Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tích hợp giáo dục về biến đổi khí hậu trong dạy học phần sinh thái học sinh học 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 128 trang )

iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy cô trong phòng đào tạo và các thầy cô giáo bộ môn, trường đại học Giáo dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện, giảng dạy và đóng góp
nhiều ý kiến, kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin cảm ơn trường THPT Nam Tiền Hải và trường THPT Tây Tiền Hải đã tạo
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng môn đã có những ý kiến góp
ý cho tôi hoàn chỉnh luận văn, ủng hộ tôi về mặt tinh thần và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 11năm 2014
Học viên


Bùi Thanh Thủy













iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường
BĐKH Biến đổi khí hậu
DTST Diễn thế sinh thái
ĐC Đối chứng
GDBĐKH Giáo dục biến đổi khí hậu
GDMT Giáo dục môi trường
GV Giáo viên
HS Học sinh
HST Hệ sinh thái
PPDH Phương pháp dạy học
QT Quần thể
QTSV Quần thể sinh vật
QX Quần xã
QXSV Quần xã sinh vật
SGK Sách giáo khoa
SQ Sinh quyển
STH Sinh thái học
SV Sinh vật
TCHT Tiếp cận hệ thống
TCS Tổ chức sống
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
VC&NL Vật chất và năng lượng






v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài: 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Những đóng góp mới của luận văn 5
9. Cấu trúc luận văn 6
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 7
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học tích hợp 7
1.1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp 9
1.1.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp 10
1.1.1.3. Các quan điểm tích hợp trong dạy học 11
1.1.1.4. Vai trò của tích hợp trong dạy học 13
1.1.1.5. Ý nghĩa của tích hợp trong dạy học Sinh học 15
1.1.2. Giáo dục biến đổi khí hậu ở trường phổ thông 17

1.1.2.1. Khái niệm 17
1.1.2.2.Sự cần thiết của việc giáo dục biến đổi khí hậu trong truờng học 20
1.1.2.3.Mục tiêu của giáo dục biến đổi khí hậu 20
1.1.2.4.Các hình thức giáo dục biến đổi khí hậu trong trường phổ thông 22
1.1.2.5. Nguyên tắc phương thức và một số phương pháp chủ yếu giáo dục biến
đổi khí hậu 23
vi

1.1.2.6. Một số phương pháp cơ bản có thể sử dụng trong giáo dục biến đổi khí
hậu 26
1.2. Cơ sở thực tiễn 29
1.2.1.Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường ở trường THPT hiện nay 29
1.2.1.1. Về giáo viên 29
1.2.1.2. Về học sinh 30
1.2.2. Khả năng tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu thông qua môn Sinh học
12-THPT 31
1.2.3.Thực trạng giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học –
Sinh học 12 ở một số trường THPT của huyện Tiền Hải – Thái Bình 32
1.2.3.1. Mục đích điều tra 32
1.2.3.2. Đối tượng điều tra 33
1.2.3.3. Tiến hành điều tra 33
1.2.3.4. Kết quả điều tra 33
CHƯƠNG 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIÊN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 12- THPT 44
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình và nôi dung kiến thức phần Sinh thái
học – Sinh học 12 44
2.1.1 Cấu trúc chương trình phần Sinh thái học – Sinh học 12 44
2.1.2.Phân phối chương trình phần Sinh thái học – Sinh học 12 46
2.2. Mục tiêu giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phàn Sinh thái học 46
2.3. Quy trình tich hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh

thái học (Sinh học 12) 47
2.4. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào dạy một số bài, nội dung cụ thể
của phần Sinh thái học (Sinh học 12) 47
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 63
3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm 63
3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 63
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 63
3.3.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm 63
3.3.1.1. Chọn trường thực nghiệm 63
vii

3.3.1.2. Chọn học sinh thực nghiệm 64
3.3.1.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm 64
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 64
3.3.3. Phương án thực nghiệm 64
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 65
3.4.1. Phân tích định lượng 65
3.4.1.1. Kết quả các bài kiểm tra trong thực nghiệm 66
3.4.1.2. Kết quả các bài kiểm tra sau thực nghiệm 74
3.4.2. Phân tích định tính 76
3.4.2.1. Phân tích các hoạt động và thái độ của học sinh trong quá trình dạy
học 76
3.4.2.2. Phân tích chất lượng bài kiểm tra của học sinh 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 78
Kết luận 78
Khuyến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83















viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của công tác giáo dục biến đổi khí hậu
33
Bảng 1.2 Nhận xét của giáo viên về giáo dục biến đổi khí hậu 34
Bảng 1.3. Đánh giá mức độ sử dụng và hiệu quả của các tài liệu, phương tiện dạy
học trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) 35
Bảng 1.4 Phương pháp hoặc hình thức dạy học tích hợp giáo dục BĐKH trong dạy
học phần Sinh thái học – Sinh học 12 36
Bảng 1.5. Thuận lợi của giáo viên 36
Bảng 1.6. Khó khăn của giáo viên khi tích hợp nội dung giáo dục BĐKH trong dạy
học Sinh thái học (Sinh học 12) 37
Bảng 1.7. Một số kiến nghị của giáo viên đối với các nhà quản lí để nâng cao chất
lượng trong chương trình Sinh học 12 38
Bảng 1.8. Lựa chọn của học sinh về vấn đề Thế giới quan tâm 39

Bảng 1.9. Mức độ hiểu biết của học sinh về Biến đổi khí hậu 39
Bảng 1.10. Mức độ tác động của các hoạt động về biến đổi khí hậu tại Thái Bình
đến ý thức của học sinh 40
Bảng 1.11. Kết quả điều tra kiến thức về biến đổi khí hậu. 42
Bảng 1.12. Thái độ của học sinh trước biến đổi khí hậu hiện nay 42
Bảng 1.13. Hành động của học sinh trước biến đối khí hậu 43
Bảng 2.1. Nội dung cơ bản của phần Sinh thái học 45
Bảng 3.1. Thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN 67
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN 68
Bảng 3.3: Tần suất hội tụ tiến kiểm tra lần 1 (%) 69
Bảng 3.4. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN 70
Bảng 3.5: Tần suất hội tụ tiến kiểm tra lần 2 (%) 70
Bảng 3.6. Kiểm định điểm các bài kiểm tra trong TN lần1 72
Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 1 72
Bảng 3.8. Kiểm định điểm các bài kiểm tra trong TN lần2 73
ix

Bảng 3.10. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra độ bền kiến thức sau TN 74
Bảng 3.11. Bảng tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 1 75
Bảng 3.12. Bảng tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 2 75





























x


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 1 trong TN 68
Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN 69
Hình 3.3: Đồ thị tần suất hội tụ tiến kiểm tra lần 1 69
Hình 3.4: Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 2 trong TN 70
Hình 3.5. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN 70
Hình 3.6: Tần suất hội tụ tiến kiểm tra lần 2 71
Hình 3.7. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra sau TN 74

Hình 3.8. Đồ thị tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 1 75
Hình 3.9. Đồ thị tần suất các bài kiểm tra độ bền kiến thức số 2 76
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Biến đổi khí hậu là hiện tượng nóng tăng lên toàn cầu, là một sự thay đổi các
trạng thái thời tiết lâu dài, bao gồm các hiện tượng nhiệt độ, và các thay đổi ở lượng
mưa, và các thời tiết khí hậu cực đoan. Theo các nhà nghiên cứu, sự nóng lên của
hành tinh là điều không cần phải tranh cãi và nó tăng nhanh trong những thập kỷ
gần đây. Biến đổi khí hậu là điều chúng ta có thể nhận biết được bằng quan sát từ
việc tăng nhiệt độ của Trái Đất và đại dương; băng và tuyết tan, và mực nước biển
tăng. Biến đổi khí hậu đã và đang xảy ra và là một trong những mối đe dọa môi
trường, kinh tế và xã hội lớn nhất mà Trái Đất đang phải đối mặt.
Bầu khí quyển của Trái Đất hoạt động giống như một cái chăn giữ hơi nóng từ
mặt trời, nhờ đó mà có sự sống trên trái đất. Biến đổi khí hậu xảy ra bởi sự tích
tụ của nồng độ khí nhà kính (KNK) trong bầu khí quyển. Khí nhà kính được giải
phóng chủ yếu từ việc đốt nóng các nguyên liệu hóa thạch, khai phá đất rừng để
trồng trọt và làm nông nghiệp. Khí nhà kính được biết đến nhiều nhất là Carbon
dioxide (CO
2
)
.
Các hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân chính
dẫn đến biến đổi khí hậu như hiện nay, điều đó có nghĩa là chúng ta cần phải giảm
bớt điều tệ hại này. Ủy ban Liên Chính phủ về Thay đổi khí hậu (IPPC) bao gồm
hàng nghìn các nhà khoa học hàng đầu thế giới. Có nhiệm vụ là đánh giá các thông
tin khoa học, kỹ thuật và kinh tế xã hội liên quan để tìm hiểu về biến đổi khí hậu,
các tác động tiềm tàng của nó và các biện pháp cho sự thích nghi và giảm nhẹ.
Biến đổi khí hậu gây tác động nghiêm trọng tới đa dạng sinh học, nguồn tài

nguyên thiên nhiên, nước, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và đặc biệt là tình trạng sức
khỏe của con người. Khí hậu càng biến đổi nhiều, thì rủi ro đối với con người và
các hệ sinh thái mà chúng ta sống dựa vào càng lớn. Khi Trái Đất nóng lên, mực
nước biển được dự đoán sẽ tăng tới 1m vào năm 2100, làm ngập các vùng đồng
bằng châu thổ và các vùng trũng khác, làm hàng triệu người phải di chuyển nơi cư
trú và tác động tiêu cực tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là nông nghiệp,
du lịch và cơ sở hạ tầng. Ở vùng châu thổ và các vùng đồng bằng, dải đất ven bờ
sẽ lấn dần về phía đất liền thêm nhiều kilômet. Nhiệt độ ấm lên cũng đang làm tăng
2

mùa mưa, gây ra các trận bão, hạn hán khắc nghiệt và thường xuyên hơn. Các hiện
tượng này dẫn đến các thảm họa to lớn về người và của.
Việt Nam được coi là một trong năm nước trên thế giới dễ bị tổn thương nhất
bởi hiện tượng biến đổi khí hậu,
vì có đường bờ biển dài và thấp, dễ bị tác động bởi bão nhiệt đới, bão, lượng
mưa lớn và hay thay đổi. Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng tới các hệ thống tự nhiên
của Việt Nam, nền kinh tế cũng như là tổng thể dân số.
Biến đổi khí hậu có thể thấy rõ, nhiệt độ trung bình tăng 0.5°C và mực nước
biển tăng cao hơn 20cm so với 50 năm trước. Các hiện tượng khí hậu khắc nghiệt
như mưa to, hạn hán và ngập lụt trở nên thường xuyên hơn và bão nhiệt đới với
cường độ mạnh giờ đã xảy ra ở Việt Nam. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam được dự
đoán bao gồm các hiện tương như gia tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa, thay đổi
trong tần suất và cường độ của các dòng khí lạnh, nhiều hiện tuợng khí hậu xảy ra,
và mực nước biển ngày càng dâng.
Biến đổi khí hậu là vấn đề mà cả thế giới đang quan tâm và cần phải giải quyết
triệt để trong tương lai. Với những lí do đó, việc giáo dục về biến đổi khí hậu cho
học sinh nói chung và học sinh trường trung học phổ thông nói riêng là việc làm
tối cần thiết.
Hiện nay, nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế ngày càng
mở rộng đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam không ngừng cải tiến, đổi mới phù hợp với

thế giới và các quốc gia trong khu vực. Để đưa vấn đề biến đổi khí hậu vào trường
phổ thông đạt được hiệu quả cao, việc cần thiết và mang tính cấp bách là phải đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận
thức của người học. Nâng cao hiệu quả dạy học phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nội
dung, xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường
phương tiện thiết bị dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. Đổi mới phương pháp dạy
học không phải là một vấn đề mới với giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại đây
vẫn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, khi ngày càng có nhiều yêu
cầu cao hơn trong đào tạo con người thích ứng với thời đại mới. Đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực giúp người học xử lý và thu nhận thông tin theo
3

cách riêng, hướng được người học tự nhận ra nội dung mình cần học, hệ thống hóa
kiến thức, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
Một quan điểm dạy học đang được quan tâm, nghiên cứu và áp dụng do tính
hiệu quả của nó mang lại, đó là dạy học tích hợp. Dạy học theo hướng tích hợp là
một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội
dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học.
Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá
trình học tập và quá trình dạy học.
Thực tiển đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp trong giáo dục
và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và
làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn
học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan
điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có
đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Với 11 môn học trong chương trình giáo khoa THPT, trong đó Sinh học là
môn có nhiều cơ hội để tích hợp nội dung biến đổi khí hậu. Vì thế, sẽ rất thuận lợi
cho việc giáo dục về biến đổi khí hậu cho học sinh phổ thông khi kết hợp với môn
Sinh học. Nội dung, kiến thức phần Sinh thái học, Sinh học 12 – THPT, nghiên cứu

một cách tổng quát về mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường. Từ những mối
quan hệ này ta có thể tích hợp giáo dục về biến đổi khí hậu, để học sinh có ý thức sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ hệ sinh thái
Từ những lý do trên và căn cứ vào đặc điểm môn học, chúng tôi đã lựa chọn
đề tài : “Tích hợp giáo dục về biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học
(Sinh học 12 – THPT)”
2. Mục đích nghiên cứu
Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học
(Sinh học 12) nhằm giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện một số kĩ
năng và nâng cao ý thức ứng phó với biến đổi khí hậu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần
Sinh thái học (Sinh học 12)
4

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vào một số bài cụ thể trong phần Sinh
thái học (Sinh học 12)
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2013-2014
Đối tượng khảo sát thực nghiệm :
Học sinh các lớp12A
1
, 12A
2
, 12A
5
, 12A
6

(trường THPT Tây Tiền Hải)
Học sinh các lớp12A
1
, 12A
2
, 12A
3
, 12A
6
(trường THPT Nam Tiền Hải)
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quan điểm dạy học tích hợp
2. Đánh giá thực trạng của việc giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học nói
chung và dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) ở một số trường THPT trên địa
bàn huyện Tiền Hải – Thái Bình
3. Nghiên cứu cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức Sinh học 12 đặc
biệt là nội dung Sinh thái học (Sinh học 12) làm cơ sở xây dựng nội dung tích hợp
giáo dục biến đổi khí hậu
4. Đề xuất nguyên tắc, biện pháp tích hợp các nội dung đã lựa chọn vào một
số bài, nội dung cụ thể của phần Sinh thái học (Sinh học 12)
5. Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi cũng như tính hiệu quả của
việc tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học
12)
6. Giả thuyết khoa học
Dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12) theo hướng tích hợp giáo dục biến
đổi khí hậu không chỉ giúp học sinh nâng cao được kiến thức mà còn phát triển
được kĩ năng đặc biệt là kĩ năng học tập, kĩ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống
và chuyển hóa tích cực về bảo vệ môi trường
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà Nước, Bộ GD và ĐT,
các công ước Quốc tế về biến đổi khí hậu mà Việt Nam là thành viên
5

Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc dạy học tích hợp
nói chung và tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu nói riêng trong chương trình Sinh
học 12 THPT,
7.2. Nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Điều tra thực trạng giáo dục biến đổi khí hậu trong các trường THPT trên địa
bàn huyện Tiền Hải – Thái Bình để tìm hiểu mức độ nhận thức về vấn đề giáo dục
biến đổi khí hậu của giáo viên và học sinh
Dự giờ, lên lớp của các giáo viên Sinh học trung học phổ thông, phỏng vấn
giáo viên, học sinh, trao đổi với tổ trưởng chuyên môn, với cán bộ quản lý nhà
trường về thực tế giảng dạy tích hợp kiến thức giáo dục biến đổi khí hậu qua dạy và
học các môn học nói chung và dạy học phần Sinh thái học nói riêng
Sử dụng phiếu điều tra để xác định mức độ hiểu biết về thái độ và hành vi
của học sinh trong học tập phần Sinh thái học trước và sau khi thực hiện phương
pháp tích hợp
b. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động học tập của học sinh trong quá trình dạy
học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lý số liệu thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
Triển khai dạy thực nghiệm một số bài giảng phần Sinh thái học (Sinh học
12) để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài kiểm định giả thuyết khoa học
Thống kê số liệu về kết quả học tập phần Sinh thái học (Sinh học 12) của học
sinh lớp khảo sát và lớp đối chứng để rút ra kết luận
8. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài đã làm sáng tỏ và hệ thống hóa được những vấn đề lý luận của việc

tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12)
Đề tài đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục biến
đổi khí hậu ở một số trường THPT trên địa bàn huyện Tiền Hải – Thái Binh
Xác định được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích hợp
giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái học (Sinh học 12)
6

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần Sinh thái
học (Sinh học 12 – THPT)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm








7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học tích hợp
Thực tiễn giáo dục ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm
tích hợp trong GD và DH sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề

phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc các
môn học, các mặt GD được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan
điểm GD nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy
đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. Nhiều
nước trong khu vực Châu Á và trên thế giới đã thực hiện quan điểm tích hợp trong
DH và quan điểm này đã đem lại hiệu quả nhất định.
Ở Việt Nam, Thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp được thể hiện trong một số
môn ở trường tiểu học như môn “Cách trí” , sau đổi thành môn “Khoa học thường
thức». Môn học này còn được dạy một số năm ở trường cấp I của miền Bắc nước ta.
Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn “Tìm hiểu Tự nhiên và
xã hội” theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và môn học này được thiết kế để
đưa vào DH ở trường cấp I từ lớp 1 đến lớp 5. Chương trình năm 2000 đã được
hoàn chỉnh thêm một bước, quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong CT & SGK
và các hoạt động DH ở tiểu học. Tuy nhiên khái niệm tích hợp vẫn còn mới lạ với
nhiều GV. Một số đã có nhận thức ban đầu nhưng còn hạn chế về kĩ năng vận dụng.
Tích hợp là tư tưởng, là nguyên tắc, là quan điểm hiện đại trong GD. Hiểu
đúng và làm đúng quá trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể đối với
từng phân môn trong một thể thống nhất của các môn học ở tiểu học
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết, cuộc
sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của tri thức, kinh
nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là
những tình huống tích hợp. Không thể giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí
luận và thực tiễn mà lại không sử dụng tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng
đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học
tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối
8

lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau
và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.
Trên toàn thế giới mỗi ngày có khoảng 2000 cuốn sách được xuất bản, điều

ấy đủ thấy không thể học tập như cũ và giảng dạy như cũ theo chương trình và sách
giáo khoa (CT & SGK) gồm quá nhiều môn học riêng rẽ, biệt lập với nhau. Mặt
khác, sự phát triển của khoa học trên thế giới ngày càng nhanh, nhiều vấn đề mới
DH cần phải đưa vào nhà trường như: Bảo vệ môi trường, GD dân số, GD pháp
luật, phòng chống ma túy, GD sức khỏe, an toàn giao thông, biến đổi khí hậu…,
nhưng quỹ thời gian có hạn, không thể tăng số môn học lên được. Việc tích hợp nội
dung một số môn học là giải pháp có thể thực hiện được nhiệm vụ GD nhiều mặt
cho HS mà không quá tải.
Hiện nay, vấn đề biến đổi khí hậu đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở
nước ta. Theo PGS.TS Trần Đức Tuấn [16], Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ giáo
dục vì sự phát triển bền vững, ĐH Sư phạm Hà Nội, tăng cường giáo dục được coi
là “chìa khóa” hiệu quả để cá nhân và cộng đồng ứng phó với các thách thức của
biến đổi khí hậu như mực nước biển dâng, thiên tai bất thường, gia tăng nhiệt độ
toàn cầu…Những giờ học ngoại khóa và các hình ảnh trực quan sinh động giúp HS,
SV hiểu rõ hơn về biến đổi
GDBĐKH bằng cách lồng ghép vào môn học ở các trường phổ thông và đại
học như Sinh học, Địa lý, Công nghệ, Kỹ thuật nông nghiệp chính là giải pháp hữu
hiệu để thay đổi hành vi và nhận thức của người học đối với biến đổi khí hậu,
hướng thế hệ trẻ trở thành các “công dân toàn cầu” nỗ lực hành động để chống biến
đổi khí hậu.
Vấn đề lồng ghép , tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu qua các môn học có
một số công trình nghiên cứu như: Biến đổi khí hậu- giải thích cho con, Jean-Marc
Jancovici (Phạm Việt Hưng dịch năm 2011) : Một số điều cần biết về biến đổi khí
hậu, Trương Quang Học – Nguyễn Đức Ngữ (2009), Đa dạng sinh học, Biến Đổi
khí hậu và phát triển bền vững, Trương Quang Học (2010), Tài liệu đào tạo tập
huấn viên về biến đổi khí hậu, Trương Quang Học và cộng sự (2011), hội thảo Á –
Âu “ Chia sẻ kinh nghiệm ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và các bệnh mới
9

nổi (4/11/2009): Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong môn Sinh học cấp

THPT, Ngô Văn Hưng và cộng sự (2012)
Tuy nhiên, cho đến nay việc tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu vẫn chưa
được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn dạy học. Vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác
để giáo dục biến đổi khí hậu trong trường phổ thông thực sự đem lại hiệu quả cao.
1.1.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Trong những năm gần đây xuất hiện thuật ngữ “Tích hợp” - tương đương với
các từ “Intégration” (tiếng Pháp) hay “Intergation” (tiếng Anh). Thuật ngữ “Tích
hợp” mang những nội dung khác nhau trong các lĩnh vực khoa học (Sinh, Toán học,
Triết học, Giáo dục học…).
Từ điển bách khoa toàn thư Xô viết định nghĩa, “Tích hợp là một khái niệm
của lí thuyết hệ thống, chỉ trạng thái liên kết các phần tử riêng rẽ thành cái toàn
thể, cũng như quá trình dẫn đến trạng thái này”.[21]
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích hợp có nghĩa
là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.[23]
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau
trong cùng một kế hoạch dạy học”.[26]
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “Integration” một từ gốc Latin
(Integer) có nghĩa là “Whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp các
hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo đảm sự
hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy.
Dưới góc độ Giáo dục học, tích hợp (Intergration) được hiểu là sự kết hợp một
cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một môn học hoặc giữa các môn học
thành một nội dung thống nhất.
Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết. dạy
học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và được nhiều nước trên thế giới
thực hiện
Theo Nguyễn Văn Khải : “ Dạy học tích hợp là tạo ra các tình huống liên kết
tri thức các môn học đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây

10

dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực,
phát triển tư duy sáng tạo” [16]
Những định nghĩa trên nêu rõ mục đích của dạy học tích hợp là hình thành và
phát triển năng lực của người học.
Tóm lại, “ Dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các thành phần
năng lực được tích hợp với nhau trên cơ sở các tình huống cụ thể trong đời sống để
hình thành năng lực của người học”
1.1.1.2. Mục tiêu của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp làm cho quá trình dạy học có ý nghĩa bằng cách đặt ra các
quá trình đó trong hoàn cảnh có ý nghĩa đối với học sinh, để học sinh thấy được ý
nghĩa của các kiến thức, kĩ năng và năng lực cần lĩnh hội. Trong khoa sư phạm tích
hợp các quá trình học tập không cô lập với cuộc sống hàng ngày, không còn sư tách
biệt giữa nhà trường và thực tiễn cuộc sống. Trái lại thông qua việc liên kết kiến
thức từu các lĩnh vực khác nhau, cách thức khác nhau, phương tiện khác nhau và sự
đóng góp của nhiều môn học người ta tìm cách hòa nhập thế giới cuộc sống.
Dạy học tích hợp giúp người học phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng
hơn. Trong dạy học cần tránh đặt tất cả các quá trình học tập ngang bằng với nhau,
trong quá trình dạy học cần có sự sàng lọc, lựa chọn các tri thức, kĩ năng được xem
là quan trọng đối với quá trình học tập, có ích trong cuộc sống hoặc là cơ sở cho quá
trình học tập tiếp theo. Từ đó cần nhấn mạnh chúng và đầu tư thời gian cũng như có
những giải pháp hợp lí.
Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. Dạy học tích hợp cũng nhằm nêu bật
các cách thức sử dụng kiến thức mà học sinh đã lĩnh hội được tạo ra các tình huống
học tập để học sinh vận dụng kiến thức một cách sáng tạo, tự lực để hình thành
người lao động có năng lực, tự lập. Do đó, dạy học tích hợp không quan tâm đến
việc đánh giá những kiến thức mà HS đã lĩnh hội được mà chủ yếu là tìm cách đánh
giá “ học sinh có khả năng sử dụng kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay
không?” khả năng đó của HS gọi là năng lực hay mục tiêu tích hợp

Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Dạy học tích hợp nhằm thiết lập
mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của cùng một môn học, của những
môn học khác nhau. Đảm bảo cho mỗi học sinh khả năng huy động có hiệu quả
11

những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết có hiệu quả các tình huống xuất
hiện trong quá trình học tập và trong cuộc sống thực tiễn.
1.1.1.3. Các quan điểm tích hợp trong dạy học
Trong khái niệm đơn giản nhất, liên quan đến việc tạo lập các kết nối, các mối
liên hệ. Các loại kết nối nào? Xuyên qua các môn học? Với đời sống thực tế? Các
kết nối này dựa trên kiến thức/nội dung hay dựa trên kỹ năng/ năng lực. Theo Drake
and Burns [50], việc định nghĩa chương trình tích hợp đã là đề tài bàn bạc từ khi thế
kỷ 20 bắt đầu. Hơn một trăm năm qua, các nhà lý thuyết đã đưa ra ba loại cơ bản về
hoạt động tích hợp. Các loại tích hợp này được xác lập giống nhau mặc dù tên gọi
của chúng thường khác nhau. Tích hợp có vẻ như là vấn đề của phương pháp và
mức độ. Từ nhìn nhận này, Drake and Burns (2004), đề xuất các định nghĩa của
mình về các định hướng tích hợp mà theo họ, chúng tương thích với các định nghĩa
đã được các nhà giáo dục đề ra qua nhiều thập kỷ vừa rồi. Ba loại này cung cấp
điểm khởi đầu cho việc hiểu các cách tiếp cận tích hợp khác nhau:
- Tích hợp đa môn (Multidisciplinary Integration)
- Tích hợp liên môn ( Interdisciplinary Intergration)
- Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration)
(1) Tích hợp đa môn (Multidisciplinary Integration)
Các cách tiếp cận tích hợp đa môn tập trung trước hết vào các môn học. Các
môn liên quan với nhau có chung một định hướng về nội dung và PPDH nhưng mỗi
môn lại có một chương trình riêng. Tích hợp đa môn được thực hiện theo cách tổ
chức các môn học xoay quanh một chủ đề, đề tài, dự án, tạo điều kiện cho người
học vận dụng tổng hợp những kiến thức của các môn học có liên quan.
Có nhiều phương án khác nhau để tạo nên một chương trình tích hợp đa môn,
và chúng khác nhau về mức độ nỗ lực tích hợp. Những miêu tả dưới đây phác họa

các phương án khác nhau nhằm thực hiện quan điểm tích hợp đa môn
Tích hợp trong nội bộ môn học (Intradisciplinary Approach): Theo phương án
này, các môn, các phần vẫn được học riêng rẽ, nhưng trong quá trình giảng dạy, tích
hợp được thực hiện thông qua việc loại bỏ những nội dung trùng lắp, khai thác sự
hỗ trợ giữa các phân môn, giữa các phần trong một phân môn/môn học. Tích hợp
đọc, viết và giao tiếp ngôn ngữ nói trong môn Ngôn ngữ là một ví dụ. Giáo viên
12

tích hợp lịch sử, địa lý, kinh tế, và chính trị trong nội bộ chương trình môn học
Nghiên cứu xã hội. Thông qua kiểu tích hợp nội bộ môn học này, người học được
trông đợi đạt được hiểu biết về các mối quan hệ giữa những phân môn khác nhau và
mối quan hệ giữa chúng với thế giới.
Tích hợp kiểu lồng ghép (Fusion). Theo cách tích hợp này, các kỹ năng, kiến
thức và thái độ được lồng ghép vào chương trình các môn học thường ngày. Tại một
số trường, học sinh học thái độ tôn trọng người khác qua mỗi môn học. Chủ đề Hòa
bình hoặc Tiết kiệm năng lượng được lồng ghép học tập qua các môn học.
Tích hợp kiểu lồng ghép có thể liên quan đến các kĩ năng cơ bản. Tại Hoa kỳ,
nhiều trường nhấn mạnh các thói quen làm việc tích cực trong mỗi môn học. Các
nhà giáo dục có thể lồng ghép công nghệ vào các môn học trong chương trình với kĩ
năng vi tính được tích hợp vào mỗi môn học. Phát triển kĩ năng đọc viết xuyên
chương trình là một ví dụ khác của kiểu tích hợp lồng ghép. Số phát hành Tháng 11/
2002 của Tạp chí Educational Leadership làm nổi bật chủ đề “Đọc và Viết trong
các lĩnh vực nội dung và tập trung vào cách lồng ghép đọc viết vào trong chương
trình môn học”.[50]
(2) Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration)
Theo cách tiếp cận tích hợp liên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập
xoay quanh các nội dung học tập chung: các chủ đề, các khái niệm, các khái niệm
và kĩ năng liên ngành/môn. Họ kết nối các nội dung học tập chung nằm trong các
môn học để nhấn mạnh các khái niệm và kỹ năng liên môn. Các môn học có thể
nhận diện được, nhưng họ cho rằng ít quan trọng hơn so với cách tiếp cận tích hợp

đa môn.
Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn học
liên quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ đề nhất
định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp. Thí dụ Địa lý, Lịch sử, Sinh học, Xã hội học,
Công dân giáo dục, Hoá học, Lý học, được tích hợp thành môn “Nghiên cứu xã hội
và môi trường” ở chương trình giáo dục bậc Tiểu học tại Anh, Úc, Singapore,
Thailand.
(3) Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration)
13

Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình học
tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Học sinh phát triển các kĩ
năng sống khi họ áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào thực tế của cuộc
sống. Hai con đường dẫn đến tích hợp xuyên môn: học tập theo dự án (project-
based learning) và thương lượng chương trình học (negotiating the curriculum).
Học tập theo dự án
Trong học tập theo dự án, học sinh được cho cơ hội giải quyết một vấn đề của
địa phương. Một số trường gọi đây là học tập dựa vào vấn đề hoặc học tập dựa vào
nơi sinh sống. Theo Chard (1998) [51], việc hoạch định chương trình học theo dự
án được tiến hành qua ba bước:
1. Giáo viên và học sinh chọn một đề tài nghiên cứu theo mối quan tâm của
học sinh, chuẩn chương trình và nguốn tài nguyên của địa phương.
2. Giáo viên nhận diện ra những điều học sinh đã biết và giúp họ đưa ra những
câu hỏi để tìm kiếm, khám phá. Giáo viên cũng cung cấp nguồn cho học sinh và cho
họ cơ hội làm việc trong lĩnh vực chuyên môn.
3. Học sinh chia sẻ, trao đổi công việc với người khác thông qua một hoạt
động có tính tích hợp cao nhất. Học sinh trưng bày kết quả tìm thấy được, tổng quan
và đánh giá dự án đã thực hiện
Thương lượng chương trình học
Theo cách học tích hợp này, những vấn đề/câu hỏi của học sinh đặt ra sẽ hình

thành nên cơ sở của chương trình học. Mark Springer, giáo viên của trường Radnor,
Pennsylvania, thương lượng một chương trình học với học sinh (Brown, 2002).[50]
Springer đã dẫn đến một chương trình được cả nước biết đến, đó là Đường phân
thủy- Watershed,kéo dài trong 11 năm. Chương trình hiện tại của ông là Những ý
tưởng mới đang được dò tìm- Soundings. Trong Soundings, học sinh lớp 8 phát
triển chương trình học của riêng mình, Các chủ đề mà học sinh đã phát triển bao
gồm “Bạo lực trong nền văn hóa của chúng ta”, “Các vấn đế y tế ảnh hưởng đến
cuộc sống của chúng ta”; “Những môi trường ngoài hành tinh còn tồn tại”.
1.1.1.4. Vai trò của tích hợp trong dạy học
Dạy học tích hợp giúp HS liên hệ kiến thức trong nhà trường và thực tiễn cuộc
sống.
14

Dạy học tích hợp giúp HS trở thành người tích cực, công dân có năng lực giải
quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống
Dạy học tích hợp cho phép rút ngắn được thời gian dạy học, đồng thời tăng
cường được khối lượng và chất lượng thông tin của chương trình và nội dung SGK
phổ thông. Hiện nay, còn tình trạng tách biệt giữa các môn trong nhà trường phổ
thông, nhất là tình trạng biệt lập giữa chương trình SGK ở các cấp học.
Việc giảng dạy tích hợp rèn cho HS ý thức và kĩ năng vận dụng kiến thức đã
học để xử lý các vấn đề đặt ra trong học tập. Đối với một số nội dung kiến thức,
người GV chỉ nên giới thiệu ở một chừng mực nhất định cần thiết cho sự hiểu biết
tối thiểu về khía cạnh đang đề cập. Nhờ đó có thể khơi gợi trí tò mò, tinh thần ham
hiểu biết của người học. Cần đánh giá cao những HS biết sử dụng kiến thức phân
môn này để tham gia giải quyết những vấn đề của phân môn khác. Đó là những thói
quen, cơ sở để sau này các em có điều kiện tiếp thu và vận dụng dễ dàng hơn
phương pháp nghiên cứu liên ngành ở bậc cao hơn, cũng như khi vào đời, có khả
năng giải quyết dễ dàng hơn các vấn đề thực tiễn, vì mọi tình huống xảy ra trong
cuộc sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp.
Dạy học tích hợp giúp HS sử dụng một cách tối đa các kiến thức đã học ở các

môn vào giải quyết vấn đề, đồng thời kéo kiến thức trong nhà trường gần lại với
kiến thức xã hội
Dạy học tích hợp giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức,
kĩ năng và phương pháp của khối trí thức toàn diện, hài hòa và hợp lý trong giải
quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại.
Ngoài ra, dạy học tích hợp còn đảm bảo cho HS khả năng huy động hiệu quả
những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách có hiệu quả một tình
huống xuất hiện, và nếu có thể, để đối mặt khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa
gặp.
HS có thể được học tập nhiều hơn nếu được cung cấp đầy đủ các tư liệu học
tập được biên soạn trong khuôn khổ một chương trình tích hợp các khoa học một
cách hợp lý. HS có thể làm được nhiều hơn và tốt hơn nếu phương pháp dạy học
của người dạy thực sự được chuyển hóa thành phương pháp học của người học,
15

theo cách tiếp cận dạy học giải quyết vấn đề mà HS là trung tâm, tập dượt cho HS
cách vận dụng tổng hợp các tri thức vào thực tiễn.
Hơn nữa, dạy học tích hợp giúp HS rèn luyện tư duy khái quát, năng lực liên
hệ và mở rộng kiến thức, giúp HS dễ hiểu bài, dễ khắc sâu kiến thức, giảm cường
độ học tập cho HS.
Tích hợp trong dạy học tạo điều kiện cho HS phát triển tốt các kỹ năng. Khi
vận dụng tích hợp vào dạy học, các quá trình dạy học không tách rời cuộc sống
hàng ngày cũng như không tách rời các môn học riêng rẽ mà có sự liên hệ các môn
học với nhau.
Dạy học tích hợp giúp HS phát triển phối hợp nhiều kĩ năng, trong đó có
những kỹ năng mà các môn học đơn lẻ khó có thể hình thành được.
1.1.1.5. Ý nghĩa của tích hợp trong dạy học Sinh học
Dạy học tích hợp và phát triển hứng thú, năng lực vận dụng kiến thức của HS
trong dạy học sinh học
Môn Sinh học ở trường phổ thông đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu của

giáo dục phổ thông. Mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi
trọng các mặt trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo ra những con người lao động mới có trí
tuệ, có nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri
thức và sự phát triển của thời đại. Trong các mục tiêu cụ thể của dạy học sinh học ở
trường phổ thông chúng ta thấy, để thực hiện được mục tiêu về kiến thức, kĩ năng
và thái độ cần phải phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS cụ
thể : Về kiến thức, người học phải đạt được một hệ thống kiến thức sinh học phổ
thông cơ bản và phù hợp với những quan điểm hiện đại; Về kĩ năng, người học phải
biết vận dụng được kiến thức để mô tả, giải thích các hiện tượng và quá trình sinh
học, giải các bài tập sinh học và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và
sản xuất; Về thái độ, người học phải có hứng thú học sinh học, yêu thích tìm tòi
khoa học, có thái độ khách quan trung thực, có ý thức vận dụng những hiểu biết
sinh học vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện sống, học tập cũng như để bảo vệ
môi trường sống tự nhiên. Do các mục tiêu trên nên việc vận dụng DHTH trong dạy
học Sinh học ở trường phổ thông là một đòi hỏi tất yếu. Trước hết nó được thể hiện
16

qua việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học sinh học, cụ thể hóa một số nội dung cơ
bản qua chương trình và SGK Sinh học
Các nhiệm vụ của dạy học Sinh học bao gồm
+ Trang bị cho HS những kiến thức sinh học phổ thông cơ bản, hiện đại, có hệ
thống: các khái niệm sinh học, các quy luật, ứng dụng của sinh học trong đời sống
và sản xuất
+ Phát triển tư duy khoa học và năng lực sáng tạo của học sinh
+ Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
+ Góp phần giáo dục thẩm mỹ, GDMT,…
Các nhiệm vụ trên luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau, được tiến hành đồng
thời trong quá trình dạy học Sinh học, góp phần tạo ra những con người phát triển
hài hòa toàn diện. Các nhiệm vụ trên “ tương tác” nhau dẫn đến sự phát triển lẫn
nhau tức là dẫn tới sự nâng cao chất lượng của quá trình dạy học. Tính phức tạp của

việc thực hiện các nhiệm vụ sinh học thể hiện ở chỗ: Phải đồng thời thực hiện 4
nhiệm vụ thành phần trong quá trình dạy học, các nhiệm vụ phát triển tư duy, giáo
dục thế giới quan duy vật biện chứng, GDMT không được thể hiện tường minh như
việc hình thành kiến thức và kĩ năng. Vì vậy, việc thực hiện các nhiệm vụ này phụ
thuộc vào năng lực của GV do đó GV cần được trang bị kiến thức liên môn, phương
pháp dạy học tích hợp, tài liệu tham khảo, sự chỉ đạo chuyên môn của các nhà quản
lý giáo dục
Việc vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp vào dạy học sinh học còn thể hiện:
+ Các nhiệm vụ : phát triển tư duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng,
GDMT là nhiệm vụ chung của các môn học trong nhà trường, vì vậy có thể xem là
mục tiêu tích hợp.
+ Việc thực hiện các mục tiêu tích hợp dẫn đến liên kết các môn học. Cụ thể
khi dạy môn Sinh học có thể liên kết với các môn: Toán học, Lý học, Công nghệ,…
+ Các phần của môn Sinh học cũng có tính độc lập tương đối, vận dụng tư
tưởng dạy học tích hợp để liên kết kiến thức trọng nội bộ môn học sẽ nâng cao được
chất lượng nắm vững kiến thức, phát triển hứng thú, tư duy và năng lực vận dụng
kiến thức của HS
17

1.1.2. Giáo dục biến đổi khí hậu ở trường phổ thông
1.1.1.2. Khái niệm
Việt Nam là 1 trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
Các nhà khoa học tính toán, nếu mực nước biển dâng cao so với hiện nay 1m thì
38% diện tích châu thổ Nam Bộ sẽ ngập trong nước biển, triều cường vào sâu trong
đất liền.
GDBĐKH là một trong những nội dung của giáo dục vì sự phát triển bền
vững, giúp người học hiểu và biết được những tác động của hiện tượng nóng lên
toàn cầu, đồng thời khuyến khích thay đổi hành vi để ứng phó với BĐKH.
* Khái niệm về biến đổi khí hậu
Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển,

các hiện tượng xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng
thời gian dài ở một vùng, miền xác định. Điều này trái ngược với khái niệmthời
tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai
gần. Khí hậu của một khu vực ảnh hưởng bởi tọa độ địa lí, địa hình, độ cao, độ ổn
định của băng tuyết bao phủ cũng như các dòng nước lưu ở cácđại dương lân cận.
Khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "Thời tiết trung bình", hoặc
chính xác hơn, là bảng thống kê mô tả định kì về ý nghĩa các sự thay đổi về số
lượng có liên quan trong khoảng thời gian khác nhau, từ hàng tháng cho đến hàng
nghìn, hàng triệu năm. Khoảng thời gian truyền thống là 30 năm, theo như định
nghĩa của Tổ chức Khí tượng Thế giới(World Meteorological Organization -
WMO). Các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về nhiệt độ, lượng
mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm thống kê mô tả
của hệ thống khí hậu
.

* Khái niệm về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nhân
tố tự nhiên và nhân tạo
* Nguyên nhân và biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Nguyên nhân:

×