Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.91 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VƯƠNG TOÀN QUỐC

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯNG DẠY HỌC TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1

THAØNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TPHCM - 2010

1

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả
đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt
tình của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo,cô giáo, anh chị em,bạn bè
đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành ,tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-Ban giám đốc sở giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
-Lãnh đạo và các chuyên viên phòng giáo dục – Thường xuyên sở
giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.
-Các thầy lãnh đạo các thầy cô ở khoa sau đại học-trường đại học
Vinh.
-Các thầy cô và các phòng ban trường đại học Sài Gòn . Đặc biệt tác
giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Nhã Bản và nhiều
thầy cô, giáo sư đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ, góp ý để luận văn này được


hoàn thành.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng
sinh động và có nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Tác giả rất mong được sự đóng góp chân thành của các giáo sư, thầy
giáo cô giáo , các cấp lãnh đạo bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn về mặt thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!

TPHCM,Tháng 10 năm 2010

2

QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt Viết đầy đủ.

CNH-HĐH công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
CSVC cơ sở vật chất.
CLDH chất lượng dạy học.
CLGD chất lượng giáo dục.
CNXH chủ nghóa xã hội.
CBQL cán bộ quản lý.
DH dạy học.
TTGDTX/Q1 trung tâm giáo dục thường xuyên Q1
GD-ĐT giáo dục-đào tạo.
PPDH phương pháp dạy học.
QTDH quá trình dạy học.
THPT trung học phổ thông.

TBDH thiết bị dạy học.
THCS trung học cơ sở.
XHCN xã hội chủ nghóa.
QLGD quản lý giáo dục.
TPHCM thành phố Hồ Chí Minh.
TTGDTX trung tâm giáo dục thường xuyên.

3

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Lời cảm ơn 1

Bảng ký hiệu viết tắt 2

Muïc luïc 3

Mở đầu 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ

NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯNG DẠY HỌC Ở 11

TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

1.1 . Một số khái niệm về quản lý 11

1.2 . Quá trình dạy học 21


1.3 . Chất lượng dạy học và quản lý 27

chất lượng dạy học

1.4 . Quản lý chất lượng dạy học ở trung

tâm giáo dục thường xuyên 34

Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯNG DẠY HỌC VÀ

QUẢN LÝ CHẤT LƯNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC 40

THƯỜNG XUYÊN QUẬN 1,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 . Đặc điểm kinh tế xã hội tự nhiên Quận 1 40

2.2 . Thực trạng chất lượng dạy học ở trung tâm

giáo dục thường xuyên Quận 1 40

2.3 . Thực trạng quản lý chất lượng dạy học ở trung tâm

giáo dục thường xuyên Quận 1 48

4

2.4 . Kết luận chương 2 59

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU


TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯNG DẠY HỌC

Ở TTGDTX/Q1-TPHCM 61

3.1 . Những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp 61

3.2 . Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng

nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở TTGDTX/Q1 63

3.2.1 Tăng cường công tác giáo dục chính trị,

tư tưởng phẩm chất đạo đức cho đôị ngũ giáo

viên ở TTGDTX/Q1 63

3.2.2 Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số

Lượng ,chuẩn về chất lượng,đồng bộ về cơ cấu 66

3.2.3 Quản lý dạy học của giáo vieân 68

3.2.4 Chỉ đạo đổi mới PPDH 78

3.2.5 Quaûn lý hoạt động học của học sinh 82

3.2.6 Tăng cường quản lý CSVC và TBDH 89

3.2.7 Taïo điều kiện thuận lợi cho hoạt động


Dạy và học của giáo viên và học sinh 92

3.2.8 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá

trong quá trình dạy học 96

3.3 . Mối quan hệ giữa các biện pháp 99

3.4 . Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi

các biện pháp 100

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO 107

6

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, Khoa học – Công nghệ đã trở thành động lực cơ bản của

sự phát triển kinh tế – xã hội. Giáo dục được coi là nền tảng của sự phát
triển khoa học – công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của xã hội và đem lại sự phồn vinh cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, giáo
dục và khoa học công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện

CNH – HĐH đất nước và hội nhập kinh tế khu vực cũng như thế giới của
nước ta. Đảng, nhà nứơc và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của
giáo dục, quan tâm nhiều hơn và đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát
triển để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Nghị quyết trung ương II khóa VIII của ban chấp hành Trung ương
Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục và Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển
nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo,
nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa
Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước, thực hiện nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước” [ 37 ]

Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, nhằm
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghóa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [ 17 ]

7

Chất lượng và hiệu quả giáo dục của nước ta trong những năm gần
đây tuy đã có những bước khởi sắc nhưng chưa đáp ứng được với yêu cầu
của thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa và công nghệ thông tin hiện
nay. Điều đó đã được chỉ rõ trong Nghị quyết Trung ương II khóa VIII của
ban chấp hành Trung ương Đảng: “Giáo dục và Đào tạo nước ta còn yếu
kém, bất cập cà về quy mô, cơ cấu, nhất là chất lượng và hiệu quả chưa
đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc
đổi mới về kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa
– hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN” [ 20 ]. Chất lượng giáo

dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng cũng còn nhiều hạn chế.

Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ IX đã khẳng định:”Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục, thực hiện
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.[ 39 ]

Dạy học là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong nhà trường, nó
có ý nghóa quyết định đến chất lượng của một nhà trường, nhất là trong
giai đạon hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu và sự phát triển xã hội, thì việc
nâng cao chất lượng dạy học là một đòi hỏi bức thiết. Nâng cao chất lượng
giáo dục trong đó nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ quan trọng
nhất của nhà trường, đó là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển.

Chất lượng dạy học ở các nhà trường hiện nay đã có nhiều tiến bộ,
tuy nhiên giáo dục ở các nhà trường còn có sự bất cập về quy mô, nhất là
chất lượng và hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục năng lực còn
nhiều hạn chế, chưa được đào tạo một cách hòan chỉnh, kinh nghiệm quản
lý còn thiếu nên không theo kịp với sự đa dạng và phức tạp của các hoạt

8

động giáo dục trong quá trình đổi mới
Đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất

lượng dạy học là điều cần thiết và cấp bách. Đội ngũ giáo viên đa số nhiệt
tình, có tâm huyết với nghề song còn thiếu nhiều kinh nghiệm, yếu về chất
lượng, điều kiện và môi trường làm việc còn nhiều hạn chế, giáo viên được
đào tạo ở nhiều lọai hình trường, lớp nên chất lượng không đồng đều, lại
nhiều tác động của cơ chế thị trường nên có lúc chưa thực sự đáp ứng được

nhiệm vụ cải cách giáo dục, yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế – xã
hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH – HĐH đất nước theo
định hướng XHCN.

Các nhà quản lý giáo dục phải nhận thức được tầm quan trọng của
việc nâng cao chất lượng dạy học là một khâu đặc biệt quan trọng để đưa
giáo dục tiếp cận với yêu cầu của tình hình mới.

Hiện thực đòi hỏi những người làm công tác giáo dục, những nhà
QLGD phải trăn trở, suy nghó, tìm tòi để tìm ra được các biện pháp quản lý
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường và hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
Quận 1 là một trung tâm kinh tế – hành chính của Thành phố, kinh tế phát
triển với nhiều lọai dịch vụ. Trong những năm qua chất lượng dạy học của
TTGDTX/ Q.1 đã được nâng lên nhưng còn chưa đồng đều trong tòan
quận, số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia,
cấp TP hàng năm chưa cao, số lượng học sinh trúng tuyển vào Đại học và
Cao đẳng hàng năm còn khá khiêm tốn.

Vì vậy những người làm công tác quản lý giáo dục nói chung và
quản lý TTGDTX/ Q.1 nói riêng phải tổng kết, đúc rút kinh nghiệm tìm ra

9

được các biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy học
đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TPHCM” với hy vọng góp một phần nhỏ

bé vào việc xây dựng các biện pháp quản lý, nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở TTGDTX/ Q.1, để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất những biện pháp
quản lý của Hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở TTGDTX/
Q.1, TP. HCM.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu: những biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TP. HCM.

3.2. Phaïm vi nghiên cứu: - nghiên cứu chất lượng dạy học ở các
TTGDTX trên địa bàn Q.1, TP. HCM.

- Mở rộng đề tài phục vụ đổi mới GDTX trên địa bàn TP. HCM

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Có thể nâng cao chất lượng dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TP. HCM bằng việc
đề xuất và thực hiện tốt, có hiệu quả các biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất

10

lượng dạy học ở TTGDTX.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và quản lý

chất lượng dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TP. HCM.

5.3. Đề xuất được một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm

nâng cao chất lượng dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TP.HCM.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu và hệ thống các khái niệm thuật ngữ có liên quan đến đề
tài nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy
giáo dục và Đào tạo của Nhà nước.
- Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (hoạt động dạy của giáo viên và học của học
sinh).
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.

7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở TTGDTX.
Chương 2: Thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý chất lượng
dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TP. HCM.

11

Chương 3: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở TTGDTX/ Q.1, TP. HCM.

12


NOÄI DUNG

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯNG DẠY HỌC Ở TTGDTX.

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN LÝ
1.1.1. Quản lý và các chức năng quản lý
- Quản lý: Thuật ngữ “Quản lý” (Tiếng việt gốc Hán) lột tả được bản

chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp
vào nhau, quá trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn
định”, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào
thế “Phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm
chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến cái “Lý” thì sự phát
triển của tổ chức không bền vững.

Người quản lý phải luôn xác định và phối hợp tốt, sao cho trong “Quản”
phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống
luôn ở trạng thái cân bằng động. Vậy quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn
định để phát triển và sự phát triển phải tạo ra thế ổn định của hệ.

Quản lý là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của
nhiều người, cùng theo đuổi một mục đích. Quản lý là dạng hoạt động đặc
thù (lao động đặc thù) của con người và là một thuộc tính có trong xã hội ở
bất cứ trình độ phát triển nào. Kể từ xã hội nguyên thủy, lao động chung
nhiều người là săn bắn, hái lượm, cũng đã cần có sự quản lý, cho đến khi
nền kinh tế tri thức vẫn cần phải có sự quản lý.


Khi xã hội phát triển, lao động quản lý tách khỏi lao động trực tiếp và

13

đã trở thành nghề quản lý. Trong xã hội, sự quản lý gồm có hai bộ phận: bộ
phận quản lý và bộ phận bị quản lý. Bộ phận quản lý hay còn gọi là chủ thể
quản lý, bộ phận bị quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.

Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý và theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau: Theo tác giả Hà Sỹ Hồ, nếu như ở tầm vó mô, nói đền
quản lý xã hội thì “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá,
kinh tế, xã hội … Bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, các nguyên
tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[ 11 ]

Tác giả Bùi Trọng Luân cho rằng, nếu xét trên phương diện hoạt
động của một tổ chức thì “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra ttrong
điều kiện biến động của môi trường”.[ 31 ]

Theo GS Đặng Quốc Bảo thì “Quản lý là quá trình gây tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”.[ 2 ]

GS – TSKH Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là
khách thể quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến”.[ 10 ]


Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”.[ 3 ]

“Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua
việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người

14

khác”.[ 13 ]
Quản lý là một khoa học vì nó là lónh vực tri thức được hệ thống hoá

và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học về
phân loại và xử lý các quan hệ, đặc biệt là quan hệ giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Với tư cách là khoa học, quản lý đòi hỏi các nhà
quản lý phải không ngừng học tập để nâng cao năng lực quản lý.
Quản lý là một nghệ thuật vì nó là hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự khéo
léo và tinh tế, linh hoạt những tri thức, kinh nghiệm đã được đúc kết để áp
dụng vào việc tổ chức con người và công việc. Với tư cách là nghệ thuật,
quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng rèn luyện để nâng cao
hiệu quả quản lý.

Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, nó mang tính
khoa học vì các hoạt động quản lý có tổ chức, có định hướng dựa trên
những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp cụ thể. Đồng
thời quản lý cũng mang tính nghệ thuật, vì nó vận dụng một cách sáng tạo
trên những điều kiện cụ thể trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của
các yếu tố khác nhau trong xã hội.

Ta có thể hiểu bản chất của hoạt động quản lý là sự phối hợp các nỗ

lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý trong
giáo dục. Hoạt động quản lý là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhau trong xã hội,
nhằm thực hiện các hệ thống mục tiêu quản lý giáo dục. mặc dù có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý song có thể hiểu quản lý là những hoạt
động mang tính tổ chức, điều khiển của chủ thế quản lý đến khách thể
quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.

15

- Các chức năng quản lý: “Chức năng là tác dụng, vai trò bình
thường hoặc đặc trưng của một người nào đó, một cái gì đó”.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng quản lý là một dạng
hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể
quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định”.

Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Đó là
tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành
trong quá trình quản lý. Thực chất các chức năng quản lý chính là do sự
tồn tại các hoạt động quản lý. Ta có thể hiểu chức năng quản lý là một nội
dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu được của
chủ thể quản lý.

Nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lý, tuy chưa thống
nhất và có khá nhiều chức năng, tuy nhiên về cơ bản đều thống nhất quản
lý có bốn chức năng cơ bản, liên quan mật thiết với nhau: Kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là
điều kiện thực hiện các chức năng quản lý.


- Kế hoạch hóa: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và
nhiệm vụ được giao mà xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình
hành động và bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ
thống quản lý hay xác định được mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, các
điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đã đề ra.

- Tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức
và tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra. Tổ chức là xác
định một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hóa. Tổ chức

16

là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại
trong hoạt động của một hệ thống và giữ một vai trò to lớn trong quản lý
vì: Tổ chức làm cho các chức năng khác hoạt động quản lý thực hiện có
hiệu quả. Từ khối lượng công viêc quản lý mà xác định biên chế, xắp xếp
con người cho hợp lý. Tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng
tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp, nhịp
nhàng trong cơ quan quản lý và đối tượng quản lý. Dễ dàng cho việc kiểm
tra, một tổ chức nếu có kế hoạch phù hợp nhưng tổ chức không khoa học
thì không thể đạt được mục tiêu đề ra [30]

- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của người quản lý nhằm điều
hành tổ chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế
hoạch đã đề ra và đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự,
kỷ cương nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

- Kiểm tra: Là công cụ sắc bén góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các

sai sót tìm ra nguyên nhân, biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý, thông qua kiểm tra mà chủ thể quản lý
đánh giá được kết quả công việc của mọi thành viên trong tổ chức, đánh
giá được thực trạng, kết quả công việc của mọi thành viên trong tổ chức,
đánh giá được thực trạng, kết quả vận hành của tổ chức, nhằm phát huy
những mặt tốt, đồng thời phát hiện những sai lệch để uốn nắn, điều chỉnh
một cách kịp thời, đúng hướng, nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại nhau, làm tiền đề cho
nhau khi thực hiện hoạt động quản lý trong quá trình quản lý thì yếu tố

17

thông tin luôn có mặt trong tất các các giai đoạn với vai trò vừa là điều
kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện
các chức năng quản lý và đưa ra được các quyết định quản lý.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được
biểu diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý như sau:

Kế hoạch

Kiểm tra Thông tin Tổ chức

Chæ đạo

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục.
Chúng ta đã biết quản lý giáo dục là một dạng tất yếu nảy sinh khi

có lao động chung của nhiều người cùng theo đuổi một mục tiêu. Vậy
đương nhiên hoạt động giáo dục cũng cần được quản lý đó là: Quản lý
giáo dục, giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một
loại hình quản lý xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý hoặc những bộ phận của nó, trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật khách quan của đối tượng, nhằm đảm bảo
cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt được mục tiêu đã định. Có
nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục.

18

Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo
dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân”.[ 27 ]

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường XHCN Việt
Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất ”.[ 24 ]

Tác giả Đỗ Hoàng Toàn lại cho rằng “Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính,
cung tiêu… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong
hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về mặt số
lượng, cũng như về chất lượng”.[ 32 ]

Từ các khái niệm trên về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu quản lý

giáo dục là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
theo những quy luật khách quan, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. quản lý giáo dục là một dạng
hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào
khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu quản lý giáo dục nhất
định.

1.1.3. Quản lý nhà trường
1.1.3.1. Nhà trường

19

Trên cơ sở thế giới quan duy vật biện chứng của chủ nghóa Mác-Lênin và
xem xét quá trình lịch sử phát triển của nhà trường cùng với sự phát triển
của loài người thì thấy:

Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội,
được hình thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội. Việc
tổ chức các hoạt động nói trên được thông qua quá trình sư phạm (Quá
trình giáo dục được tổ chức một cách khoa học), nhằm xây dựng và hoàn
thiện nhân cách người học, mà nhân cách đó là những tiêu chuẩn về đạo
đức và năng lực của người học đáp ứng được yêu những cầu phát triển của
xã hội mà không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với tổ chức nhà
trường có thể thay thế được nó.

Ngày nay nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều
chỉnh bởi các quy định xã hội, nó có tính chất và nguyên lý hoạt động, có
mục đích rõ ràng và có nhiệm vụ cụ thể, có nội dung giáo dục được chọn
lọc, có một tổ chức bộ máy và đội ngũ được đào tạo có kế hoạch hoạt

động và được hoạt động trong môi trường (Tự nhiên – Xã hội) nhất định, có
sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội, có cơ quan quản
lý, các cấp trong xã hội.[ 30 ]

Vậy nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà
giáo được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo
dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo
dục. Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của
xã hội và thời đại. Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội,
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát
triển của xã hội. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà
nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ.

20


×