Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP SẢN XUẤT NGÀNH MAY TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ ĐỀ TÀI: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT CHO MÃ HÀNG ÁO VESTON 12407

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 76 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
LỜI CÁM ƠN
Qua sáu tuần thực tập ngắn ngủi tại công ty may Nhà Bè. là cơ hội cho em tổng hợp
và hệ thống hóa lại những kiến thức đã học, đồng thời kết hợp với thực tế để nâng cao kiến
thức chuyên môn. Tuy chỉ có sáu tuần thực tập, nhưng qua quá trình thực tập, em đã được
mở rộng tầm nhìn và tiếp thu rất nhiều kiến thức thực tế. Từ đó em nhận thấy, việc cọ sát
thực tế là vô cùng quan trọng – nó giúp sinh viên xây dựng nền tảng lý thuyết được học ở
trường vững chắc hơn. Trong quá trình thực tập, từ chỗ còn bở ngỡ cho đến thiếu kinh
nghiệm, em đã gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô
khoa Công Nghệ May và Thời Trang và sự nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong xí
nghiệp may đã giúp em có được những kinh nghiệm quý báu để hoàn thành tốt kì thực tập
này cũng như viết lên bài báo cáo cuối kỳ. Em xin chân thành cám ơn.
Lời cám ơn đầu tiên em xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các phòng ban, các cô chú,
anh chị trong khu I – đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
tiếp cận thực tế sản xuất và nắm bắt quy trình công nghệ.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Sư Phạm
Kỹ Thuật TP.HCM, quý thầy cô khoa Công Nghệ May và Thời Trang đã tận tâm giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em. Đặc biệt, em xin cán ơn cô Tạ
Vũ Thục Oanh, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Vì thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong sự góp ý của Xí Nghiệp, quý thầy cô và các bạn, để em rút kinh nghiệm
và hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
MỤC LỤC
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CN MAY & TT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT SINH VIÊN THỰC TẬP SẢN XUẤT


Họ và tên SV: KA LÊ THỊ KIỀU THU Lớp: 102090A
Cơ quan tiếp nhận: TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
I. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN
1. Nhận xét về Năng lực chuyên môn
1.1 Kiến thức chuyên ngành
Giỏi Khá Trung bình Yếu
1.2 Trình độ tay nghề
Giỏi Khá Trung bình Yếu
1.3 Khả năng tiếp cận thực tế sản xuất
Giỏi Khá Trung bình Yếu
2. Nhận xét về Đạo đức nghề nghiệp
2.1 Mối quan hệ giao tiếp
Tốt Khá Trung bình Yếu
I.2 Tác phong công nghiệp
Tốt Khá Trung bình Yếu
I.3 Tinh thần trách nhiệm trong công việc
Có Không
3. Nhận xét về Quyển Báo cáo kết quả thực tập (Hình thức trình bày, Nội dung thực
tập… ,).






II. ĐÁNH GIÁ
Năng lực chuyên môn
(tối đa 4 điểm)
Đạo đức nghề nghiệp
(tối đa 3 điểm)

Báo cáo KQTT
(tối đa 3 điểm)
Tổng điểm
Ngày tháng năm 2013
Xác nhận của Cơ quan Người nhận xét
(Vui lòng ký và ghi rõ Họ tên,chức vụ)
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng… năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
TẠ VŨ THỤC OANH
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nói riêng đang diễn ra ở Việt Nam, con người ngày càng tạo ra
nhiều của cải vật chất, ngày càng thoả mãn các nhu cầu từ tối thiểu cho đến xa xỉ của đời
sống xã hội. Do đó, đời sống xã hội ngày càng nâng cao, và nhu cầu làm đẹp của con người
cũng tăng lên. Điều đó đã thúc đẩy ngành may mặc và thời trang phát triển, không những
đáp ứng nhu cầu mặc trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới, không ngừng
đổi mẫu mã và kiểu cách để cho ngành mình luôn mới mẻ trong con mắt của mọi người và
phù hợp với thị hiếu của thị trường.
Ngành may mặc nước ta đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong khu vực
cũng như trên thế giới. Do đó, để ngành may giữ được vị trí và không ngừng phát triển hiện
tại cũng như trong tương lai thì yêu cầu cấp bách đặt ra là phải có lực lượng cán bộ kỹ
thuật và lực lượng lao động có tay nghề đông đảo, đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong
ngành không ngừng học hỏi các kinh nghiệm mới và hoàn thiện mình cũng như hoàn thiện
thực tiễn yếu kém của ngành để ngành may mặc thực sự xứng đáng với vai trò và vị thế của
mình – là một ngành công nghiệp mới mẻ nhưng có nhiều tiềm năng, hằng năm giá trị của
ngành đóng góp một phần quan trọng vào tổng thu nhập quốc dân.
Công ty may nhà bè là một trong những đơn vị có đóng góp rất lớn đưa kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam trong ngành dệt may , đồng thời góp phần giải quyết việc làm cho một số
đông người lao động. Cùng với việc đa dạng hóa trong kinh doanh, vươn đến các thị trường
mới đầy tiềm năng, không những có sự cải tiến các dịch vụ thông qua giao dịch buôn bán mà
còn cam kết với khách hàng là tạo ra môi trường làm việc và kinh doanh đầy hứa hẹn.
Được thực tập tại Công ty may Nhà Bè, em được mở rộng nhiều kiến thức mới, được
vận dụng sự hiểu biết của mình vào thực tế, nhận thấy nhiều sự khác biệt giữa kiến thức học
ở trường với thực tiễn tại công ty. Đặc biệt là nắm được quy trình sản xuất một mã hàng,
quan sát cách tổ chức quản lý, tìm hiểu những tiêu chuẩn và công nghệ mới tại công ty.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

MAY NHÀ BÈ
 CÔNG TY MAY NHÀ BÈ
Tên gọi: Tổng Công ty cổ phần may Nhà Bè
Tên giao dịch quốc tế: Nha Be Garment Corporation Joint – Stock Company
Tên viết tắt: NHABECO
Trụ sở chính: 04 đường Bến Nghé, P.Tân Thuận Đông, Q.7,Tp.HCM
Điện thoại: (84.8) 38720077
Fax: (84.8) 38725107
Mã số thuế: 0300398889
Website:
E-mail:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty NBC ( NHA BE CORPORATION)
Sau hơn 30 năm, thành công lớn nhất của NBC là tạo được uy tín với khách hàng
trong và ngoài nước về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dựng được
một đội ngũ vững mạnh, đoàn kết hướng đến những mục tiêu cao hơn.
Đến nay NBC đã phát triển thành một tổng công ty có 34 đơn vị thành viên, 17.000
cán bộ công nhân viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực với địa bàn trải rộng khắp cả nước.
1975
NBC khởi đầu từ hai xí nghiệp may
Ledgine và Jean Symi thuộc khu
chế xuất Sài Gòn hoạt động từ trước
năm 1975.
Sau ngày thống nhất, Bộ Công
nghiệp nhẹ tiếp nhận và đổi tên hai đơn vị này thành Xí nghiệp
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
may khu chế xuất. Vào thời điểm đó số lượng công nhân của xí
nghiệp khoảng 200 người.
1992
Đầu những năm 90 là giai đoạn ngành dệt may phát triển mạnh

theo định hướng trở thành một chủ lực trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam hướng về xuất khẩu. Trước yêu cầu
cần xây dựng những đơn vị mạnh đáp ứng nhiệm vụ chiến lược
của ngành, tháng 3/1992 Bộ Công nghiệp quyết định thành lập
Công ty may Nhà Bè trên cơ sở Xí nghiệp may Nhà Bè.
2005
Tháng 4/2005, Công ty may Nhà Bè cổ phần hóa và chuyển đổi
từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần May Nhà Bè.
Cũng trong giai đoạn này Công ty triển khai những kế hoạch
đầu tư theo chiều sâu về quy trình công nghệ, máy móc thiết bị
và trình độ công nhân. Mục tiêu là hình thành nên những dòng
sản phẩm chủ lực như bộ veston, sơmi cao cấp có giá trị gia tăng cao, tạo được lợi thế
cạnh tranh và nhắm đến những thị trường trọng điểm như Mỹ, Nhật, EU. Đến nay May Nhà
Bè được khách hàng đánh giá là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam về sản phẩm veston.
2008
Trong năm 2008 Công ty đã có nhiều thay đổi về định hướng
hoạt động, cơ cấu tổ chức và phát triển thị trường trong nước.
Công ty sắp xếp lại các bộ phận theo hướng tinh gọn, tách một
số chức năng lập thành đơn vị thành viên và mở rộng sang
những lĩnh vực nhiều tiềm năng.
Tháng 10/2008 Công ty đổi tên thành Tổng công ty CP May Nhà Bè với tên giao dịch là
NBC và giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới.
Thị trường trong nước trở thành một trọng tâm hoạt động với những kế hoạch quy mô. NBC
đổi mới ngay từ khâu khảo sát thị trường và thiết kế sản phẩm, giới thiệu các nhãn hàng mới
và mở rộng mạng lưới phân phối khắp cả nước.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
o Sơ đồ tổ chức tổng công ty
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH

* Hội đồng quản trị
Chịu trách nhiệm triệu tập hội cổ đông, báo cáo công tác và trình đại hội cổ đông
những việc sau:
- Tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần,
báo cáo kết quả tài chính năm,phương hướng, nhiệm vụ phát triển và kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Kiến nghị, bổ sung, sửa đổi điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ.
- Thực hiện, trích lập các quỹ thuộc thẩm quyền, chia lợi tức cổ phần.
- Thành lập, giải thể các chi nhánh, văn phòng đại diện, các đơn vị trực thuộc.
- Bổ nhiệm, mãn nhiệm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, kế toán trưởng
phòng, phó phòng, chánh phòng giám đốc các đơn vị trực thuộc,…
* Ban kiểm soát
Trưởng ban kiểm soát chỉ đạo và phân công từng kiểm soát viên, có quyền hạn và
nghĩa vụ như sau:
- Kiểm tra hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh và kiến nghị khắc phục các sai phạm.
- Tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật hay điều lệ của các đơn
vị trực thuộc đối với Hội Đồng Quản Trị, ban Tổng Giám Đốc trong quá trình thi hành
nhiệm vụ.
- Được quyền yêu cầu Hội Đồng Quản Trị, thành viên của Hội Đồng Quản Trị, Tổng
Giám đốc và các quản lý của cá xí nghiệp, đơn vị trực thuộc,… cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
- Thông báo định kỳ tình hình kết quả kiểm soát của Hội Đồng Quản Trị.
- Tham gia các buổi họp Đại hội Cổ Đông, phát biệu ý kiến và có những kiến nghị
nhưng không được tham gia giải quyết.
* Ban tổng giám đốc
- Tổng giám đốc là người vừa đại diện cho Nhà nước vừa đại diện cho công nhân
viên chức quản lý trong công ty.
- Tổng giám đốc có quyền quyết định và điều hành mọi công việc của công ty theo

đúng kế hoạch, chính sách và pháp luật của Nhà nước, theo chỉ định của Nhả nước và theo
thỏa ước của tập thể, của Hội Đồng Cổ Đông, công nhna6 viên chức.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Tổng Giám Đốc do Hội Đồng Cổ Đông bổ nhiệm có quyền quyết định, tổ chức bộ
máy quản lý trong công ty, thành lập, xác nhận hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc làm gọn
nhẹ bộ máy quản lý.
o Những thành tích đạt được
- 1995-2002: Huân chương lao động nhất, nhì, ba.
- 1996-2009: Hàng Việt Nam chất lượng cao (Báo Sài Gòn tổ chức, người tiêu dùng
bình chọn).
- 1998-2008: Cờ thi đua của chính phủ.
- 2004: Chủ tịch nước phong tặng giải thưởng anh hùng lao động do thành tích xuất
sắc trong thời kì đổi mới.
- Danh hiệu đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới năm 2004
- 2004-2008: Top doanh nghiệp may trong cuộc bình chọn “ doanh nghiêp tiêu biểu
ngành dệt may Việt Nam”.
- 2006 : Huân chương Độc lập hạng nhất.
- 2008 : Một trong 30 doanh nghiệp đầu tiên được lựa chọn của chương trình thương
hiệu quốc gia.
- Doanh nghiệp xuất sắc Châu Á-Thái Bình Dương.
- 9 năm liên tục nhận cờ thi đua của thủ tướng chính phủ.
- 2009: VRN 500-500DN lớn nhất Việt Nam
- Sao vàng Đất Việt
- Doanh nghiệp tiêu biểu của ngành dệt may da giày VN
- Thương hiệu kinh tế đối ngoại uy tín.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao.
- 2010: Thương hiệu Quốc gia (2 năm một lần)
- Cờ thi đua của chính phủ.
- Hàng Việt Nam chất lượng cao và nhiều danh hiệu thi đua cao quý khác.


SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
Ngoài trụ sở chính đặt tại TP.HCM, NBC có rất nhiều công ty con, xí nghiệp thành
viên, tổng đại lý, chi nhánh nằm trên khắp đất nước, trải dài từ bắc vào nam, từ cao
nguyên cho đến đồng bằng
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh
MỘT SỐ NHÃN HÀNG NBC ĐÃ SẢN XUẤT:


o Lĩnh vực hoạt động
Ngoài thế mạnh truyền thống là sản xuất các sản phẩm may mặc, NBC còn tham gia một số
lĩnh vực khác trên cơ sở phát huy tối đa năng lực sẵn có của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Hoạt động của NBC gồm ba lĩnh vực/thị trường chính:
• Sản xuất và bán lẻ hàng may mặc cho thị trường trong nước
• Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu cho thị trường quốc tế
• Các hoạt động đầu tư, thương mại và dịch vụ khác
 Thị trường trong nước
Các sản phẩm của NBC như bộ veston, sơmi, quần với những nhãn hàng Novelty, Cavaldi,
Style of Living từ lâu đã được khách hàng trong nước tín nhiệm. Tất cả đều hội tụ những ưu thế
của NBC, đó là nét tinh tế trong lựa chọn chất liệu, kiểu dáng và sự sắc sảo về thiết kế, cắt may
nhằm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
NBC có mạng lưới các điểm bán hàng rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước và đội ngũ
bán hàng tận tâm.
Liên tục 14 năm người tiêu dùng đã thể hiện niềm tin của mình đối với NBC bằng cách bình
chọn cho các sản phẩm của NBC là "Hàng Việt Nam chất lượng cao.
 Thị trường quốc tế
NBC là doanh nghiệp thuộc nhóm đầu của Việt Nam về năng lực và kinh nghiệm sản xuất,
gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu. Từ nhiều năm qua NBC đã trực tiếp sản xuất sản phẩm của
các nhãn hàng nổi tiếng thế giới như JCPenney, Decathlon, Tommy Hilfiger và được các đối tác

quốc tế đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, trình độ sản xuất và các yếu tố liên quan khác.
NBC đã xây dựng được hệ thống nhà xưởng hơn 50.000m2, trên 13.000 thiết bị chuyên
dụng và quan trọng nhất là đội ngũ công nhân lành nghề gần 17.000 người.
o Khách hàng
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
Có nhiều khách hàng lớn và hợp tác lâu năm với xí nghiệp như MOTIVES, H&M,
TRYBUS, NEXT…
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
o Quy trình sản xuất
Giao
Kho HT
Hợp
đồng

đồ
May
mẫu
XN
Nhận Qua sơ đồ khép kín trên, ta thấy có tất cả 12 khâu:
- Hợp đồng: Ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vì Tổng công ty khi có ký hợp đồng
thì mới tiến hành sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng, tổng công ty sẽ huy động, phân bổ
nguyên phụ liệu, giao chỉ tiêu cho các xí nghiệp sản xuất để cung cấp đúng số lượng, chất
lượng và chủng loại theo hợp đồng đã ký.
- Giác sơ đồ: Sauk hi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, tồng công ty sẽ giao
cho phòng kỹ thuật tài liệu kỹ thuật thiết kế các sản phẩm mẫu theo hợp đổng, tính toán
mức hao phí nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi phí khác.
- Xí nghiệp nhận vải: Khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, tài liệu kỹ thuật thì kho
nguyên phụ liệu sẽ giao nguyên phụ liệu với số lượng và chất liệu đúng như kế hoạch sản

xuất cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất.
- Khâu cắt: Sau khi nhận được vải, xí nghiệp sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao theo tài
liệu được gửi xuống, sau đó, vải được cắt và chuyển sang khâu kế tiếp.
- Bán thành phẩm: Là những chi tiết đã qua khâu cắt và tiếp tục chuyển qua khâu may.
- Khâu may: Khâu hoàn thiện bán thành phẩm.
- Kiểm phẩm: Ở công đoạn này, bộ phận KCS của xí nghiệp sẽ kiểm tra các sản phẩm đã
qua khâu may, nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.
- Thành phẩm: Là những sản phẩm gần như hoàn hảo.
- Ủi thành phẩm: Các thành phẩm đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi và ủi lại
bằng nhiệt để sản phẩm thẳng hơn.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Kiểm ủi: Phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật và cho ủi lại, sau đó, sẽ được
chuyển qua khâu đóng gói.
- Đóng gói: Sản phẩm hoàn thành sẽ được đóng thùng hoặc không,… Tùy theo yêu cầu của
khách hang và đặc trưng của sản phẩm.
- Giao kho thành phẩm: Khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm.
Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riêng vì sản phẩm tạo ra được kết tinh từ các khâu
trên. Do vậy, xí nghiệp không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ đó nâng cao tối đa tỷ lệ
thành phẩm và giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm.
Các bộ phận của đơn vị
- Giám đốc xí nghiệp
- Phòng kế toán – tiền lương
- Bộ phận kế hoạch
- Bộ phận kỹ thuật
- Bộ phận cắt
- Bộ phận chuyền may
- Bộ phận cơ điện
- Bộ phận KCS
- Tổ ủi

- Kho thành phẩm
- Kho nguyên phụ liệu
BTP
Kiểm
phẩm
Ủi TP
Thành
Phẩm
Khâu
Cắt
Kiểm
ủi
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
Bao
gói
Giao
Kho TP
Khâu
may
Sơ đồ khép kín trên, ta thấy có tất cả 14 khâu :
- Hợp đồng: Ta có thể xem hợp đồng là khâu xuất phát vì Tổng công ty khi có ký
hợp đồng thì mới tiến hành sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng nhập kho những nguyên phụ
liệu do khách hàng cung cấp chờ kế hoạch sản xuất.
- May mẫu :khách hàng cung cấp (tài liệu kỹ thuật, bảng màu,rập cứng, mẫu đồi) dựa
vào đó ta tiến hành may mẫu gửi cho khách hàng ký duyệt , khách hàng đồng ý sẽ lấy mẫu
đó làm mẫu đối cho sản xuất.
- Nhảy size : sau khi chỉnh sửa rập và may mẫu đạt yêu cầu tiến hành nhảy size rập cứng
- Giác sơ đồ: Sau khi lên kế hoạch sản xuất, phân bổ nguồn nhân lực, tồng công ty
sẽ giao cho phòng kỹ thuật tài liệu kỹ thuật thiết kế các sản phẩm mẫu theo hợp đổng, tính

toán mức hao phí nguyên phụ liệu, công cụ lao động và các chi phí khác.
- Xí nghiệp nhận vải: Khi xí nghiệp nhận được kế hoạch sản xuất, tài liệu kỹ thuật thì kho
nguyên phụ liệu sẽ dựa vào phiếu xuất kho do phòng kế hoạch cung cấp giao nguyên phụ liệu với
số lượng và chất liệu đúng như kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất.
- Khâu cắt: Sau khi nhận được vải, xí nghiệp sẽ giao cho tổ cắt số vải được giao theo
tài liệu được gửi xuống, sau đó, vải được cắt và chuyển sang khâu kế tiếp.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Bán thành phẩm: Là những chi tiết đã qua khâu cắt và tiếp tục chuyển qua khâu may.
- Khâu may: Khâu hoàn thiện bán thành phẩm.
- Kiểm phẩm: Ở công đoạn này, bộ phận KCS của xí nghiệp sẽ kiểm tra các sản
phẩm đã qua khâu may,kiểm tra theo cụm , nếu sản phẩm nào bị lỗi sẽ loại ra.
- Thành phẩm: Là những sản phẩm gần như hoàn hảo.
- Ủi thành phẩm: Các thành phẩm đã qua khâu kiểm tra sẽ được chuyển qua tổ ủi và
ủi lại bằng nhiệt để tạo phom dáng cho sản phẩm .
- Kiểm ủi: Phát hiện ra các sản phẩm ủi chưa đúng kỹ thuật và cho ủi lại, sau đó, sẽ
được chuyển xuống kho hoàn thành
- Đóng gói: Sản phẩm hoàn thành sẽ được đóng thùng hoặc không,… Tùy theo yêu
cầu của khách hang và đặc trưng của sản phẩm.
- Giao kho thành phẩm: Khâu cuối cùng của quá trình sản xuất sản phẩm.
Mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng riêng vì sản phẩm tạo ra được kết tinh từ các
khâu trên. Do vậy, xí nghiệp không được xem nhẹ bất kỳ khâu nào để từ đó nâng cao tối đa
tỷ lệ thành phẩm và giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm.
o Các bộ phận của đơn vị
- Giám đốc khu I
- Phó giám đốc khu I
- phó giám đốc xí nghiệp
- Phòng kế toán – tiền lương
- Bộ phận kế hoạch
- Bộ phận kỹ thuật

- Bộ phận cắt
- Bộ phận chuyền may
- Bộ phận cơ điện
- Bộ phận KCS
- Bộ phận hoàn thành
- Kho thành phẩm
- Kho nguyên phụ liệu
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
3. Sơ đồ tổ chức khu I sản xuất veston cao cấp
 Sơ đồ tổ chức khu I
I. GIÁM ĐỐC KHU (C Hà)
1.Tổ chức nhân sự
a. Qui hoạch nhân sự
- chuẩn bị nguồn cán bộ khung cho toàn khu
- chuẩn bị nguồn nhân lực cho các bộ phận nghiệp vụ khu
- chỉ đạo công tác tuyển dụng lao động theo định biên khu
b. Đào tạo nhân lực
- Chuẩn bị đào tạo đội ngũ cán bộ khu ,kế thừa khu ,xí nghiệp ,phòng ban .
- Qui hoạch đào tạo cán bộ quản lý khu và các phòng ban khu
- Qui hoạch đào tạo giỏi chuyên môn cho lực lượng nhân viên ,nghiệp vụ.
- Huấn luyện đào tạo công nhân mới và qui hoạch đào tạo lại nâng cao tay nghề cho công
nhân cũ.
- Chịu trách nhiệm toàn bộ việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho việc phát triển lâu dài của đơn
vị .
2.Phụ trách công tác tài chính
- Thực hiện tốt các chỉ tiêu định mức khoán của công ty
- Quản lý tốt các mức khoán chi phí ,kiểm tra xử lý tốt trong xử dụng chi phí
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH

- Quản lý tốt các định mức kinh tế kỷ thuật,, đặc biệt định mức sử dụng nguyên phụ liệu của
khu .
- Làm tốt công tác tiết kiệm nguyên phụ liệu để tăng thu nhập cho người lao động và lợi
nhuận của đơn vị .
- Chỉ đạo công tác quản lý , bảo trì sử dụng và điều động thiết bị .
- Kiểm tra việc sử dụng các nguồn tiền quỹ tiền mặt của khu và các bộ phận .
- Duyệt tất cả các chi phí của các bộ phận trong toàn khu .
3.Quản lý tiền lương
- Đây là 1 bộ phận chi phí rất lớn của khu có tính nhạy cảm rất cao cần phải được kiểm soát 1
cách hệ thống và chặt chẽ .
- Thường xuyên chỉ đạo việc rà soát định mức lao động không hợp lý.
- Được quyền điều phối quỹ tiền lương trong toàn khu , đảm bảo công bằng hợp lý trong nội
bộ đơn vị .
4. Công tác kế hoạch
- Nhận kế hoạch từ công ty , triển khai phối hợp, lập kế hoạch phân bổ sản xuất .
- Chỉ đạo bộ phận kế hoạch theo dõi , tiến độ đồng bộ trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch
tháng ban hành.
 CHỈ ĐẠO
- Tiếp xúc với các phòng chức năng của công ty và khách hàng để nhận thông tin .
- Tổ chức chuẩn bị sản xuất
- Giao kế hoạch và kiểm soát cho các bộ phận Kế Hoạch –Tiền Lương –KCS.
 KIỂM TRA
- Việc tổ chức thực hiện của các phòng ban trong khu
- Việc triển khai sản xuất của phó Gíam Đốc khu và phó Gíam Đốc XN.
5. Hỗ trợ hoạt động đoàng thể (góp phần vào tổ chức sản xuất xí nghiệp)
II. PHÓ GIÁM ĐỐC KHU (A. Bình)
a. chức năng :
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc khu về mọi hoạt động của khu vực phụ trách và toàn bộ
chỉ tiêu kế hoạch mà giám đốc khu đề ra
- Thực hiện kết quả sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng Gíam Đốc giao kế hoạch từng

tháng
- Quản lý kiểm tra bộ phận kỹ thuật, cán bộ quản lý chuyền , Cơ điện
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Theo dõi việc quản lý và điều động cân đối thiết bị , bảo dưỡng , bảo trì vat hay thế phụ
tùng thiết bị nhằm phục vụ và đáp ứng nhu cầu sản xuất
- Theo dõi công tác tuyển dụng , đào tạo quản lý lao động
- Quản lý điều hành sản xuất ,tổ chức phân công nhiệm vụ của khu vực phụ trách
b. nhiệm vụ :
- Trực tiếp phụ trách : CBQL chuyền , KT, Cơ điện
- Theo dõi chỉ đạo
* Phó Gíam Đốc XN
* Phụ trách Kỹ Thuật Triển Khai
* Phụ Trách Cơ Điện
* Phụ Trách Ủi
- Thực hiện quy chế quản lý chất lượng sản phẩm công đoạn chặt chẽ
- Quản lý tốt việc quản lý thất thoát hàng hóa
- Điều phối cân đối hợp lý thiết bị tại khu vực may
- Làm việc trực tiếp với khách hàng khi giám đốc giao
III. PHÓ GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP ( A . KIỆT)
a. Chức năng :
- Thực hiện kết quả sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của P. Gíam Đốc khu giao kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm trước GĐ và P. GĐ về các mặt hoạt động của bộ phận mình phụ trách và
chỉ tiêu kế hoạch mà giám đốc đề ra .
- Thay mặt P.GĐ khu điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp khi P.GĐ khu vắng mặt.
- Quản lý kiểm tra bộ phận KCS , kỹ thuật chuyền , thực hiện yêu cầu kiểm tra quản lý đảm
bảo chất lượng sản phẩm .
- Theo dõi việc quản lý và điều động cân đối thiết bị thay thế phụ tùng, bảo dưỡng thiết bị
nhằm phục vụ và đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất.
- Theo dõi công tác tuyển dụng , đào tạo , quản lý lao động.

- Tổ chức sản xuất theo qui trình công nghệ, định mức lao động và tiêu chuẩn kỹ thuật cho
từng loại sản phẩm , thực hiện triệt để kiểm soát quá trình ,
- Kiểm tra trực tiếp việc thực hiện kế hoạch sản lượng và chất lượng sản phẩm của các day
chuyền may .
- Chấn chỉnh khắc phục những hạn chế nhằm thỏa mãn yêu cầu về tiến độ giao hàng và chất
lượng sản phẩm .
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
b. Nhiệm vụ :
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của các chuyền may :
* Trưởng ca , tổ trưởng , chuyền trưởng
* Quản lý kỹ thuật triển khai
* Phối hợp với phụ trách KCS quản lý tổ KCS chuyền +KCS vòng
* Quản lý tổ cơ điện
- Phân bổ sản lượng cho các tổ khi có kế hoạch GĐ giao đảm bảo tiến độ giao hàng.
- Quản lý điều động lao ddooojng thực hiện đúng chương trình để đảm bảo chất lượng và số
lượng sản phẩm , nhịp nhàng trong sản xuất .
- Phân công nhiệm vụ cho các trưởng ca, liên chuyền trưởng, chuyền trưởng , tổ trưởng của
mình phụ trách duy trì công tác rèn luyện, đào tạo tại chỗ để nâng cao trình độ chuyên môn
của cấp dưới.
- Chịu trách nhiệm về coong tác bảo vệ an ninh, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy
nổ trong khu vực phụ trách.
- Đảm bảo cân đối thu nhập cho người lao động, thực hiện các chế độ chính sách của nhà
nước, cũng như của Công Ty đối với người lao động.
- Kiểm soát quá trình triển khai của kỹ thuật tại các chuyền.
- Kiểm soát việc xây dựng quy trình may theo quy trình chuẩn của Công ty ban hành, đảm
bảo công bằng hợp lý. Quan tâm đặc biệt đến việc tổ chức phân công lao động từng mã
hàng theo chuyền sản xuất, để có cơ sở thực hiện công tác đào tạo tại chỗ cho tất cả cán bộ
và công nhân yếu dưới quyền quản lý.
- Thực hiện quy chế quản lý chất lượng sản phẩm công đoạn chặt chẽ.

- Điều phối cân đối hợp lý thiết bị tại các chuyền may.
- Đề xuất với P.GĐ khu về xử lý công nhân vi phạm kỷ luật.
IV. BỘ PHẬN VĂN PHÒNG KHU
 Phụ trách kế hoạch (C ,Trân)
a. Chức năng:
- Chịu trách nhiệm trước BGĐ khu về mọi hoạt động của bộ phận kế hoạch (về tiến độ, đồng
bộ NPL, đầu ra, đầu vào).
- Quản lý điều hành, tổ chức phân công nhiệm vụ cho bộ phận mình phụ trách.
- Quản lý bộ phận kế hoạch, theo dõi NPL đầu vào, thành phẩm đầu ra trong toàn khu.
b. Nhiệm vụ:
- Trực tiếp phụ trách bộ phận kế hoạch sản xuất, tổ cắt, kế hoạch chuẩn bị.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Theo dõi việc may mẫu, giao mẫu của bộ phận KT, ( giao lại cho nhóm trưởng)
- Theo dõi chỉ đạo kế hoạch giao hàng của toàn khu ( kế hoạch xuất hàng gia công, FOB, mẫu
phòng kỹ thuật).
- Thông tin về Giám Đốc Khu tình hình đồng bộ của từng mã hàng, để chuẩn bị cho kế hoạch
sản xuất, kế hoạch giao hàng.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kiểm tra tiến độ chuẩn bị sản xuất, tiến độ sản xuất, tiến độ
giao hàng trong xí nghiệp, báo cáo xin ý kiến.
- Phát hiện, báo cáo những chậm trễ của bộ phận nghiệp vụ gây ảnh hưởng dến sản xuất.
- Giải quyết những khó khăn vướng mắc trong sản xuất của các khu vực liên quan.
- Điều hành hoạt động của khu vực mình phụ trách thực hiện đúng theo “ quá trình kiểm soát
sản xuất” để hệ thống được liên tục và đảm bảo chất lượng phục vụ sản xuất.
- Làm việc trực tiếp với khách hàng khi được phân công.
- Chịu trách nhiệm công tác bảo vệ an ninh, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng
chống cháy nổ khu vực mình phụ trách.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng trong công ty, quan hệ tốt với các khu vực để
phục vụ sản xuất chính xác và hiệu quả.
 Sơ đồ tổ chức

 Nhóm trưởng kế hoạch (A ,Thắng) : theo dõi chuyền 2 &4
- Theo dõi đồng bộ NPL đầu vào của chuyền 2&4
- Theo dõi nhận và giải quyết bao bì đồng bộ ở tổ hoàn thành
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Nhận phiếu yêu cầu lấy tài liệu chuyển phòng KT công ty đẻ chuyển về phòng KT
Khu , nhận kế hoạch SX, các lệnh cấp phát NPL, BB, bảng màu từ công ty về Khu
giao ISO ban hành và lưu giữ .
- Theo dõi tình hình giao hàng của 2 chuyền để không ảnh hưởng đến tiền độ giao
hàng
- Hoàn tất phiếu nhập kho TP,phiếu xuất mẫu hàng tháng .
- Theo dõi mua hàng – bán ủi – gia công hàng
- Theo dõi may mẫu phát triển và mẫu sản xuất
- Chịu trách nhiệm thống kê quản lý NL, PL,BB tiết kiểm của toàn khu
- Theo dõi số lượng tiết kiệm từng đơn hàng sau khi kết thúc báo cáo hàng tháng cho
GĐ Khu
- Theo dõi nhập kho hàng thành phẩm ngoài hạn mức của chuyền 2&4 khi mã hàng
đã xuất xong , để giải quyết tồn kho .
- Thay mặt phụ trách kế hoạch giải quyết các vấn đề liên quan đến KH khi phụ trách
vắng mặt .
 Thống kê kế hoạch 1:(C.Quyên) làm các báo cáo và theo dõi thuyền 1
 Thống kê kế hoạch 2 :(C.Châu) theo dõi chuyền 3&5
- Theo dõi đồng bộ NPL đầu vào của chuyền mình phụ trách báo cáo tình hình NPL
hàng ngày trên bảng theo dõi mã hàng
- Theo dõi nhận và giải quyết bao bì đồng bộ ở tổ hoàn thành
- Nhận phiếu yêu cầu lấy tài liệu chuyển phòng KT công ty và báo cáo cho phụ trách
KT và nhận kế hoạch sản xuất,các lejnh cấp phát NPL, BB, Bảng màu từ công ty
vê Khu giao cho ISO ban hành và lưu giữ
- Giải quyết kịp thời những vướng mắc NPL cho tổ cắt và chuyền 3&5
- Theo dõi tình hình giao hàng tại chuyền mình phụ trách để không ảnh hưởng đến

tiến độ giao hàng
- Hoàn tất phiếu nhập kho TP, phiếu xuất mẫu hàng tháng
- Lập báo cáo vveef tiến độ sản xuất mỗi ngày của các bộ phận cắt, chuyền may ủi,
thu hóa cho công ty và GĐ Khu
- Lập báo cáo TP nhập kho, báo cáo cắt mỗi tháng của khu cho công ty
- Theo dõi nhập kho hàng thành phẩm ngoài hạn mức của chuyền khi mã hàng đã
xuất xong , để giải quyết tồn kho
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Dựa theo kế hoạch chuyền, yêu cầu thông tin mã hàng từ CBMH và khách hàng
làm fom và dán bảng màu theo trình tự các mã hàng chuẩn bị sản xuất
- Cập nhận thông tin góp ý của khách hàng duyệt bảng màu sản xuất
- Có trách nhiệm kiển tra và báo cáo với khách hàng về sự không hợp lý của bảng
màu(nếu có).
- Bảng màu khi ban hành cho các bộ phận phải đúng và chính xác
- Giao ISO ban hành và lưu trữ.
 Thống kê phụ liệu 1 nhận và phát PL cho chuyền 1&3
 Thống kê phụ liệu 2 nhận và phát PL cho chuyền 2,4&5
- Tiếp nhận LCP từ nhân viên KH, nhận PL đầu vào và cấp phát cho chuyền mình
phụ trách để sản xuất, giải quyết phụ liệu hư , thiếu
- Kiểm tra định mức thực cấp với định mức thực hiện có đúng hay không đẻ có
hướng giải quyết và thông tin
- Kiểm tra đối chiếu giữa LCP và bảng màu về ART, màu sắc , quy cách, phải đảm
bảo tính chính xác trước khi cấp phát cho chuyền.
- Thu hồi PL và chỉ dư thừa từ chuyền may sau mỗi tuần SX
- Nhập kho tiết kiệm PL dư thừa sau mỗi tuần sản xuất
- Thống kê chuẩn bị PL tiết kiệm phục vụ cho hàng tiết kiệm , phối kết cùng TKKH
hoàn tất bảng màu phụ liệu tiết kiệm khi kết thúc từng đơn hàng.
 Thống kê làm lương 1 (Trâm)
- Chịu trách nhiệm làm lương và các chế độ

- Trực tiếp làm lương cho bộ phận KCS, cắt, hoàn thành và chuyền 1,4,5
- Kiểm soát lao động, báo cơm, nhận phát lương và các chế độ khác
- Tổng hợp báo cáo, thu chi từng tháng tiền lương của Khu
 Thống kê làm lương 2 (Nhung)
- Chịu trách nhiệm làm lương và các chế độ khác cho chuyền 2,3 ,văn phòng, KT
- Kiểm soát lao động, báo cơm, nhận phát lương và các chế độ khác
- Lưu hồ sơ nhân sự, tiền lương, nội quy XN cho công nhân mới vào
- Tổng hợp báo cáo, thu chi từng tháng tiền lương của XN
 Nhân viên kế toán (Bằng)
- Chịu trách nhiệm thu chi trong toàn khu
- Hoạch toán và báo caoschi ohis thực hiện , chi phí sử dụng trong toàn khu
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Giải quyết quản lý các chứng từ liên quan đến chi phí (thiết bị, văn phòng phẩm,
hội họp…)
- Quản lý quỹ toàn khu
- Hàng tháng phối hợp thống kê kế hoạch, thống kê tiền lương, TK cắt
- Cập nhận số liệu, sử dụng nhiên liệu, điện nước các khoản chi phí khác
- Làm tổng hợp báo cáo tháng(ngày 25 hàng tháng)
- Cấp phát theo dõi việc sử dụng văn phòng phẩm, thiết bị vật tư trong khu
V. PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT: (C.Phượng)
a. Chức năng:
- Chịu trách nhiệm trước PGĐ khu về mọi hoạt động của phòng ( về tiến độ, chất
lựơng, nội qui, qui định, vệ sinh công nghiệp, an tòan lao động…).
- Quản lý điều hành, tổ chức phân công nhiệm vụ bộ phận mình phụ trách.
- Tiếp nhận kế hoạch từ PGĐ Khu giao, triển khai việc thực hiện cho các bộ phận
mình quản lý.
- Phối hợp với các bộ phận theo dõi sự đồng bộ của các đơn hàng và báo cáo Ban
lãnh đọ Khu.
b. Nhiệm vụ:

- Xây dựng tiến độ chuẩn bị kỹ thuật cho các bộ phận của phòng trình PGĐ Khu
duyệt và ban hành cho các bộ phận.
- Lập kế hoạch thực hiện, giao nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện công tác gày của
bộ phận mình quản lý.
- Kiểm soát chung tình hình thực hiện của phòng kỹ thuật.
- Giải quyết những vướng mắc của các bộ phận kịp thời.
- Làm việc trức tiếp với khách hàng về những yêu cầu kỹ thuật.
- Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng phương hướng, mục tiêu hoạt động của phòng.
- Kiểm soát định mức NPL và làm việc với KH.
- Kết hợp và chỉ đạo cho bộ phận KT sáng tạo và áp dụng những sáng kiến cải tiến
KT và sản xuất.
- Họp triển khai cắt cho CBQL khu vực cắt ( đối với các đơn hàng mới…).
- Duyệt trực tiếp tài liệu tiêu chuẩn vf định mức của Khu ban hành.
- Duyệt phương án tiết kiệm NPL của phòng KT.
- Trực tiếp kiểm soát khối nghiệp vụ của phòng.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TẠ VŨ THỤC OANH
- Nhận các phiếu yêu cầu may mẫu của KH và đàm phán với KH về ngày giao mẫu
cụ thể.
- Trực tiếp chỉ dạo kế hoạch sản xuất hàng ngoài kế hoạch của phòng.
- Theo dõi việc thực hiện “ kiểm soát quá trình” của các bộ phận.
 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC :
 Tổ trưởng KTCB (C .ĐÀO)
- Trực tiếp kiểm soát : hoạt động của bộ phận kỹ thuật bao gồm:
* Kỹ thuật mẫu cứng
* Kỹ thuật sơ đồ
- Thực hiện tốt các quy định về an toàn,vệ sinh, nội qui, qui định của khu.
- Thực hiện đúng “kiểm soát quá trình SX” tại bộ KTCB
- Chịu trách nhiệm về chất lượng& tiến độ chuẩn bị kỹ thuật của cả hai bộ phận kỹ

thuật mẫu cứng & kỹ thuật SĐ.
- Quản lý điều hành, phân công nhiệm vụ cho từng nhóm & kiểm soát
- Tiếp nhận kế hoạch tháng từ PT.PKT& lập kế hoạch chuẩn bị cho từng nhóm theo
đúng tiến độ cắt của Khu
- Kiểm tra và giám sát sự đồng bộ thông tin từ các bộ phận có liên quan đến khu vực
của mình, báo cáo với phụ trách PKT kip thời để có khuynh hướng hỗ trợ.
- Tiếp nhận những ý kiến đóng góp của khách hàng, của dây chuyền, tổ cắt về công
tác chuẩn bị kỹ thuật (mẫu mã , sơ đồ) . sau đó kiểm tra lại và chấn chỉnh kịp thời.
- Họp rút kinh nghiệm và đào tạo tại chỗ cho tất cả nhân viên mỗi khi có sự cố về
KT.
- Co kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực kế thừa cho bộ phận mình.
SVTH: KA LÊ THỊ KIỀU THU 25

×