chung sống” giải quyết các kỹ năng căn bản vì một
cuộc sống khơng có sự phân biệt đối xử mà ở đó mọi người đều có cơ hội
bình đẳng để phát triển bản thân, gia đình và cộng đồng;
- “Học để tồn tại” nhấn mạnh vào các kỹ năng cần thiết cho cá nhân để
phát triển đầy đủ tiềm năng của mình.
Đây cũng chính là kim chỉ nam cho giáo dục thế giới nói chung và giáo
dục Việt Nam nói riêng khi tiến vào thế kỷ 21.
Những năm qua, ngành Giáo dục - đào tạo Điện Biên đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng cả về phát triển quy mô, giữ vững chất lượng giáo dục,
tăng cường cơ sở vật chất, củng cố kỷ cương nền nếp trong các nhà trường.
Những thành tựu ấy có sự đóng góp của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Đội ngũ này ngày càng lớn mạnh, phần lớn có phẩm chất tốt, năng
lực chun mơn vững vàng, tỷ lệ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn cao. Tuy

nhiên, trước yêu cầu đổi mới, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
còn bộc lộ những mặt hạn chế. Đội ngũ nhà giáo chưa đồng bộ về cơ cấu, một
bộ phận nhỏ chậm đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa gương mẫu về đạo
đức, tác phong. Một số cán bộ quản lý giáo dục còn hạn chế về kiến thức và
năng lực quản lý nhà nước. Nguyên nhân tình trạng trên, một phần do việc
đào tạo giáo viên thiếu cân đối; phân cấp quản lý giáo viên, cán bộ quản lý
chưa hợp lý, chưa gắn trách nhiệm với quyền hạn... Để thực hiện tốt Chỉ thị
số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng với mục tiêu: “Xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo... để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [6], Ban
Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu các cấp ủy Đảng chỉ đạo thực hiện tốt một số nội
dung, trong đó cần phải tập trung đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình,
10


phương pháp giảng dạy... Đặc biệt Sở Nội vụ phối hợp với các Sở chủ quản
tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh sắp xếp, củng cố nhằm nâng cao năng lực đào
tạo của các trường.
Từ trước đến nay có khơng nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu đề cập
tới quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX. Nếu có
thì vấn đề này mới chỉ được đề cập trong khuôn khổ các bài báo hoặc tạp chí
của ngành giáo dục. Cho đến nay, quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa
học tại Trung tâm GDTX vẫn còn tùy thuộc vào từng địa phương, từng nhà
trường, từng ngành và chưa mang tính thống nhất, tính pháp lý bắt buộc. Chất
lượng quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học cịn có rất nhiều vấn đề
phải bàn. Nhưng trên thực tế, hoạt động đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học
của các cơ sở giáo dục ở các tỉnh với các trường Đại học đã, đang phát triển

và tồn tại khách quan đáp ứng nhu cầu cần thiết và cấp bách của xã hội.
Trong những năm gần đây, có một số cơ sở giáo dục cấp tỉnh đã tập
trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý đào tạo cử nhân hệ vừa làm vừa
học để nâng cao chất lượng đào tạo các lớp đại học dành cho hệ vừa làm vừa
học; như các luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục của các tác giả:
- Phạm Ngọc Thành (1999), “Các biện pháp quản lý và đào tạo hệ
chính quy khơng tập trung tại Trung tâm GDTX tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn
Thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục, Hà Nội.
- Đỗ Văn Hạ (2003), “Một số biện pháp đổi mới quản lý công tác đào
tạo cử nhân hệ vừa làm vừa học tại chức ở Trung tâm GDTX tỉnh Hải Phòng”,
Luận văn Thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hiền (2005), “Một số biện pháp phối kết hợp quản lý đào
tạo hệ khơng chính quy ở Trung tâm GDTX Tỉnh Hải Dương”, Luận văn Thạc
sĩ khoa học quản lý giáo dục, Hà Nội.

11


- Phạm Văn Thiệp (2006), “Một số biện pháp quản lý công tác đào tạo
cử nhân hệ vừa làm vừa học tại chức ở Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh”,
Luận văn Thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Minh Quân (2008), “Các biện pháp quản lý hoạt động đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ tuyển trung học cơ sở tại Kiên Giang”, Luận
văn Thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục, Hà Nội.
Luận văn của các tác giả trên, đã nêu lên những biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo có giá trị khoa học cả về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công
việc của tác giả trong khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời cũng giúp cho các cơ
sở giáo dục khác tham khảo để vận dụng vào công tác quản lý của mình.
Như vậy, tất cả các cơng trình nghiên cứu trên đều đi vào nghiên cứu
quản lý hoạt động đào tạo và chưa có những nghiên cứu về quản lý đào tạo cử

nhân hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên. Việc lựa chọn
và nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trung tâm
GDTX tỉnh Điện Biên.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm
Xã hội lồi người hình thành và phát triển, biến đổi qua nhiều giai
đoạn. Trước nhu cầu sinh tồn và phát triển con người đã có sự hợp tác, hỗ trợ
lẫn nhau, có sự phân cơng một cách hợp lý nhằm làm cho lao động ngày một
năng suất cao hơn, hiệu quả hơn.
Từ đó hình thành hoạt động đặc biệt, đó là sự chỉ huy, tổ chức, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lí dành cho người đứng đầu, để tập hợp mọi sự nỗ lực
của các thành viên trong nhóm, một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Hoạt động đặc biệt đó chính là hoạt động quản lý. Có thể nói: hoạt động quản
lý là một trong những hình thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất, nó
điều khiển các hoạt động lao động khác. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về

12


quản lý là vơ cùng cần thiết, nó sẽ giúp cho con người có được những kiến
thức cơ bản nhất, chung nhất về hoạt động quản lý.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý là vấn đề hết sức phức tạp vì đối tượng hoạt
động càng đa dạng bao nhiêu thì lại càng địi hỏi phải có các biện pháp quản
lý phong phú bấy nhiêu. Chỉ riêng khái niệm “quản lý” cũng đã được các nhà
triết học, các nhà khoa học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc
vào phương pháp tiếp cận.
* Quản lý dưới góc độ của các nhà khoa học trên thế giới:
Theo quan điểm kinh tế học, người Mỹ F.W Taylor cho rằng: “Quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất”. [19]

Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp A.Fayon: Quản lý là đưa xí
nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật, lực) của nó.
Dưới góc độ điều khiển học, A.I.Beng cho rằng: “Quản lý là quá trình
chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ
sự tác động vào các phần tử biến thiên của nó”. [21]
Đối với nhà tốn học A.N.Kolmogorov thì: “Quản lý là q trình gia
cơng thơng tin thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể
sống”. [24]
Khi nói về vai trị của quản lý trong xã hội , ý kiến của Paul Hersey và
Ken Blanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một
quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý với người bị quản lý, nhằm thông
qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt
mục tiêu của tổ chức”. [20]
H.Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với

13


tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản lý
là một khoa học.
* Các nhà nghiên cứu về quản lý của Việt Nam cũng có những khái
niệm khác nhau:
Theo Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng, quản lý một
hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [19]
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là quá trình tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (S - O) về các
mặt chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp

luật, chính sách, phương pháp và giải pháp quản lý tạo ra những điều kiện cho
sự phát triển của khách thể và tạo ra uy tín”. [12]
Tác giả Hồ Văn Vĩnh cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề
ra”. [38]
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Đức Trí: “Quản lý là một quá trình
tác động có hướng đích, có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể
có, dựa trên các thơng tin về tình trạng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã
định”. [30]
Từ những định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm thống nhất sau về
quản lý:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, khơng đồng cấp và có tính
bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
14


- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thơng tin.
- Quản lý có khả năng thích ứng giữa chủ thể quản lý với đối tượng
quản lý.
Từ những định nghĩa trên đề tài xác định: Quản lý là một q trình tác
động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, nhằm tạo ra
sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức để sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Chức năng

Chức năng quản lí là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí, đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau
mà chủ thể quản lí phải tiến hành trong q trình quản lí. Trong quản lí, chức
năng quản lí mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Các nhà nghiên
cứu xác định bốn chức năng cơ bản của quản lí là: Lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra - đánh giá. Mỗi chức năng lại được phân chia ra nhiều
bước tiến hành với nhiều công việc cụ thể:
a. Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quá trình quản lí bởi lập kế
hoạch xác định giai đoạn cho các chức năng tiếp theo. Đó chính là q trình
quyết định một cách chính xác những gì ta muốn thực hiện và cách thức tốt
nhất để đạt được mục tiêu. Khi việc lập kế hoach được thực hiện tốt, điều đó
sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các nỗ lực quản lí tiếp theo trong giai đoạn tổ
chức - bố trí các nguồn lực để hồn thành các nhiệm vụ cơ bản; lãnh đạo - chỉ
đạo nỗ lực nguồn nhân lực để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao;
kiểm tra - giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và đưa ra những hành động điều
chỉnh cần thiết.

15


Trong quá trình lập kế hoạch thì các mục tiêu sẽ xác định các kết quả
cụ thể hoặc các đầu ra như mong muốn. Kế hoạch là một bản nêu rõ các bước
hành động cần tiến hành để đạt được các mục tiêu. Các bước được đề xuất
trong quá trình lập kế hoạch một cách hệ thống được miêu tả như sau:
- Xác định mục tiêu của tổ chức: Xác định các kết quả hoặc đầu ra
mong muốn một cách thật cụ thể. Tổ chức phải cần biết muốn đi tới đâu, phải
cụ thể đến mức sẽ biết được khi đã đến đích, hoặc hiểu rõ đã đến được điểm
nào trên chặng đường.
- Xác định tổ chức đang đứng ở đâu so với mục tiêu đặt ra: Đánh giá

việc hoàn thành nhiệm vụ hiện tại so với các kết quả mong muốn. Phải biết tổ
chức đang đứng đâu trên đường tiến tới mục tiêu, phải biết những thế mạnh nào
đang tạo điều kiện cho tổ chức và những điểm yếu nào có thể cản trở tổ chức.
- Phát triển các giả thuyết về điều kiện tương lai: Cố gắng dự đoán các
sự kiện trong tương lai, xác định những điều có thể trợ giúp và những điều có
thể cản trở tổ chức trong việc đạt được mục tiêu.
- Phân tích các phương án hành động, lựa chọn phương án tối ưu và
quyết định cách thực hiện: Liệt kê và đánh giá kĩ lưỡng những hành động có
thể được tiến hành, chọn phương án có nhiều khả năng nhất để thực hiện và
miêu tả những việc cần làm theo phương án đã lựa chọn.
- Thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả: Thực hiện hành động và đánh
giá những tiến bộ của mình trong việc tiến tới mục tiêu. Hãy làm những gì mà
kế hoạch địi hỏi; đánh giá kết quả; điều chỉnh và sửa đổi kế hoạch nếu cần.
Ta có thể thấy: q trình lập kế hoạch là một dạng của quá trình ra
quyết định và giải quyết vấn đề. Đây là một khung hành động có hệ thống để
tiếp cận một nhiệm vụ quan trọng - xác định các mục tiêu và cách thức để đạt
được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch giúp cho tổ chức rất nhiều lợi ích cũng

16


như những thế mạnh quan trọng cho hoạt động của tổ chức và cho tất cả
những ai đang làm việc cho tổ chức đó.
b. Tổ chức
Tổ chức được hiểu là quá trình sắp xếp con người và các nguồn lực để
cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể. Với tư cách là một
trong những chức năng cơ bản của quản lí, q trình này liên quan đến việc
tạo ra sự phân công lao động thực hiện các nhiệm vụ và việc điều phối các kết
quả nhằm đạt được mục tiêu chung. Sau khi kế hoạch được xây dựng và phê
duyệt, tổ chức bắt đầu thực hiện nhiệm vụ bằng cách xác định các công việc

và các mối quan hệ. Việc tổ chức sẽ xác định ai làm việc gì, ai sẽ phụ trách ai
và cách thức những cá nhân và những bộ phận khác nhau của tổ chức liên hệ
với nhau như thế nào. Tất cả các cơng việc này, có thể được thực hiện thơng
qua các hình thức khác nhau nhưng cần phải lựa chọn hình thức tốt nhất để
phù hợp với nhu cầu trong điều kiện cụ thể.
c. Lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình định hướng, điều phối, tác động đến hệ thống tổ
chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giải quyết những vướng mắc để bộ
máy tổ chức hoạt động thông suốt nhịp nhàng, hiệu quả. Hoạt động lãnh đạo
là làm việc với con người, cá nhân, nhóm, tập thể. Sự lãnh đạo là q trình
khích lệ nhằm phát huy tất cả tài năng để hoàn thành các nhiệm vụ quan
trọng. Để đạt được thành công với tư cách là nhà lãnh đạo địi hỏi phải biết
ứng phó thật tốt các khía cạnh giao tiếp, các mối quan hệ với các tổ chức và
cá nhân.
d. Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là việc theo dõi, xem xét sự vận hành của bộ máy tổ
chức trong quá trình triển khai kế hoạch có khớp với những dự tính khơng;
phân tích những điều kiện đảm bảo, những khó khăn vướng mắc để điều

17


×