Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương sóng cơ và sóng âm vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 114 trang )


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn của tôi hoàn thành tại Trường Đại học Giáo Dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
Cán bộ quản lý và các thầy cô giáo trong Trường Đại học Giáo Dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy và tạo điều kiện để tôi hoàn thành
khóa học. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh
Văn Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các thầy cô giáo và các em học
sinh trường THPT Trưng Vương - Hưng Yên, các đồng nghiệp ở các trường
THPT trong tỉnh Hưng Yên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện
về tinh thần và vật chất cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song chắc chắn luận văn vẫn còn nhiều
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến bổ sung của
các thày cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện và có ý
nghĩa thực tế hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014
Học viên


Đỗ Thị Thiết


ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC Đối chứng
GS Giáo sư
GV Giáo viên
HD Hướng dẫn
HS Học sinh
KT Kiến thức
PGS Phó giáo sư
Nxb Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
TB Trung bình
THPT Trung học phổ thông
TS Tiến sĩ
TN Thực nghiệm
YC Yêu cầu


iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn

i
Danh mục viết tắt

ii
Mục lục


iii
Danh mục các bảng

v
Danh mục các sơ đồ

vi
MỞ ĐẦU

1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5
1.1. Bản chất của hoạt động dạy học và quan điểm đổi mới phương
pháp dạy học


5
1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học trong hệ tương tác
dạy học


5
1.1.2. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học

6
1.2. Tự học
8
1.2.1. Khái niệm tự học
8

1.2.2. Vai trò của tự học
9
1.2.3. Các hình thức tự học
10
1.2.4. Chu trình tự học của học sinh

11
1.2.5. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện cho học sinh

12
1.3. Tài liệu hướng dẫn đối với người tự học

13
1.4. Việc tổ chức hướng dẫn tự học

14
1.4.1. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học

14
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học

15
1.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh tự học

15
1.5. Thực trạng tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn học sinh
tự học của giáo viên ở một số trường trung học phổ thông


15

1.5.1. Về tình hình dạy học và hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên

16
1.5.2. Về tình hình tự học của học sinh

18
Kết luận Chương 1

19
Chương 2 : XÂY DỰNG BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC SINH
TỰ HỌC


20
2.1. Vị trí chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương trình Vật lý THPT
20

iv
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm”
20
2.2.1. Mục tiêu về kiến thức

20
2.2.2. Mục tiêu về kỹ năng

21
2.2.3. Mục tiêu về thái độ

22
2.3. Nội dung kiến thức chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12


22
2.3.1. Sóng cơ và sự truyền sóng cơ

22
2.3.2. Hiện tượng đặc trưng của sóng

24
2.3.3. Âm học

26
2.4. Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học

27
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng tài liệu

27
2.4.2. Qui trình xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học

28
2.4.3. Bộ tài liệu hướng dẫn tự học cho từng nội dung khoa học của
các kiến thức trong chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12


29
Kết luận Chương 2

64
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM


65
3.1. Mục đích thực nghiệm
65
3.2. Đối tượng thực nghiệm
65
3.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm
65
3.4. Kết quả thực nghiệm

66
3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

66
3.4.2. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm .

67
3.4.3. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm

68
Kết luận Chương 3

80
KẾT LUẬN

82
TÀI LIỆU THAM KHẢO

83
PHỤ LỤC


85


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hướng dẫn tự học nội dung “Sóng cơ và sự truyền sóng cơ”

30
Bảng 2.2. Hướng dẫn tự học nội dung “Giao thoa sóng”

39
Bảng 2.3. Hướng dẫn tự học nội dung “Sóng dừng”

46
Bảng 2.4. Hướng dẫn tự học nội dung “Đặc trưng vật lí của âm”

53
Bảng 2.5. Hướng dẫn tự học nội dung “Đặc trưng sinh lí của âm”

58
Bảng 3.1. Bảng kết quả bài kiểm tra 10 phút hai lớp TN và ĐC

68
Bảng 3.2. Ma trận đề kiểm tra 45 phút

69
Bảng 3.3. Đáp án bài kiểm tra 45 phút

76

Bảng 3.4. Thống kê điểm bài kiểm tra 45 phút

76
Bảng 3.5. Xử lí kết quả để tính các tham số

77
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số
x
, S
2
, S, V

77
Bảng 3.7. Tính tần suất

i
và tần suất luỹ tích hội tụ lùi

i
i



78








vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 3.1: Đồ thị đường phân bố tần suất

79
Sơ đồ 3.2: Đồ thị đường phân bố tần số luỹ tích (hội tụ lùi)

79

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học, kĩ thuật
và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều, vì thế tự học đang trở
thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại và là
con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Nếu rèn cho người học có được
phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi
dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Chỉ có tự học học sinh mới có lòng say mê học tập phát huy hết năng lực sáng tạo
của mình. Chính vì tầm quan trọng của tự học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn
cho hoạt động tự học và phương châm học suốt đời đang là một trong những xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Biển học là vô bờ, học nữa học mãi,
nguồn tri thức là vô hạn. Thiết nghĩ nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh khám phá
nguồn tri thức ấy.
Học sinh Việt Nam thông minh nhưng đã quen trong việc thụ động tiếp thu
kiến thức. Trong trường học, SGK và giáo viên là nguồn cung cấp thông tin duy

nhất. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, nguồn tri thức tiếp nhận trong nhà
trường chưa đủ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy năng lực tự học phải được nâng
cao đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao nền tri thức xã hội. Tuy nhiên nội dung
hướng dẫn học sinh tự học trong sách giáo khoa còn chưa cụ thể để mọi học sinh có
thể tự tìm tòi nghiên cứu; đội ngũ giáo viên còn xem nhẹ hoạt động hướng dẫn học
sinh tự học.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây
dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương “Sóng cơ và sóng âm”, Vật lí
12” với mục tiêu nâng cao năng lực tự học của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến khích
hoạt động tự quản của học sinh.

2
Ở Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy học thử nghiệm mô hình
giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp độ
riêng phù hợp với nhận thức của mình.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường tính tự học của
học sinh đã được nhân rộng khắp trên thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Việc tìm tòi nghiên cứu để có được tài liệu hướng dẫn học sinh tự học đã được nhiều
tác giả đề cập đến. Ở Việt Nam, đề cập đến vấn đề này có thể kể đến các công trình:
“Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự nghiên cứu”, tập 2. Nguyễn Cảnh
Toàn (2001).
“Quá trình dạy - tự học”, Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi
Tường (1997).
Về những nghiên cứu theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh
trong dạy học Vật lí có các công trình nghiên cứu sau :

Luận văn thạc sĩ “Thiết kế sách điện tử (ebook) chương “Dao động cơ” chương
“Sóng cơ và sóng âm” (Chương trình Vật lí 12 Trung học phổ thông) theo hướng
tăng cường năng lực tự học của học sinh ”, Lê Thị Phương Dung (2009).
Luận văn thạc sĩ “Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh
trong dạy học chương dòng điện xoay chiều”, Nguyễn Thị Trà My (2009).
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo
hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh ”, Nguyễn Thị Thuý Nga (2010).
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chương “Động lực học chất điểm” - Vật lí 10 nâng cao”, Bùi Hoàng Hà (2012);
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chương Hạt nhân nguyên tử - Vật lí 12”, Đoàn Thanh Hà (2012);
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng tài liệu hướng dẫn tự học chương Điện tích điện
trường – Vật lí 11 nâng cao”, Nguyễn Thị Cúc (2013).
Nhìn chung, hiện nay các tài liệu về hướng dẫn học sinh tự học rất ít, chủ yếu
dừng lại ở các bài báo hay sáng kiến kinh nghiệm. Vì vậy gây ra nhiều khó khăn
trong dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh.

3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học khi dạy học chương “Sóng cơ
và sóng âm” nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. Từ đó rèn cho học
sinh có năng lực tự học để học tập suốt đời.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lí thuyết về tự học, hướng dẫn học sinh tự học
trong dạy học. Điều tra khảo sát thực trạng việc tự học của học sinh ở trường Trung học
phổ thông Trưng Vương – tỉnh Hưng Yên
Thứ hai, nghiên cứu nội dung chương “Sóng cơ và sóng âm” (Vật lý 12 ).
Thứ ba, xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học và kế hoạch hướng dẫn
học sinh tự học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12.

Thứ tư, thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả học tập của học sinh từ việc
tự học theo tài liệu hướng dẫn.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bộ tài liệu hướng dẫn học sinh tự học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát quá trình hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên và
năng lực tự học của học sinh được tiến hành với giáo viên Vật lí và học sinh khối 12
– trường Trung học phổ thông Trưng Vương, tỉnh Hưng Yên khi giảng dạy và học
tập chương « Sóng cơ và sóng âm ».
Thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2014 đến tháng 11/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê toán.
6. Giả thuyết khoa học

4
Việc soạn thảo được tài liệu hướng dẫn học sinh tự học đồng thời tổ chức
hướng dẫn học sinh tự học sẽ làm cho học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức một cách
hệ thống, sâu sắc và bền vững. Từ đó hình thành và phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu suốt đời cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Phương pháp dạy học hiện đại: thầy là người hướng dẫn, tổ chức quá trình học
tập; trò tham gia tích cực, chủ động tìm tòi, học hỏi và vận dụng sáng tạo. Phương
pháp dạy học này nâng cao tính chủ động, độc lập tìm hiểu chiếm lĩnh tri thức của
học sinh.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Học sinh hiện nay đại bộ phận ít tìm tòi, tự học mà rất thụ động trong học tập.
Việc giảng dạy theo phương pháp tích cực (hình thức hướng dẫn học sinh tự học tại
lớp 12 trường THPT Trưng Vương – Tỉnh Hưng Yên) thúc đẩy học sinh tự học, tự
tìm tòi, học hỏi qua các tài liệu khác nhau, chủ động tham gia quá trình học tập.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm








CHƯƠNG 1

5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Bản chất của hoạt động dạy học và quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học trong hệ tương tác dạy học
Bản chất của hoạt động dạy
Bản chất của hoạt động dạy là quá trình người giáo viên “điều khiển hoạt động
nhận thức và thực hành của học sinh theo quy luật nhận thức và quy luật hình thành
kĩ năng, kĩ xảo”[20]. “Giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tổ chức,
điều khiển, hướng dẫn, khích lệ học sinh học tập” [20]. Giáo viên hướng dẫn học
sinh tự học, đào sâu kiến thức, tự điều chỉnh, nghiên cứu, người thầy giúp người

học tự hiểu bản thân mình để biến đổi mình, mỗi ngày một tiến bộ. Cần hiểu dạy
học là dạy hành động: tổ chức, điều khiển hành động học tập của học sinh.
Bản chất của hoạt động học
Quá trình học tập của học sinh bao gồm hai hoạt động là hoạt động học và
hoạt động tập. Học là quá trình nhận thức, tìm tòi, tích luỹ những giá trị văn hoá xã
hội. Tập là quá trình rèn luyện hình thành kĩ năng kĩ xảo trên cơ sở vận dụng kiến
thức đã học , làm biến đổi năng lực hoạt động của bản thân.[20]
Bản chất của hoạt động học tập là quá trình nhận thức những kiến thức, kinh
nghiệm mà nhân loại đã tích lũy, “biến những kiến thức khoa học tích luỹ từ nhiều
thế hệ của nhân loại thành kiến thức của chính mình” [10]. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quang: “học tập là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, trong và bằng cách đó mà hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân
cách toàn diện”. Như vậy học tập là hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học
sinh nhằm chiếm lĩnh tri thức nhân loại.

Hệ tương tác dạy học
Quan điểm của Vưgotxky L.X (1896-1934) và nhiều nhà giáo dục đương
thời, dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động của
HS. Dạy và học là hai hoạt động có cấu trúc khác nhau, có mối quan hệ chặt chẽ,
thống nhất biện chứng với nhau, thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và
hướng tới cùng một mục đích. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học
có thể hiện ở nội dung, chương trình, kế hoạch, phương tiện dạy học.

6
Trong quá trình tương tác đó, GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ thể
của hoạt động học. Hoạt động dạy của GV chỉ nên giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn. Với
vai trò này, GV một mặt phải lãnh đạo, tổ chức, điều khiển những tác động đến HS;
mặt khác phải tiếp nhận và điều khiển, điều chỉnh tốt thông tin phản hồi và kết quả học
tập thể hiện trong quá trình và trong sản phẩm hoạt động học tập của HS.
Ngược lại, HS là đối tượng chịu sự tác động của hoạt động dạy đồng thời lại

là chủ thể của hoạt động học. HS phải tuân theo sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của
GV, đồng thời phải chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học tập của bản
thân. Quá trình tương tác GV-HS nhằm giúp HS lĩnh hội hệ thống tri thức; hình
thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo; có khả năng vận dụng các thao tác trí tuệ để lĩnh
hội và vận dụng tri thức có hiệu quả, qua đó học sinh hình thành ý thức đúng đắn và
những phẩm chất nhân cách của người công dân.
Tóm lại, dạy học là quá trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể : Giáo
viên và học sinh. “Giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo định hướng, tổ chức, quản
lí quá trình dạy học; học sinh giữ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập,
quyết định kết quả học tập và rèn luyện của bản thân” [20]. Trong quá trình dạy học,
hoạt động học tập của học sinh diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên, với
sự giúp đỡ của giáo viên nhiều hoặc ít khác nhau, tùy trình độ của học sinh và tùy
giai đoạn của quá trình học tập, nhưng cuối cùng bao giờ cũng phải thông qua hoạt
động tự lực hoàn toàn độc lập của học sinh và chỉ có thông qua hoạt động tự lực
hoàn toàn độc lập của học sinh mới đảm bảo cho họ thực hiện sự lĩnh hội được nội
dung học tập một cách vững chắc.
1.1.2. Quan điểm đổi mới phương pháp dạy học
1.1.2.1. Phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
Nước ta đang bước vào thời kì hội nhập với cộng đồng quốc tế trong một bối
cảnh kinh tế cạnh tranh quyết liệt. Tình hình đó đòi hỏi sản phẩm của giáo dục phải
là những con người mới, năng động, sáng tạo và có khả năng thực hành giỏi.
Phương pháp dạy học truyền thống thì không đạt được mục tiêu đó. Nghị quyết
Trung ương 2, khoá VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam có thể xem là phương
hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp

7
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương
pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự
nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ phong trào

tự học, tự đào tạo”.[21]
Như vậy có thể thấy, phương hướng chiến lược đổi mới phương pháp dạy học
gồm bốn điểm cơ bản:
- Khắc phục lối truyền thụ một chiều.
- Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
- Áp dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại vào quá trình dạy học.
- Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, sinh viên.
1.1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Tính tích cực của nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề
học tập - nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều
kiện để đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt động.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Để tồn tại và phát triển
con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Do đó, hình thành và phát triển tính tích cực là mục tiêu hàng đầu của giáo dục.
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Ở đây “tích cực” được dùng
với nghĩa là “chủ động”, “hoạt động”, trái nghĩa với “thụ động”, “không hoạt động”,
không dùng theo nghĩa trái nghĩa với “tiêu cực”.
Một số đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực đó là: Dạy học thông
qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh; Dạy và học chú trọng rèn luyện
phương pháp tự học; Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; Kết
hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong các phương pháp dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai
trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức,
hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm

8
lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
yêu cầu của chương trình.

Một trong các yêu cầu của dạy và học tích cực là khuyến khích người học tự
lực khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết. Tham gia vào các
hoạt động học tập người học được đặt vào các tình huống có vấn đề, được trực tiếp
quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm, được khuyến khích đưa ra các giải
pháp giải quyết vấn đề theo cách của mình, được động viên trình bày quan điểm
riêng của mỗi cá nhân. Qua đó người học không những chiếm lĩnh được kiến thức
và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách xây dựng kiến thức, từ đó tính chủ động sáng
tạo có cơ hội được bộc lộ rèn luyện.
Tổ chức các hoạt động học tập của học sinh phải trở thành trung tâm của quá
trình giáo dục. Giáo viên cần biết lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn học sinh phát
triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống, trong và ngoài nhà trường, hiện tại
cũng như tương lai.
Trong dạy học cần rèn cho người học có phương pháp tự học. Nếu người học
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng say
mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người học. Trong dạy học tích cực
cần khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã học vào điều kiện thực tế tại gia
đình để các em có thể rèn luyện các kĩ năng đã học.
1.2. Tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển Giáo dục học - Nxb Từ điển Bách khoa 2001: “…tự học là quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến
khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”[15].

9

Theo GS–TSKH Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích…)cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm
lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội
của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học”[19].
1.2.2. Vai trò của tự học
L.N.Tolxtoi đã viết “kiến thức chỉ thực sự là kiến thức khi nào nó là thành quả
của những cố gắng của tư duy chứ không phải của trí nhớ”. Như vậy, quá trình tự
giáo dục có vai trò ý nghĩa vô cùng to lớn, quyết định đến chất lượng của giáo dục
“người dạy dù cố gắng đến đâu nhưng người học không động não, không tự tìm tòi,
suy nghĩ trong quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thì kết quả dạy
không thể tốt được”. Tự học hình thành nên những con người năng động sáng tạo.
“Tự học là quá trình học sinh vận động trí tuệ để chiếm lĩnh tri thức, tự mình luyện
tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Vì thế, tự học giúp
người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành động mới chính bằng sự nỗ lực của
bản thân mình”.
Tự học có vai trò to lớn trong giáo dục, giúp hình thành nhân cách cho người
học. Việc tự học, tự rèn luyện giúp cho họ có thói quen độc lập trong suy nghĩ, độc
lập trong giải quyết các khó khăn gặp phải. Từ đó, giúp người học tự tin và thành
công trong cuộc sống. Như vậy, có thể nói tự học có ý nghĩa quan trọng đối với sự
thành đạt của mỗi con người.
Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Thật vậy, tự học thúc đẩy
người học lòng ham học, ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của
khoa học, sống có hoài bão có ước mơ.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng tri
thức rất lớn với quỹ thời gian ít ỏi, hạn hẹp ở nhà trường. Tri thức của nhân loại
được tích luỹ từ đời này qua đời khác và hiện nay đang được nhân lên với tốc độ rất
nhanh, còn thời gian của nhà trường thì có hạn. Chỉ có tự học mới có thể giúp giải
quyết được nghịch lí này.


10
Tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo là điều kiện thuận lợi cho người học hiểu
tri thức một cách sâu sắc, tìm ra bản chất của chân lí. Mặt khác, tự học cũng là cách
tốt nhất để kích thích hoạt động trí tuệ của người học. Bởi vì trong quá trình tự học
họ luôn gặp phải những vấn đề mới và phải tự mình đi tìm giải pháp để giải quyết
vấn đề. Chỉ có tự học mới có thể giúp con người có thể “học suốt đời”, không bị lạc
hậu so với sự phát triển chung của nhân loại. Tự học trang bị cho người học những
kiến thức mới nhất, khoa học nhất và cũng thu được những kinh nghiệm từ thực tiễn
hoạt động để đi tới thành công.
Theo Aditxterrec: “Chỉ có truyền thụ tài liệu của giáo viên mà thôi thì dù có
nghệ thuật đến đâu đi chăng nữa cũng không đảm bảo được việc lĩnh hội tri thức
của học sinh. Nắm vững kiến thức, thực sự lĩnh hội chân lí, cái đó học sinh phải tự
làm lấy bằng trí tuệ của bản thân”. Như vậy, nếu thiếu đi sự nỗ lực tự học của người
học thì kết quả thu được cũng không thể cao dù điều kiện ngoại cảnh (Thầy giỏi, tài
liệu tốt) rất thuận tiện.
Tự học cũng có vai trò quan trọng với học sinh THPT. Tự học giúp họ có thể
thích ứng tốt với các bậc học cao hơn. Quan trọng hơn là tạo điều kiện cho họ phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Qua đó, nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà
trường. Do đó, tự học là yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề rất được quan tâm của tất cả các
nhà trường. Định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính
tích cực sáng tạo của người học, lấy người học làm trung tâm. Để thực hiện được
định hướng đó, đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước bài học, đọc thêm các tài liệu
có liên quan, đề xuất vấn đề,… hàng loạt công việc độc lập trên chỉ giải quyết được
bằng con đường tự học.
1.2.3. Các hình thức tự học
1.2.2.1. Tự học không có hướng dẫn
Người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng tương ứng mà hoàn
toàn không có sự hướng dẫn của giáo viên. Người học có thể tự học qua nhiều kênh
khác nhau như qua tài liệu, tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác…

Với hình thức này người học phải tự mình lựa chọn nội dung, phương pháp,
cách thức học Đây là hình thức tự học ở mức cao, thường gặp ở người trưởng

11
thành. Tuy nhiên, hình thức tự học này gây ra rất nhiều khó khăn cho người học bởi
vì người tự học phải có rất nhiều kĩ năng như tìm tài liệu học, kĩ năng đọc, kĩ năng
quan sát, kĩ năng vận dụng, kĩ năng lập kế hoạch… Một trở ngại không lớn là người
học không thể tự kiểm tra đánh giá nên dễ gây chán nản và việc tự học dễ bị phá vỡ.
1.2.2.2. Tự học có hướng dẫn
Người học tự mình chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tương ứng dưới sự
hướng dẫn của giáo viên nhưng không trực tiếp gặp giáo viên. Ngày nay, sự phát
triển vượt bậc của công nghệ thông tin và viễn thông tạo rất nhiều điều kiện thuận
lợi cho người học tự học có hướng dẫn nhưng giáo viên và người học không giáp
mặt. Người học có thể nhận được sự hướng dẫn của giáo viên ở xa bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp là người học tự mình chiếm lĩnh tri thức và hình
thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Người học tự
học theo sự hướng dẫn của tài liệu và có sự giúp đỡ một phần của giáo viên. Việc tự
học có thể được tiến hành ngay tại lớp hoặc về nhà. Hình thức tự học này rất phù hợp
với học sinh phổ thông, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi các em.
1.2.4. Chu trình tự học của học sinh
+ Chu trình tự học mỗi nội dung kiến thức của người học là một chu trình
gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm thô có tính
chất cá nhân.
- Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ
kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao

đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của
cộng đồng lớp học.
- Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô;
người học sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm
ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).

12
+ Đối với mỗi bài học, trong quá trình học tập người học cần thực hiện các
bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị trước bài học
Người học tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức trong
bài học bằng cách đọc trước nội dung kiến thức trong SGK, tìm hiểu các hiện tượng
trong đời sống sinh hoạt, tìm tài liệu trên mạng internet…
- Bước 2: Học tập trên lớp
Người học tự chiếm lĩnh nội dung kiến thức của bài học thông qua tương tác
trực tiếp giữa HS với nhau và giữa HS với GV, đó là sự trao đổi, tranh luận giữa các
cá nhân và nhờ đó từng cá nhân HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phía GV và tập thể HS
trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng tri thức của bản thân. Trong quá trình đó HS
tham gia các hoạt động như nghiên cứu tài liệu lí thuyết qua SGK và tài liệu tham
khảo, quan sát các đối tượng nhận thức, làm các thí nghiệm, thực hành vận dụng kiến
thức thực tế, trao đổi, thảo luận tập thể….
- Bước 3: Ôn tập củng cố sau bài học
Người học vận dụng kiến thức vào giải bài tập, giải thích các hiện tượng gặp
phải trong tự nhiên, trong đời sống sinh hoạt nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo đồng
thời củng cố, khắc sâu bản chất các vấn đề lí thuyết.
Để giúp học sinh tự học có hiệu quả cao giáo viên cần có những hướng dẫn
chi tiết, cụ thể cho từng bước của quá trình học tập bằng hệ thống các phiếu học tập.
1.2.5. Các kĩ năng tự học cần rèn luyện cho học sinh
Kĩ năng tự học là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của quá trình tự

học. Có thể kể đến một số nhóm kĩ năng cơ bản như sau:
1.2.5.1. Kĩ năng kế hoạch hoá việc tự học
Biểu hiện đầu tiên của kĩ năng này là biết xây dựng kế hoạch học tập trong
tuần, trong tháng, trong năm… Khi xây dựng kế hoạch cần đảm bảo tính khả thi của
kế hoạch. Muốn vậy, kế hoạch phải đảm bảo cho thời gian tự học tương xứng với
lượng kiến thức của môn học, đảm bảo sự xen kẽ giữa các môn học khác nhau, giữa
các hình thức tự học khác nhau.

13
1.2.5.2. Kĩ năng đọc
Trong quá trình tự học, người học có thể phải đọc sách, đọc tài liệu hay đọc
giáo trình… Khi đọc cần phải xác định rõ mục đích đọc và lựa chọn cách đọc phù
hợp. Tập trung chú ý đọc sẽ không phải đọc lại nhiều lần. Khi đọc cần ghi chép và
biết cách “hỏi sách” bằng cách đặt các câu hỏi, rồi tìm câu trả lời từ sách. Cuối cùng
là hệ thống hoá những kiến thức thu được sau khi đọc.
1.2.5.3. Kĩ năng nghe giảng và ghi chép bài giảng
Để nghe giảng có hiệu quả học sinh cần đọc lướt nội dung bài học để định hình
kiến thức và đưa ra những câu hỏi cho bài học. Khi nghe giảng, cần tập trung nghe,
phân tích nội dung nghe để tìm ra nội dung chính của bài học. Cần hỏi để hiểu rõ
vấn đề còn khúc mắc, không nên vội vã kết luận một vấn đề khi chưa hiểu rõ về nó.
Ghi chép cũng là một việc quan trọng trong quá trình nghe giảng. Nên ghi chép
theo cấu trúc của bài học, đồng thời phân tích chọn lọc thông tin để ghi theo ý của
mình. Đối với những điểm chính của bài học cần ghi chép cẩn thận để làm tài liệu
học tập.
1.2.5.4. Kĩ năng ôn tập, luyện tập
Kĩ năng ôn tập là hoạt động tái nhận bài giảng như xem lại bài ghi, mối quan
hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở
các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng
dựa vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của
thầy, từ hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngôn ngữ

của chính mình, đó là những mối liên hệ lôgic có thể có cả kiến thức cũ và mới.
Kỹ năng luyện tập có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng với
những tri thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế
bài tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ thống hóa
bài học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.3. Tài liệu hướng dẫn đối với người tự học
Tài liệu hướng dẫn tự học là tài liệu học tập chứa những thông tin hướng dẫn
người học tự học, tự nghiên cứu để chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng kĩ
xảo. Tài liệu hướng dẫn có thể coi là “bảo bối” của người học trong quá trình tự học.

14
Mục tiêu ghi trong tài liệu giúp cho người học biết được cái đích mình cần
hướng tới và họ sẽ chủ động, tự tin hơn trong quá trình tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Những hướng dẫn của tài liệu giúp người học tìm ra phương pháp phù hợp, con
đường phù hợp tiếp cận tri thức.
Tài liệu hướng dẫn gồm các phiếu học tập. Nội dung được trình bày trên phiếu
học tập đó là các câu hỏi định hướng học sinh hành động để tự tìm ra kiến thức của
bài học. Các câu hỏi này được sắp xếp theo nội dung kiến thức trong bảng kế hoạch.
Nội dung hướng dẫn học sinh tự học là các hướng dẫn cụ thể của giáo viên giúp
học sinh nhanh chóng hoàn thành yêu cầu đặt ra.
Sử dụng tài liệu hướng dẫn người học có thể tự kiểm tra đánh giá kết quả của
mình. Qua đó họ kịp thời khắc phục những sai lầm, thiếu sót và đồng thời tạo cho họ
tâm lí thoải mái, tự tin để tiếp tục tự học, tự nghiên cứu.
1.4. Việc tổ chức hướng dẫn tự học
1.4.1. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học
1.4.1.1. Hoạt động của giáo viên
Hoạt động tự học của học sinh có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành
thông qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác,
tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng
tới những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt

động học của học sinh chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. Các hoạt động
chủ yếu của giáo viên trong dạy tự học là :
- Chuẩn bị tài liệu tự học cho học sinh, đồng thời hướng dẫn họ tìm tài liệu học
tập phù hợp.
- Hướng dẫn học sinh cách làm việc với tài liệu.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi của bài học và hướng dẫn học sinh hoạt động để
họ tự mình chiếm lĩnh tri thức mới.
- Theo dõi diễn biến lớp học, kịp thời khen ngợi để kích thích học sinh tự làm
việc cũng như điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh theo đúng hướng.
- Kiểm tra hiệu quả học tập của học sinh thông qua các báo cáo cá nhân, các ý
kiến thảo luận hay các phiếu học tập.

15
- Kết nối các nội dung của bài học thành một chỉnh thể lôgic.
1.4.1.2. Hoạt động của học sinh
- Chuẩn bị các tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của giáo viên
- Tự đọc tài liệu để nắm được nội dung của bài học
- Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, hoàn thành các phiếu học tập để tiếp cận và
chiếm lĩnh tri thức mới.
- Tự kiểm tra đánh giá kết quả .
1.4.2. Nguyên tắc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
Khi tổ chức hướng dẫn học sinh tự học, giáo viên cần chú ý một số nguyên tắc
sau:
- Làm cho học sinh thấy được vai trò của việc tự học. Tạo cho họ lòng tin tưởng
vào sự thành công của việc tự học.
- Đảm bảo cho tất cả các học sinh đều có thể tham gia vào hoạt động học tập.
- Đảm bảo cho học sinh có thể tiếp thu kiến thức từ dễ đến khó. Các kĩ năng tự
học từng bước được hình thành từ thấp lên cao.
- Đảm bảo có thể thu nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh để giáo viên kịp
thời điều chỉnh nhịp độ học tập của học sinh khi cần thiết.

1.4.3. Quy trình hướng dẫn học sinh tự học
- Giáo viên nghiên cứu nội dung kiến thức khoa học của chương.
- Xác định mục tiêu dạy học cả kiến thức, kỹ năng và cấp độ nhận thức.
- Xây dựng kế hoạch và tài liệu hướng dẫn học sinh tự học: Đối với từng bài
học cụ thể, căn cứ vào mục tiêu kiến thức cần đạt được của bài để đề ra kế hoạch.
1.5. Thực trạng tự học Vật lí của học sinh và việc hướng dẫn học sinh tự học
của giáo viên ở một số trường trung học phổ thông
Để có cơ sở thực tế cho việc thực hiện đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng
dạy và học ở một số trường trung học phổ thông trong tỉnh Hưng Yên. Nhất là công
việc giáo viên hướng dẫn học sinh tự học trong quá trình xây dựng kiến thức mới và
tự học sau mỗi giờ học. Sơ bộ đề xuất nguyên nhân của những khó khăn, thiếu sót
trên để làm cơ sở soạn thảo tài liệu hướng dẫn học sinh tự học trên lớp cũng như ở
nhà khi dạy học chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lí 12.

16
Thông qua việc điều tra giáo viên, học sinh bằng cách dùng các phiếu điều tra
ở các trường THPT Trưng Vương, THPT Văn Lâm, THPT Hùng Vương của huyện
Văn Lâm; trường THPT Mỹ Hào của huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên. Phỏng vấn
trực tiếp, dự giờ, xem bài kiểm tra, vở học bài (vở ghi chép, vở bài tập) quan sát học
sinh học tập trong giờ học, chúng tôi đã thu được một số kết quả phục vụ việc
nghiên cứu đề tài như sau:
1.5.1. Về tình hình dạy học và hướng dẫn học sinh tự học của giáo viên
Về phương pháp dạy học, chủ yếu là thầy giảng trò nghe và ghi chép, giáo
viên giảng dạy theo từng bài, đúng theo phân phối chương trình do nhà trường
duyệt sau khi đã được tổ bộ môn phân phối lại dựa vào phân phối chương trình
chuẩn của bộ giáo dục ban hành cho phù hợp với điều kiện và tình hình chung của
nhà trường và địa phương. Trong mỗi tiết học giáo viên cố gắng trình bày tất cả các
kiến thức trong sách giáo khoa, giảng giải cho học sinh hiểu sau đó nhấn mạnh công
thức, chỉ ra những phần cần ghi nhớ (học thuộc) theo hình thức thông báo, nhắc nhở.
Tuy nhiên, trong một số giờ dạy (chủ yếu là các tiết thao giảng mẫu) giáo viên đã

phát huy được tính tích cực của học sinh bằng cách dạy học theo lược đồ tư duy, tổ
chức hoạt động nhóm, cho học sinh thiết kế thí nghiệm, nêu các câu hỏi cho học
sinh trả lời. Thực tế cho thấy các hình thức dạy học tích cực chưa được giáo viên
hiểu, vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo như tổ chức hoạt động nhóm, dạy
học dự án, dạy học theo chủ đề
Việc sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học tuy đã được giáo viên chú ý và
có hiệu quả nhất định song việc làm này chưa thực sự khai thác được mặt tích cực,
ưu điểm của phương tiện dạy học hiện đại trong quá trình tổ chức nhận thức cho
học sinh, đôi khi giáo viên lạm dụng các thí nghiệm ảo gây giảm độ tin cậy của học
sinh trong việc lĩnh hội tri thức. Ngoài ra vẫn còn một số giáo viên lúng túng trong
ứng dụng công nghệ thông tin đặc biệt là việc khai thác và cập nhật kiến thức trên
mạng internet phục vụ công tác giảng dạy.
Về thiết bị thí nghiệm, đa số GV cho rằng chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ
môn. Vì vậy các thí nghiệm Vật lí được tiến hành trên lớp chủ yếu là các thí nghiệm
biểu diễn, do GV thực hiện. Đa số HS chỉ tiến hành thí nghiệm trong các giờ thực

17
hành. Điều đó làm hiệu quả của dạy học bị giảm rất nhiều, đặc biệt không phát huy
được năng lực thực hành của HS.
Việc kiểm tra đánh giá chủ yếu vẫn là thầy đánh giá trò thông qua các bài kiểm
tra thường xuyên và định kì theo quy định trong phân phối chương trình, kiểm tra
miệng (kiểm tra bài cũ), tức là mới chú trọng đến đánh giá kết quả học tập, chưa
chú ý đánh giá quá trình; mới chỉ có giáo viên đánh giá chưa có học sinh tham gia
tự đánh giá và đánh giá học sinh khác. Do đó trong quá trình dạy học GV hầu như
không có căn cứ để điều chỉnh kịp thời phương pháp dạy học phù hợp với nội dung
kiến thức và phát huy năng lực của học sinh nhằm cải thiện chất lượng giảng dạy.
Khi được hỏi về vấn đề tự học của học sinh thì đa số các thầy cô quan niệm
rằng việc tự học của học sinh là đọc sách giáo khoa cả bài cũ và bài mới (77%),
xem thêm tài liệu tham khảo (40,6%), học thuộc bài vừa học (57,3%). Vì vậy để
hướng dẫn học sinh tự học thì các thầy cô cho rằng học thuộc lòng bài vừa học, làm

đủ bài tập được giao, đọc trước bài mới và đọc thêm các tài liệu sách báo liên quan,
khai thác thông tin trên Internet…
Để đánh giá khả năng tự học của học sinh thì các giáo viên cho rằng cần đặt
câu hỏi mở rộng liên quan đến bài học và kiểm tra bài cũ, kiểm tra bài tập đã giao.
Để thúc đẩy học sinh tự học thì các giáo viên cho rằng cần tăng cường cho học
sinh thảo luận (57,7%), cho đề kiểm tra có phần mở rộng, tăng cường cho bài tập và
kiểm tra thường xuyên. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà sẽ có hiệu quả cao nếu
giáo viên hướng dẫn học sinh tự tóm tắt kiến thức, cách giải bài tập, giao cho học
sinh một số nội dung kiến thức cần tìm hiểu và giới thiệu tài liệu để HS tự đọc, tự
nghiên cứu sau đó tổ chức để HS thảo luận các vấn đề đó. Biện pháp tổ chức hoạt
động tự học trên lớp cho học sinh cần chú ý tổ chức dạy học theo hướng tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh, dạy học theo nhóm.
Để học sinh tự học tốt thì các thầy cô cho rằng Bộ Giáo dục cần đổi mới cách
thi cử (82,6%), tạo điều kiện về thời gian cho học sinh có điều kiện tự học ở nhà
(61,7%), giáo viên phải hướng dẫn học sinh cách học (43%), Giáo viên phải giới
thiệu cho học sinh các tài liệu và hướng dẫn học sinh sử dụng tài liệu(45%).

18
1.5.2. Về tình hình tự học của học sinh
- Đa số học sinh nhận thức được mục đích học tập là để có kiến thức, để thi đỗ
đại học tạo điều kiện để tìm được một việc làm sau này. Vì vậy học sinh đi học
thêm rất nhiều, dẫn đến thời gian tự học của học sinh ở nhà rất ít.
- Về quan niệm của học sinh đối với việc tự học trong quá trình học tập và rèn
luyện ở nhà trường đa số các ý kiến cho rằng tự học là chỉ học thuộc bài vừa học,
làm các bài tập mà giáo viên yêu cầu, một số ít thì đọc trước bài mới ở nhà. Tài liệu
tự học chủ yếu của các em là vở ghi bài giảng, sách giáo khoa, sách bài tập; rất ít
học sinh khai thác thông tin trên Internet, đọc sách báo, tài liệu liên quan đến bài
học. Về kiến thức thu được từ việc tự học thì các em cho rằng nó tương đương với
kiến thức thu được trên lớp và ảnh hưởng đến 50% kết quả học tập. Đa số học sinh
cho rằng việc tự học là bình thường, một số thích và rất thích tự học, số còn lại cho

rằng tự học là bị bắt buộc.
- Về điều kiện tự học của học sinh đa số các em cho rằng bố mẹ tạo điều kiện
tốt cho các em học tập về mặt thời gian học, sách vở tài liệu liên quan đầy đủ.
- Về phương pháp tự học của học sinh: Đa số học sinh cho rằng cách tự học tốt
nhất là vừa đọc vừa viết, làm bài tập một số chọn đọc sách. Khi đọc sách các em
thường mất nhiều thời gian và thấy khó hiểu. Hình thức tự học mà các em thích nhất
là học một mình hoặc học với bạn thân. Khi gặp vấn đề khó khăn thì 50% học sinh
hỏi bạn bè, 30% thì hỏi thầy cô, 28% thì tự tìm cách giải quyết, số ít học sinh bỏ
qua. Đánh giá tác động của giáo viên đối với việc tự học của học sinh thì đa số các
em cho rằng giáo viên chỉ giao các bài tập và kiểm tra thường xuyên các em, khi
gặp các vấn đề khó thì các em được các thầy cô trả lời cặn kẽ cho tới khi hiểu, nhìn
chung các giáo viên đã có hướng dẫn học sinh tự học. Một số học sinh cho rằng
giáo viên chưa chú trọng nhiều đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp tự học
trong quá trình dạy học như giới thiệu, cung cấp tài liệu tham khảo, hướng dẫn học
sinh cách đọc tài liệu, cách thu thập và xử lý thông tin
Có ý kiến cho rằng phương pháp giảng dạy của thầy chủ yếu là thuyết trình, ít
dành thời gian tổ chức cho học sinh thảo luận nên không tạo điều kiện để học sinh
rèn luyện khả năng diễn đạt cũng như được thể hiện hiểu biết của mình.

19
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều học sinh chưa nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của
tự học, chưa có quan niệm đúng đắn về trách nhiệm của bản thân mình với gia đình
và xã hội nên còn mải chơi (đặc biệt là chơi điện tử), đua đòi nên thiếu thời gian
và sức lực dành cho việc tự học.

Kết luận Chương 1
Trên cơ sở phân tích các quan điểm dạy học hiện đại và nghiên cứu các cơ sở
lý luận về tự học. Trong chương này chúng tôi đề cập đến một số luận điểm lí luận
như sau:
- Những quan điểm về dạy học và xu hướng đổi mới phương pháp dạy học

- Tự học và tài liệu hướng dẫn tự học
- Đặc điểm của hoạt động hướng dẫn học sinh tự học.
-Thực tiễn của hoạt động tự học và hướng dẫn học sinh tự học ở một số trường
THPT trong tỉnh HưngYên.
Tất cả những cơ sơ lý luận và thực tiễn trên sẽ giúp chúng tôi vận dụng để xây
dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Sóng cơ
và sóng âm” Vật lí 12 được trình bày ở chương sau.













×