Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu trong dạy học địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.02 KB, 110 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM


LƢU THỊ HƢƠNG



TÍCH HỢP KIẾN THỨC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12

Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Địa lí
Mã số: 60 140 111


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phƣơng Liên





Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Lƣu Thị Hƣơng

Xác nhận của trƣởng khoa




PGS.TS Nguyễn Thị Hồng

Xác nhận của ngƣời hƣớng dẫn




TS Nguyễn Phƣơng Liên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phương Liên,
người đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các trường THPT Văn Lãng (Lạng Sơn), Trần
Nhật Duật (Yên Bái), Yên Phong số 2 (Bắc Ninh) đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên;
Khoa Địa lí và Khoa Sau đại học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả cũng bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô bộ môn Phương pháp khoa Địa lí
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ tận tình của các
Thầy, Cô cộng tác thực nghiệm sư phạm, anh chị em đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến mọi người.
Luận văn này được hoàn thành tại bộ môn Phương pháp, Khoa Địa lí,
Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.


Tác giả luận văn



Lƣu Thị Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng biểu viii
Danh mục hình vẽ ix
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 7
1.1. Cơ sở lí luận 7
1.1.1. Một số khái niệm 7
1.1.2 Nguyên nhân và biểu hiện của BĐKH 9
1.2. Cơ cở thực tiễn 18
1.2.1. Tình hình BĐKH ở Việt Nam hiện nay 18
1.2.2. Biện pháp ứng phó với BĐ KH của Việt nam 19
1.2.3. Ngành Giáo dục ứng phó với BĐKH 22
1.2.4. Nhận thức của giáo viên Địa lí và đặc điểm tâm lí của học sinh ở
các trường phổ thông về tình hình BĐKH hiện nay 26
Chƣơng 2. TÍCH HỢP KIẾN THỨC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 29
2.1. Tích hợp kiến thức BĐKH trong môn Địa lí lớp 12 29
2.1.1. Khả năng tích hợp kiến thức BĐKH trong dạy học Địa lí 12 29
2.1.2. Nội dung tích hợp kiến thức BĐKH trong dạy học Địa lí 12 29
2.2. Phương thức tích hợp kiến thức BĐKH trong dạy học Địa lí 12 38
2.2.1. Quan niệm về tích hợp 38
2.2.2. Các nguyên tắc tích hợp 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2.2.3. Các mức độ tích hợp 39
2.3. Các hình thức tích hợp kiến thức BĐKH trong dạy học Địa lí 12 39
2.3.1. Dạy học nội khóa 39
2.3.2. Dạy học ngoại khóa 40
2.4. Phương pháp dạy học tích hợp kiến thức BĐKH trong môn Địa lí 43
2.4.1. Phương pháp đàm thoại 44
2.4.2. Phương pháp thảo luận 46
2.4.3. Phương pháp giải thích – minh họa 49
2.4.4. Phương pháp dạy học nêu vấn đề 51
2.4.5. Phương pháp dạy học với sự hỗ trợ của CNTT 52
2.4.6. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ 53
2.4.7. Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí qua số
liệu thống kê và biểu đồ 54
2.4.8. Phương pháp thực địa 58
2.5. Một số giáo án tích hợp kiến thức BĐKH trong dạy học Địa lí lớp 12 60
2.5.1. Giáo án 1 60
2.5.2. Giáo án 2 67
2.5.3. Giáo án 3 74
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 83
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 83
3.1.1. Mục đích thực nghiệm 83
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 83
3.2. Nội dung thực nghiệm 84
3.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 84
3.4. Tổ chức thực nghiệm 85
3.4.1. Thời gian thực nghiệm 85
3.4.2. Địa điểm thực nghiệm 85
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3.5. Kết quả thực nghiệm 86
3.5.1. Kết quả quan sát các giờ dạy 86
3.5.2. Kết quả kiểm tra 86
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
ADB
Ngân hàng phát tiển châu Á
2
BBC
Bắc bán cầu
3
BĐKH
Biến đổi khí hậu
4
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5
CNTT
Công nghệ thông tin

6
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
7
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
8
ĐC
Đối chứng
9
ĐNA
Đông Nam Á
10
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
11
GV
Giáo viên
12
HS
Học sinh
13
IPCC
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
toàn cầu
14
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
15
LHQ

Liên hợp quốc
16
MTQG
Mục tiêu quốc gia
17
NBC
Nam bán cầu
18
NBD
Nước biển dâng
19
SGK
Sách giáo khoa
20
TB
Trung bình
21
THPT
Trung học phổ thông
22
TN
Thực nghiệm
23
TNCSHCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí minh
24
TOPEX/POSEIDON
Tên vệ tinh
25
UNEP

Liên hợp quốc
26
UMO
Tổ chức khí tượng thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Lượng khí phát thải trên toàn cầu quy ra CO2 12
Bảng 1.2. Theo dõi tăng khí thải nhà kính ở một số nước 12
Bảng 2.1.Các bài học có khả năng tích hợp kiến thức BĐKH 29
Bảng 2.2. Các thiên tai chủ yếu ở Việt Nam 48
Bảng 2.3. Nhiệt độ trung bình tại một số điểm 55
Bảng 2.4: Sự đa dạng thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài thực
vật, động vật 56
Bảng 3.1. Danh sách các trường, lớp, giáo viên thực nghiệm và đối chứng 85
Bảng 3.2. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 1 87
Bảng 3.3. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 2 88
Bảng 3.4. Kết quả điểm kiểm tra bài thực nghiệm số 3 89
Bảng 3.5. Phân loại trình độ của học sinh TN và ĐC giữa các trường TN 90



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 87
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 88

Hình 3.3. Biểu đồ kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 3 89
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh trình độ HS lớp TN và ĐC giữa các trường TN 91



1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm
của Đông nam Á, trong khu vực nhiệt đới gió mùa Châu Á. Theo báo cáo của
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), nước ta là một trong 5 quốc
gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH).
Trên quy mô toàn cầu, BĐKH thể hiện rõ qua các biểu hiện tăng nhiệt độ
bề mặt trái đất dẫn đến hiện tượng nước biển dâng đồng thời tác động mạnh mẽ
đến các thiên tai hiện hữu với tính chất biến động mạnh hơn, cực đoan hơn và
dị thường hơn cả về tần suất và cường độ.
Sự phát triển của thế giới hiện đại theo mô hình công nghiệp hóa và tăng
trưởng kinh tế tiếp tục thống trị thế giới được đặc trưng bởi việc sử dụng khối
lượng khổng lồ các nguyên liệu hóa thạch, thâm canh hóa nông nghiệp và phá
rừng cùng với bùng nổ dân số dẫn đến tăng mạnh phát thải khí nhà kính (CO
2
,
CH
4
, CFC…) khiến cho Trái đất nóng lên, nước biển dâng và nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác.
BĐKH trở thành một trong những vấn đề mang tính toàn cầu - mối quan
tâm hàng đầu của con người trong hiện tại và tương lai. Theo dự báo, trong thế
kỉ XXI nhiệt độ Trái đất có thể tăng thêm 5

o
C trong khi ngưỡng nguy hiểm là
2
o
C. Như vậy, vượt quá ngưỡng này các thảm họa kinh tế, sinh thái và cuộc
sống của con người sẽ bị đe dọa nghiêm trọng.
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hằng năm chịu ảnh
hưởng của nhiều thiên tai như các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lũ lụt Trong 50
năm qua, nhiệt độ trung bình tại Việt Nam đã tăng 0,7
o
C, mực nước biển dâng
20cm. Việt Nam đã và đang chịu ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai bão lụt hạn
hán diễn ra khốc liệt hơn trước.
Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cảnh báo đến năm 2010,
nếu nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng cao 1 mét sẽ ảnh hưởng đến khoảng 5%

2
đất đai, 10% dân số, thiệt hại 7% giá trị sản xuất nông nghiệp, giảm 10% GDP
của Việt Nam. Riêng ngành kinh tế biển suy giảm nghiêm trọng khoảng 1/3 giá
trị sản xuất. BĐKH tác động mạnh mẽ đến khả năng phát triển đất nước, đến
việc thực hiện các mục tiêu chiến lược trong quá trình hội nhập và phát triển.
Cùng với thế giới, Việt Nam đã và đang đưa ra nhiều biện pháp giảm
thiểu tác nhân gây BĐKH: giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; trồng
và bảo vệ rừng; sử dụng công nghệ sạch đồng thời giáo dục kiến thức cho
các tầng lớp nhân dân trong xã hội đặc biệt thế hệ trẻ là vô cùng quan trọng
và cấp thiết.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Địa lí có liên quan chặt chẽ
đến các vấn đề BĐKH và được xác định là môn học có khả năng giáo dục kiến
thức BĐKH cho học sinh rất hiệu quả. Chương trình Địa lí lớp 12 gắn với Địa
lí Tổ Quốc rất phù hợp với giáo dục BĐKH. Chính các em sẽ trở thành những

tuyên truyền viên về kiến thức, kĩ năng giảm thiểu BĐKH cho những người
xung quanh. Tuy nhiên, để tránh tình trạng quá tải cần lựa chọn hình thức lồng
ghép, tích hợp các kiến thức cần thiết về BĐKH cho học sinh.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề trên, tác giả
đã lựa chọn đề tài:
“Tích hợp kiến thức BĐKH trong dạy học Địa lí lớp 12”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Giúp cho người học hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của
BĐKH.Từ đó tiếp cận được các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tại các
địa phương. Hình thành cho học sinh có được ý thức trách nhiệm cao, có các
hành động cụ thể và sáng tạo để cải thiện môi trường và ứng phó với BĐKH.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc lồng ghép, tích hợp kiến
thức BĐKH trong dạy học Địa lí lớp 12.

3
+ Nghiên cứu một số hình thức và phương pháp dạy học tích hợp kiến
thức BĐKH hiệu quả trong dạy học Địa lí lớp 12.
+ Thiết kế một số giáo án lồng ghép, tích hợp BĐKH trong dạy học Địa
lí lớp 12.
3. Lịch sử nghiên cứu
Biến đổi khí hậu là vấn đề có tính toàn cầu, liên quan đến rất nhiều vấn đề
môi trường như: bảo vệ rừng và trồng rừng, sử dụng hợp lý đất đai, củng cố và
quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm
và xóa đói, giảm nghèo
Trên thế giới đã diễn ra các hội nghị liên quan đến BĐKH như hội nghị
Kioto - Nhật Bản về việc cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Hội nghị
thượng đỉnh Liên Hợp Quốc về BĐKH 2011 tại DUBAN - Nam Phi. Nhiều tổ
chức của các chính phủ và phi chính phủ tham gia như UNEP (Liên Hợp

Quốc), WMO (Tổ chức khí tượng Thế giới)…
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về BĐKH như
“Tổng quan về các kịch bản BĐKH toàn cầu và kết quả hội nghị Liên Hợp
Quốc về BĐKH ở Bali” của Nguyễn Khắc Hiếu năm 2008. “Ứng phó với
BĐKH và nước biển dâng” của T.S Nguyễn Ngọc Trân. “Kịch bản BĐKH và
nước biển dâng cho Việt Nam” của T.S Phạm Khôi Nguyên.
Tuy nhiên các tài liệu chưa đưa ra được phương thức giáo dục, nâng cao
nhận thức của cộng đồng trong việc ứng phó và giảm thiểu tác nhân BĐKH.
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các tác giả đi trước, tôi tiến hành
nghiên cứu theo hướng lồng ghép, tích hợp kiến thức BĐKH vào dạy học Địa lí
lớp 12.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm duy vật biện chứng: Phép biện chứng duy vật khẳng định
vật chất có trước và quyết định ý thức.

4
Phép biện chứng gồm 2 nguyên lí cơ bản:
+ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: chỉ ra cho các nhà khoa học nghiên
cứu tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tượng cụ thể
và các mối liên hệ phức tạp của chúng. Nguyên lí này đòi hỏi quán triệt tính hệ
thống và tính toàn diện trong nghiên cứu.
+ Nguyên lí về tính phát triển của thế giới: nguyên lí này đòi hỏi trong
nghiên cứu khoa học phải xem xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái động
và biến đổi không ngừng.
Trong đề tài, tất cả sự vật hiện tượng đều được nhìn nhận bằng hiện thực
khách quan. Dùng hiện thực khách quan để giải thích các khái niệm và quy luật
Địa lí.
- Quan điểm hệ thống: Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại trên cơ sở của
mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác. Mọi đối tượng hiện tượng đều có

mối liên hệ biện chứng tạo thành một chỉnh thể gọi là hệ thống, mỗi hệ thống
lại nằm trong một hệ thống lớn hơn và mỗi hệ thống lại được chia thành các hệ
thống có cấp thấp hơn. Quan điểm này được vận dụng để nghiên cứu mối quan
hệ giữa nội dung kiến thức BĐKH với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học Địa lí lớp 12. Mối quan hệ giữa chương trình Địa lí lớp 12 với chương trình
Địa lí bậc THPT, chương trình THPT với hệ thống chương trình Địa lí trong
nhà trường.
- Quan điểm tổng hợp: Mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
không tồn tại riêng lẻ mà có liên quan mật thiết với nhau. Vì thế nghiên cứu bất
cứ lĩnh vực nào trong tự nhiên và xã hội cũng phải xem xét trên quan điểm tổng
hợp với những mối quan hệ nhân quả.
Vấn đề BĐKH toàn cầu với vấn đề giáo dục kiến thức ứng phó với
BĐKH là hai mặt không thể tách rời và đều được xem xét trong mối quan hệ
với các yếu tố môi trường xung quanh (môi trường tự nhiên và môi trường
nhân tạo).

5
- Quan điểm Lịch sử - logic: Trong quá trình nghiên cứu khi xem xét hay
đáng giá cần phải đứng trên quan điểm Lịch sử - logic. Quan điểm này đòi hỏi
phải nhìn nhận quá khứ để lí giải mức độ nhất định cho hiện tại và dự báo cho
tương lai. Nếu tách rời quá khứ khỏi hiện tại thì khó có thể giải thích thỏa đáng
sự phát triển ở thời điểm hiện tại và nếu không chú ý đến tương lai thì ngành
khoa học này mất đi khả năng dự báo.
- Quan điểm phát triển bền vững: Đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng
không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai là yêu cầu bức thiết của mỗi quốc gia
trên thế giới. Các hoạt động giáo dục BĐKH cần coi trọng những định
hướng cơ bản là: hướng vào nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả và biện pháp
ứng phó với BĐKH. Giáo dục kiến thức BĐKH là hướng tới sự phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập tài liệu: là phương pháp truyền thống và có ý
nghĩa quan trọng đối với mọi công tác nghiên cứu và học tập. Đối với đề tài
nghiên cứu về giáo dục kiến thức BĐKH thì việc thu thập tài liệu càng trở nên
quan trọng. Bao gồm việc thu thập các bài viết, các đề tài nghiên cứu, các bài
báo viết về khí hậu và BĐKH, các phương pháp tích hợp trong dạy học Địa lí.
Đồng thời thu thập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp để hoàn thiện thêm cho đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tài liệu sau khi được thu thập
cần tiến hành phân tích, kiểm tra tính xác thực, độ tin cậy của tài liệu. Chọn lọc
và tổng hợp các tư liệu cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Là
phương pháp được sử dụng từ khi bắt đầu quá trình nghiên cứu cho đến khi hoàn
thiện để đảm bảo tính khoa học, chính xác cho đề tài được nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Là phương pháp quan trọng trong
nghiên cứu khoa học. Việc thu thập thông tin qua các cuộc phỏng vấn, khảo sát
nhiều đối tượng, nhiều trường giúp cho việc thực hiện đề tài được khách quan.

6
Phương pháp này được tiến hành bằng các câu hỏi điều tra và được chuyển đến
những người có liên quan với đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát:
Là phương pháp cơ bản để nhận thức thực tế khách quan nhằm phát hiện
vấn đề nghiên cứu. Phương pháp quan sát được sử dụng trong nghiên cứu thực
hiện đề tài dưới hình thức dự giờ một số tiết dạy Địa lí 12 có tích hợp BĐKH
của giáo viên.
- Phương pháp thực nghiệm:
Là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát
trong điều kiện có tác động, làm biến đổi đối tượng khảo sát một cách có chủ
định. Phương pháp khảo sát dùng để kiểm chứng hiệu quả việc tích hợp BĐKH
toàn cầu trong dạy học Địa lí 12.
- Phương pháp toán học:

Là phương pháp được đánh giá rất cao trong nghiên cứu khoa học hiện
nay. Tính chính xác, khoa học của phương pháp này được sử dụng sau thực
nghiệm khoa học. Tính toán, xử lí các số liệu, lập bảng thống kê từ những số
liệu thu thập được và đưa ra kết quả cuối cùng. Từ kết quả đó sẽ đánh giá được
tính thực tiễn của đề tài.
5. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các phương pháp, phương thức dạy học lồng ghép, tích
hợp kiến thức BĐKH trong chương trình Địa lí lớp 12 (ban cơ bản).
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc .
Chương 2: Tích hợp kiến thức biến đổi khí hậu toàn cầu trong dạy học
Địa lí lớp 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khí hậu
Có nhiều quan niệm khác nhau về khí hậu:
Theo Vôaycôp: Khí hậu là trạng thái thời tiết trung bình.
Theo Phêđôrôp: Khí hậu là tổng hợp của thời tiết.
Quan niệm của Alixôp về khí hậu: khí hậu ở một nơi nào đó là chế độ
thời tiết đặc trưng nhiều năm, được tạo nên bởi bức xạ Mặt Trời, đặc tính của
mặt đệm và hoàn lưu khí quyển.[25]

Như vậy, khí hậu có thể hiểu là:
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một khoảng thời gian và
không gian nhất định.[25]
1.1.1.2. Biến đổi khí hậu
Tùy thuộc vào tính chất, lĩnh vực, tác động của BĐKH mà có những
quan niệm khác nhau:
- BĐKH toàn cầu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định.[25]
- BĐKH là những ảnh hưởng có hại của khí hậu. Là những biến đổi
trong môi trường vật lí hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể
đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên
hoặc đến hoạt động của các hệ thống KT - XH hoặc đến sức khỏe và phúc lợi
của con người.[25]

8
Hiện nay, BĐKH thể hiện ở việc gia tăng nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất
dẫn tới hiện tượng băng tan, nước biển dâng và nhiều hiện tượng thời tiết cực
đoan khác.
1.1.1.3. Hiện tượng thời tiết cực đoan
Hiện tượng thời tiết cực đoan là hiện tượng hiếm có ở một nơi cụ thể khi
xem xét phân bố thống kê của nó. Những hiện tượng thời tiết cực đoan thông
thường có tần suất nhỏ hơn 10%. Tính chất thời tiết cực đoan có sự khác nhau
giữa nơi này và nơi khác.[25]
1.1.1.4. Hiện tượng khí hậu cực đoan
Khí hậu cực đoan là trung bình số các hiện tượng cực đoan trong một
khoảng thời gian nhất định trung bình tự nó đã là cực đoan.[25]
1.1.1.5. Hiệu ứng nhà kính
Hiện tượng hiệu ứng nhà kính là quá trình các khí trong khí quyển hấp
thụ và phát ra bức xạ hồng ngoại làm ấm tầng dưới bề mặt của hành tinh.[25]

Hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ effet de serre trong tiếng Pháp, do Jean
Baptiste Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi
năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà
bằng kính được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không
gian bên trong dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không
phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.
1.1.1.6. Nước biển dâng
Là sự dâng lên của mực nước biển, đại dương trên toàn cầu, trong đó
không bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào đó
có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về
nhiệt độ giữa các đại dương và các yếu tố khác.[25]

9
1.1.2 Nguyên nhân và biểu hiện của BĐKH
1.1.2.1. Nguyên nhân
Biến đổi khí hậu là kết quả của nhiều yếu tố bao gồm cả các quy trình
động năng của bản thân trái đất, cả các lực bên ngoài bao gồm các biến đổi
trong cường độ ánh sáng mặt trời, đặc biệt là những hoạt động của con người
trong thời gian gần đây. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hợp Quốc nguyên
nhân của BĐKH 90% là do con người gây ra, 10% do tự nhiên sinh ra.
* Sự biến đổi trong quỹ đạo Trái Đất
Trong các yếu tố tác động đến khí hậu, sự thay đổi trong quỹ đạo của
Trái Đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng làm thay đổi năng lượng mặt trời, bởi vì
dù chỉ có sự thay đổi rất nhỏ trong quỹ đạo trái đất cũng đã dẫn tới những sự
thay đổi trong sự phân phối của ánh sáng mặt trời khi tiến tới bề mặt Trái đất.
Độ lệch tâm, độ nghiêng của trục và tuế sai là 3 chu kì chi phối tạo ra sự
thay đổi trong quỹ đạo Trái đất. Sự kết hợp hiệu quả của các biến thể trong 3
chu kì này đã tạo ra sự thay đổi trong sự tiếp nhận theo mùa vụ của bức xạ mặt
trời trên bề mặt Trái đất. Như vậy, chu kì Milankovitch (tên gọi cho hiệu ứng tổ
hợp của các thay đổi trong chuyển động của Trái đất lên khí hậu) ảnh hưởng

trực tiếp đến việc tăng hay giảm bức xạ mặt trời mà Trái đất nhận được, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến hoàn lưu khí quyển, đồng thời cũng ảnh hưởng tới hoạt động
của hệ thống băng hà trên Trái đất.
* Hoạt động núi lửa.
Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật liệu từ dưới sâu lòng đất
lên bề mặt, như là một phần của tiến trình mà Trái đất loại bỏ sự quá dư thừa về
nhiệt độ và áp suất bên trong lòng nó. Sự phun trào núi lửa là sự giải phóng ở
các mức độ khác nhau những vật liệu đặc biệt vào trong bầu khí quyển.
Núi lửa cũng là một phần làm gia tăng lượng khí Cacbon có trong khí
quyển. Tuy nhiên, theo sự khảo sát của các đoàn địa chất Hoa Kì, đã ước tính

10
rằng các hoạt động của con người còn tạo ra một khối lượng khí Cacbon nhiều
gấp 130 lần lượng khí được tạo ra do hoạt động núi lửa.
* Ảnh hưởng của con người.
Các hoạt động của con người chính là nguyên nhân làm thay đổi môi
trường. Trong một số trường hợp, chuỗi quan hệ nhân quả đó có ảnh hưởng
trực tiếp và rõ ràng đến khí hậu.
Đó là sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng
hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan trọng là khí điôxit cacbon (CO
2
) được tạo
thành do sử dụng năng lượng từ nguyên liệu hóa thạch (Dầu mỏ, Than đá, Khí
tự nhiên ). Các yếu tố khác, bao gồm cả việc sử dụng đất, lỗ thủng tầng
ôzôn, sản xuất nông nghiệp và nạn phá rừng cũng đóng vai trò quan trọng ảnh
hưởng đến khí hậu.
Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của Uỷ ban liên chính phủ về BĐKH
(IPCC, 2007), hàm lượng khí CO
2
trong khí quyển năm 2005 đã vượt xa mức

tự nhiên trong khoảng 650.000 năm qua (180 – 280ppm) và đạt 379ppm (tăng
gần 35%). Lượng phát thải khí CO
2
từ sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã tăng
trung bình từ 6,4 tỉ tấn cacbon mỗi năm (trong những năm 1990) đến 7,2 tỉ tấn
Cacbon mỗi năm (trong thời kỳ 2000 - 2005). Trong việc đánh giá hiệu ứng của
khí nhà kính, có hai vấn đề rất đáng lưu ý là hàm lượng khí Mêtan (CH
4
) trong
khí quyển đã tăng từ 715ppb (trong thời kỳ tiền công nghiệp) lên 1.732ppb
trong những năm đầu thập kỷ 90 và đạt 1.774ppb năm 2005 (tăng gần 148%).
Hàm lượng khí Ôxit nitơ (N
2
O) trong khí quyển đã tăng từ 270ppb (trong thời
kỳ tiền công nghiệp) lên 319ppb vào năm 2005 (tăng khoảng 18%). Các khí
Mêtan và oxit nitơ tăng chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, đốt nguyên liệu hóa
thạch, chôn lấp rác thải
Việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch phát thải 70 - 90% lượng CO
2
vào khí
quyển; năng lượng hóa thạch được sử dụng trong giao thông vận tải, chế tạo
các thiết bị điện như: tủ lạnh, hệ thống điều hòa nóng lạnh và các ứng dụng

11
khác; lượng phát thải CO
2
tăng còn do hoạt động trong nông nghiệp và khai
thác rừng (kể cả cháy rừng), khai hoang và công nghiệp. Tóm lại, tiêu thụ năng
lượng do đốt các nguyên liệu hóa thạch đóng góp khoảng gần một nửa (46%)
vào tiềm năng nóng lên toàn cầu. Phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18% và

hoạt động nông nghiệp tạo ra khoảng 9% tổng số các khí thải, gây ra lượng bức
xạ cưỡng bức làm nóng lên toàn cầu Đây là những nguyên nhân dẫn đến
BĐKH do hoạt động của con người gây nên.
* Hiệu ứng nhà kính
Trái Đất nhận năng lượng từ Mặt trời dưới dạng các bức xạ sóng ngắn.
Bức xạ sóng ngắn dễ dàng xuyên qua các lớp khí CO
2
và lớp ozone để xuống
mặt đất. Khi xuống mặt đất, một phần của năng lượng này được phản xạ vào
không khí, một phần bị các chất trên mặt đất hấp thu, làm cho bề mặt trái đất
nóng lên. Khi bề mặt Trái Đất nóng lên lại bức xạ năng lượng vào khí quyển
dưới dạng các bức xạ bước sóng dài, chủ yếu là các bức xạ nhiệt. Các bức xạ
sóng dài không có khả năng xuyên qua “khí nhà kính”, gồm khí CO
2
, hơi nước,
CH
4
, các hợp chất chloroflorocacbon (CFC

s) và NO
2
. Khí nhà kính có mặt
trong khí quyển sẽ hấp thụ những bức xạ sóng dài, được sưởi nóng và lại phản
xạ ra mọi phía trong đó có phía lên bề mặt của Trái Đất. Kết quả là bề mặt Trái
đất bị ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái đất cũng bị nóng lên. Hiện tượng này được
gọi là “hiệu ứng nhà kính” vì trong quá trình nóng lên của Trái đất tương tự
như quá trình nóng lên trong nhà kính, có sự tăng khí CO
2
và các chất bức xạ
nhân tạo, lớp khí này có tác dụng như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau

xanh vào mùa đông. Nổi bật trong các khí gây hiệu ứng nhà kính là CO
2
, có
khả năng hấp thụ các tia bức xạ bước sóng dài và nóng lên. Do vậy, người ta
cho rằng sự phát sinh CO
2
ngày càng nhiều trong khí quyển sẽ làm bầu khí
quyển càng nóng lên. Sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển làm thay đổi khí hậu
toàn cầu.
Các nguồn phát sinh khí nhà kính bao gồm:

12
- Tự nhiên: CO
2
, hơi nước, CH
4
, O
3
và NO
2

- Nhân tạo: trong khoảng 50 năm trở lại đây, hàm lượng CO
2
, CH
4
,
NO
2
đã gia tăng nhanh chóng, và hợp chất mới xuất hiện CFC


s - chất làm lạnh,
dung môi, thuốc xịt… Một phần tử CFC có thể hấp thụ các tia hồng ngoại gấp
12000 - 16000 lần so với CO
2
.
+ Quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch.
+ Phá rừng làm giảm nguồn hấp thu CO
2
.
+ Sản phẩm phụ của quá trình đốt cháy nylon.
Tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính: CO
2
(50%), CH
4
(13%), N
2
O
(5%), hơi nước (3%); ngoài ra còn có CFC

s (24%), CO, NO
x
và hợp chất hữu
cơ dễ bay hơi. Suy thoái lớp ozone do nhiều chất khí CFC

s, clo… làm số
lượng tia cực tím (UV) chiếu thẳng vào khí quyển nhiều hơn, là nguyên nhân
gián tiếp thúc đẩy hiệu ứng nhà kính.
Bảng 1.1. Lƣợng khí phát thải trên toàn cầu quy ra CO2
Nguồn
Tỷ tấn

% so với tổng phát thải thải
Ngành năng lượng
25.6
61
Ngành nông nghiệp
5.6
14
Thay đổi vì do sử dụng đất
7.6
18
Các nguồn khác
7.9
7
Nguồn [25]

Bảng 1.2. Theo dõi tăng khí thải nhà kính ở một số nƣớc
Nƣớc
Ấn Độ
Trung
Quốc
Hoa Kì
Liên
bang Nga
Nhật
Bản
Toàn
cầu
Thay đổi khí ga
(1992 - 2007)
+ 103%

+ 150%
+ 20%
- 20%
+ 11%
+ 38%
Nguồn [25]
Khi các nhà kính vượt quá giới hạn và phát sinh khí nhà kính mới thì
“hiệu ứng nhà kính” gây hậu quả nghiêm trọng. Một trong số hậu quả nghiêm

13
trọng của hiệu ứng nhà kính đó là sự nóng dần lên của Trái đất. Nhiệt độ Trái
đất tăng lên 0,5
o
C (1870 - 1900); đến 1900 - 1940, nhiệt độ trên bề mặt Trái đất
tăng khoảng 0,8
o
C, đã có hiện tượng băng tan ở hai cực, mực nước biển tăng;
khu vực bờ biển mong manh dễ bị tràn ngập sóng gió. Làm khí hậu thay đổi bất
thường, ảnh hưởng đến chế độ mưa toàn cầu, những vùng hiện nay đang có đủ
nước ngọt sẽ lâm vào cảnh thiếu nước ngọt thường xuyên hơn.
1.1.2.2. Biểu hiện
- Thứ nhất: Sự nóng lên của nhiệt độ Trái đất hay sự ấm lên toàn cầu. Tất
cả các trạm đo nhiệt độ đều có thể đo, đánh giá và xác nhận được bằng chứng
về BĐKH. Trong thế kỷ XX, nhiệt độ trung bình của không khí gần mặt đất đã
tăng 0,6 0,2
o
C (1,1 0,4
o
F). Theo các mô hình nghiên cứu trong thế kỷ XXI,
nhiệt độ trung bình của Trái đất có thể tăng lên tới 0,3 - 0,4

o
C trong mấy chục
năm qua và hiện đang có xu hướng tăng tiếp. Ảnh hưởng của đảo nhiệt đô thị
được ước tính góp thêm vào khoảng 0,002
o
C cho sự ấm lên mỗi thập kỉ kể từ
năm 1900. Theo đo đạc của vệ tinh, nhiệt độ tầng đối lưu dưới tăng khoảng
0,12 - 0,22
o
C trong mỗi thập kỉ. Sự thay đổi nhiệt độ diễn ra khác nhau ở mỗi
khu vực trên địa cầu. Từ năm 1979, nhiệt độ trên đất liền tăng nhanh hơn 2 lần
so với sự gia tăng nhiệt độ ở đại dương. Bởi vì các đại dương có nhiệt dung
riêng hiệu dụng lớn hơn và do đại dương mất nhiệt nhiều hơn thông qua sự bốc
hơi và vì nó có những khu vực rộng lớn có vùng tuyết và vùng biển có băng
bao phủ.
- Thứ hai: Sự gia tăng mực nước biển. Nhiệt độ Trái đất nóng lên, băng
của các dãy Himalaya, Nam cực, Bắc cực và các vùng khác tan chảy làm cho
mực nước biển dâng lên. Thời kì 1961- 2003 cho thấy tốc độ của mực nước
biển trung bình từ 1,8 - 0,5mm/năm. Theo số liệu đo đạc từ vệ tinh
TOPEX/POSEIDON trong giai đoạn 1993 - 2003 cho thấy tốc độ tăng của mực
nước biển trung bình từ 3,1- 0,7mm/năm nhanh hơn so với thời kì 1961 - 2003
(IPPC - 2007).

14
- Thứ ba: Sự thay đổi ranh giới của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn
năm trên các vùng khác nhau của Trái đất. Dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của
các loài sinh vật, các hệ sinh thái và các hoạt động của con người.
- Thứ tư: Sự thay đổi cường độ hoạt động của hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Thứ năm: Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất

lượng và thành phần thủy quyển, sinh quyển và các địa quyển khác.
- Thứ sáu: Sự thay đổi của mùa đông và mùa hè. Mùa đông ngắn lại và
mùa hè có các đợt nóng tăng lên và kéo dài, hạn hán, mưa lũ thất thường không
tuân theo quy luật. Cây trồng có sự thay đổi về mùa thu hoạch, dịch bệnh nhiều
hơn, khó phòng tránh và nguy cơ lây lan cao hơn. Đặc biệt là sự ngập úng của
các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển và sự mở rộng của các sa mạc vùng
cận nhiệt đới…
1.1.3. Tác động của BĐKH
BĐKH là một hiện tượng thời tiết cực đoan, nguy hiểm, ảnh hưởng rất
lớn tới đời sống, sinh hoạt, sản xuất của con người và môi trường xung quanh.
Theo báo cáo của IPCC cho thấy hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới
tăng cường ở Bắc Đại Tây Dương kể từ năm 1970 có sự tương quan với nhiệt
độ nước biển tăng. Mực nước biển dâng khoảng 0,18 - 0,59m đến năm 2040 -
2100 so với năm 1980 - 1990, các tuyến đường thương mại sẽ mở ra do băng ở
Bắc cực co lại, có khả năng làm dòng muối nhiệt co lại, sẽ tăng cường độ các
cơn bão và các hiện tượng thời tiết cực đoan, suy giảm tầng Ozon, thay đổi
phạm vi của các vật chủ trung gian truyền bệnh, làm gia tăng các bênh tật và
làm giảm lượng oxy trong các đại dương, CO
2
trong khí quyển làm tăng lượng
CO
2
hòa tan trong đại dương, CO
2
trong đại dương phản ứng với nước tạo
thành axit Cacbonic gây hiện tượng axit hóa đại dương. Nhiệt và Đioxit cacbon
bị giữ trong Đại dương có thể sẽ cần hàng trăm năm để tái thoát trở lại trong
khí quyển.

15

Những ảnh hưởng cụ thể của BĐKH là:
- Ảnh hưởng tới tài nguyên nước: BĐKH làm thay đổi chế độ mưa gây lũ
lụt vào mùa mưa và hạn hán vào mùa khô. Gia tăng cường độ và tần suất các
cơn bão, giông tố, gây trượt đất và xói mòn làm cho nhu cầu về nước thiếu trầm
trọng. Năm 1990, lũ lụt, hạn hán chiếm 86% thảm họa tự nhiên ảnh hưởng đến
cuộc sống của gần 2 tỉ người. Trong 100 năm qua lượng mưa tăng ở khu vực có
vĩ độ cao trên 30
o
C, giảm ở vùng nhiệt đới (IPCC - 2007). Do thiên tai, nhiệt
độ, ô nhiễm đều tăng nên dịch bệnh phát triển nhanh chóng đặc biệt là ở các
nước kém phát triển.
Sự biến đổi tài nguyên nước còn gây ra các vấn đề xã hội có liên quan
như: vấn đề di dân ở các quốc gia ven biển do mực nước biển dâng, tình trạng
thiếu lương thực, thực phẩm do mất đất sản xuất, các dịch bệnh có nguy cơ
tăng mạnh do nguồn nước bị ô nhiễm. Tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt xảy
ra ở nhiều nơi đặc biệt là các nước nghèo dẫn đến sự suy giảm chất lượng cuộc
sống như y tế, giáo dục…
- Ảnh hưởng đến Nông - Lâm - Ngư nghiệp: BĐKH ảnh hưởng đến toàn
bộ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại cuộc họp về BĐKH do tổ
chức UNDP của Liên Hiệp Quốc gần đây, ông Nguyễn Khắc Hiếu, Phó ban
chỉ đạo thực hiện công ước khí hậu và nghị định thư Kyoto của Việt Nam cũng
cho rằng: "Sinh kế của hàng chục triệu người Việt Nam đang bị đe dọa với
những ảnh hưởng của BĐKH. Vấn đề này và những hệ quả của nó đang khiến
cho cuộc sống người nghèo và những người cận nghèo Việt Nam ở vùng núi,
vùng biển, vùng đồng bằng bị đe dọa".
+ Trong Nông nghiệp: với tốc độ BĐKH như hiện nay thì sản lượng cây
trồng sẽ giảm 15%. Nhiệt độ toàn cầu tiếp tục tăng lên gây ra hạn hán ở nhiều
nơi làm cho 50 triệu người lâm vào cảnh ngèo đói trong vài thập kỉ tới. Nền
nhiệt độ cao và tăng thủy giảm ở vùng lục địa có thể làm giảm năng xuất tới


16
30% vào năm 2070 do quá trình sa mạc hóa đất nông nghiệp. Nhiệt độ trái Đất
sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển dẫn đến nhiều vùng nông nghiệp
trù phú và các khu dân cư, các đồng bằng lớn ven biển nhất là các vùng đảo
thấp sẽ bị chìm dưới nước. Sự nóng lên của Trái đất làm thay đổi điều kiện
sống bình thường của các loài sinh vật khiến cho một số loài sinh vật bị thu hẹp
về diện tích hoặc bị tuyệt chủng.
+ Trong Lâm nghiệp: BĐKH làm thay đổi diện tích rừng ngập mặn, làm
cho ranh giới phân bố các kiểu rừng nguyên sinh, thứ sinh bị dịch chuyển. Làm
cho các nguồn động thực vật, nguồn gen quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng, làm tăng nguy cơ cháy rừng và phát tán dịch bệnh. Khoa học đã chứng
minh rằng nếu nhiệt độ tăng 10
o
C có thể làm biến đổi cấu trúc và chức năng của
rừng. Nhiều loài động vật sống trong rừng trong đố số linh trưởng lớn và gần 9%
các loài cây mà loài người biết đến đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
+ Trong Ngư nghiệp: nhiệt độ tăng làm nguồn thuỷ, hải sản bị phân tán
trong đó các loài cá nhiệt đới tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới lại giảm xuống.
Theo IPCC, 20 – 30% các loài động vật, thực vật sẽ có nguy cơ bị tuyệt chủng
cao nếu nhiệt độ tăng lên từ 1,5 – 2,5
0
C kể cả Gấu bắc cực và các loài tôm lấy
nguồn thức ăn từ các rạn san hô. Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi làm cho khối
lượng các đàn cá bị giảm sút, trữ lượng các loại hải sản cũng bị giảm sút trầm
trọng. Thiên tai xảy ra liên tục, bất thường làm cho trữ lượng các ngư trường
lớn trên thế giới bị suy giảm.
- Ảnh hưởng đến du lịch: do BĐKH gây ra các hiện tượng thời tiết cực
đoan, sự bùng phát các dịch bệnh nhiệt đới và khủng hoảng của thảm thực vật
làm ảnh hưởng tới khả năng thu hút và phát triển ngành Du lịch.
- Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học: BĐKH ảnh hưởng lớn tới đa dạng

sinh học như là vùng phân bố của nhiều loài cây, côn trùng, chim, cá… chuyển
dịch lên phía bắc và lên vùng cao hơn. Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, san
hô bị chết trắng ngày càng nhiều. BĐKH gây biến dị hoặc đột biến gen của một

×