Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.59 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
1/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
Công ty Công ty x
DA ĐT Dự án đầu tư
DN Doanh nghiệp
KCN Khu công nghiệp
NK Nhập khẩu
USD Ký hiệu đơn vị tiền tệ Mỹ (Dollar Mỹ)
VND Ký hiệu đơn vị tiền tệ Việt Nam (Việt Nam đồng)
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
CĂN CỨ TRÌNH
(1) Hồ sơ nhận được từ phòng Tín dụng
TT Hồ sơ Ghi chú
1 Giấy đề nghị vay vốn
2 Hồ sơ pháp lý
3 Hồ sơ tài sản bảo đảm
4 Hồ sơ DA ĐT
(2) Các buổi làm việc với khách hàng
TT Ngày làm việc Đối tượng tiếp xúc Ghi chú
1 10/02/2006
2 28/02/2006
3 08/03/2006
(3) Các buổi làm việc với bên thứ ba
2/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ


Chủ đầu tư Công ty Cổ phần x
Đại diện doanh nghiệp Ông
Dự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp
Sản phẩm của dự án Các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp:
- Dây đồng nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm
Công suất thiết kế 10.000 tấn/năm
Địa điểm xây dựng
Diện tích sử dụng Diện tích đất: 10.000 m
2
.
Công nghệ lựa chọn - Nhà cung cấp: OUTOKUMPU (Phần Lan); SAMP S.P.A (Italy)
- Hình thức lựa chọn nhà cung cấp: ủy thác nhập khẩu
Tổ chức quản lý Ban Giám đốc: 3 người
Nhân viên văn phòng: 7 người
Kỹ sư: 10 người
Công nhân: 25 người (từ năm thứ 2: 30 người)
Số lượng lao động 45 người (từ năm thứ 2: 50 người)
Thị trường mục tiêu Việt Nam
Giá bán sản phẩm Giá đồng MLE + US$500 /tấn sản phẩm
Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư tài sản cố định: 50.000 triệu VND
Vốn chủ sở hữu - Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án: 39.000 triệu VND
3/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
Tên khách hàng Công ty Cổ phần x
Tên giao dịch tiếng Anh
Tên viết tăt
Địa chỉ
Mã CIC
Điện thoại

Fax
Email
Năm thành lập
Tổng Giám đốc
Số nhân viên
Loại hình doanh nghiệp Cổ phần
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh mua bán, XNK các loại dây cáp và nguyên vật liệu để
sản xuất dây cáp
Vốn điều lệ dự kiến
Doanh thu hàng năm ($)
Tỉ trọng xuất khẩu (%)
Thị trường xuất khẩu
III. NHU CẦU VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG
Số tiền đề nghị vay tối đa
100 tỷ VND (một trăm tỷ đồng chẵn) trong đó:
+ 40 tỷ VND vay vốn cố định
+ 60 tỷ VND vay vốn lưu động
Thời gian vay 48 tháng
Lãi suất vay
Mục đích Đầu tư xây dựng nhà máy dây và cáp
Hình thức trả vốn gốc, lãi
Tài sản đảm bảo - Quyền sử dụng đất;
- Toàn bộ tài sản trên đất;
- Máy móc thiết bị;
- Hàng tồn kho;
- Các khoản phải thu;
4/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phương tiện vận tải.

5/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: HỒ SƠ KHÁCH HÀNG
I. DANH MỤC HỒ SƠ PHÁP LÝ
- Biên bản họp đại hội đồng cổ đông ngày 30/06/2005 về việc thành lập công ty x
- Điều lệ Công ty Cổ phần x lập ngày 30/06/2005.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 12345
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Cục thuế cấp ngày 18/08/2007
- Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần x ngày 02/12/2007 v/v đồng ý tăng vốn điều
lệ từ 35 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng Việt Nam.
- Biên bản Họp Hội đồng quản trị về việc vay vốn tại Ngân hàng A
Nhận xét: Hồ sơ pháp lý của DN tương đối đầy đủ và hợp lệ, sau khi bổ sung những hồ sơ sau, DN
có đủ tư cách pháp nhân để vay vốn tại NH A:
- Biên bản bổ nhiệm Kế toán trưởng.
II. DANH MỤC HỒ SƠ DỰ ÁN
1. Báo cáo tài chính
- Do DN mới thành lập nên các báo cáo tài chính chưa được xây dựng.
2. Hồ sơ về dự án
- Quyết định của Hội đồng quản trị ngày 01/09/2005 v/v đầu tư đồng bộ nhà máy sản xuất dây và
cáp.
- Quyết định của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần x v/v đầu tư vào KCN P ký tháng 10/2005.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp tại KCN P của Công ty Cổ
phần x lập tháng 10/2005.
- Văn bản chấp thuận của Ban quản lý các KCN tỉnh Hải Dương ngày 15/11/2005 về DA ĐT xây
dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp của Công ty Cổ phẩn x
3. Hồ sơ tài sản bảo đảm
3.1. Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại Khu Công nghiệp Phúc Điền
3.2. Lò nấu đồng của hãng OUTOKUMPU CASTFORM (Finland)
- Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần x ngày 24/10/2005 v/v phê duyệt
Hợp đồng mua thiết bị số C5036/05.

- Hợp đồng uỷ thác NK ký ngày 31/10/2005 giữa Công ty Cổ phần Trường Phú (bên ủy thác) và
Công ty Cổ phần giày Thái Bình (Bên nhận ủy thác) v/v ủy thác NK thiết bị nấu và sản xuất dây đồng.
- Hồ sơ kỹ thuật lò nấu đồng của hãng OUTOKUMPU (Technical Specifications of UPCAST®
US20X-10).
6/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sales Contract between OUTOKUMPU CASTFORM OY and Thai Binh Shoes JSC (11/2005).
3.3. Thiết bị kéo dây đồng của hãng SAMP S.p.A (Italy)
- Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần x ngày 22/12/2005 v/v phê duyệt
hợp đồng mua thiết bị số 05-602-1c.
- Hợp đồng uỷ thác NK ký ngày 12/12/2005 giữa Công ty Cổ phần x (bên ủy thác) và Công ty Cổ
phần giày Thái Bình (Bên nhận ủy thác) v/v ủy thác NK thiết bị sản xuất dây đồng.
Nhận xét: Công ty cần bố sung những giấy tờ sau:
- Bố trí mặt bằng sản xuất, tổ chức sản xuất, dự toán chi tiết tình hình tài chính của dự án…
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phúc Điền, tỉnh Hải Dương.
III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỒ SƠ KHÁCH HÀNG
- Về hồ sơ pháp lý, DN cần bổ sung Biên bản bổ nhiệm Kế toán trưởng.
- Về báo cáo tài chính, do DN mới thành lập nên chưa có báo cáo tài chính năm 2005.
- Về hồ sơ dự án, DN cần bổ sung Bố trí mặt bằng sản xuất, tổ chức sản xuất
- Về hồ sơ về tài sản bảo đảm, DN cần bổ sung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phúc
Điền, tỉnh Hải Dương.
DN đủ điều kiện tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và có đủ tư cách pháp nhân để vay
vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
7/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 3: THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN
I. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Do DN mới thành lập, chưa đi vào hoạt động, nên tại Báo cáo thẩm định này sẽ không tíên hành
phân tích tình hình tài chính cũng như sản xuất kinh doanh của khách hàng.
II. TÌNH HÌNH QUAN HỆ TÍN DỤNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP

1. Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp
Hiện nay, DN đề nghị những Ngân hàng sau cung cấp tín dụng:
- Ngân hàng A
- Ngân hàng C
2. Xếp loại khách hàng vay vốn
Theo quy định của A Công ty chưa đủ điều kiện chấm điểm.
III. NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần x được Sở kế hoạch và Đầu tư, tỉnh F cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
013456 ngày 09/08/2005.
* Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh mua bán, XNK các loại dây cáp và nguyên vật liệu để sản xuất dây cáp.
* Vốn điều lệ (dự kiến): 55.000.000.000 VND
* Danh sách thành viên góp vốn (tính đến 30/08/2005):
TT Tên thành viên
Giá trị vốn góp
(triệu VND)
Tỷ lệ /
VĐL
Năm
sinh
Nơi
thường trú
Chức vụ trong
công ty
1 7.000 20,0 % 1953 HCM Chủ tịch HĐQT
2 7.000 20,0 % 1957 HCM
3 5.250 15,0 % 1964 Hà Nội
Tổng Giám đốc
4 1.750 5,0 % 1965 HCM

5 3.500 10,0 % 1966 Hà Nội
6 1.750 5,0 % 1971 HCM
7 3.500 10,0 % 1982 HCM
8 875 2,5 % 1954 Hà Nội
9 875 2,5 % 1955 Hà Nội
Tổng cộng 31.500
90,0 %

8/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận: Công ty Cổ phần x được thành lập vào tháng 08/2005. Đến nay đang triển khai xây dựng
nhà máy dây và cáp tại KHC
2. Đội ngũ lãnh đạo (Danh sách và tiểu sử đội ngũ lãnh đạo)
5. Kết luận
- Công ty mới thành lập, chưa tạo dựng được thị trường riêng.
- Trong danh sách cổ đông sáng lập có một số cá nhân đã và đang có kinh nghiệm trong ngành, có
uy tín trên thương trường sẽ tạo một động lực tốt giúp công ty phát triển.
- Hướng đi của Công ty là dài hạn, nó đòi hỏi sự gắn bó mật thiết của đội ngũ lãnh đạo cũng như sự
tạo dựng thị trường riêng của DN.
9/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 4: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN
Từ nay đến 2010 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng mạng
lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu cáp
điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng cao.
Hiện tại, khả năng cung cấp của các DN trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu nội địa, trong khi
đó, nhu cầu NK của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng. Qua đó, có thể nhận thấy nhu
cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp trong thời gian tới sẽ tăng nhanh.
II. THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN

1. Sản phẩm của dự án
Sản phẩm của dự án là dây đồng đường kính 8,0mm và 2,6mm với độ tinh khiết cao, là nguyên liệu
đầu vào cho ngành sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin.
2. Tổng quan thị trường ngành sản xuất dây và cáp
2.1. Thị trường dây và cáp điện
Dây và cáp điện là đầu vào của nhiều lĩnh vực như điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, ôtô,
mô tơ, máy biến áp…
2.1.1. Tình hình phát triển ngành điện
Với xu hướng phát triển chung của xã hội, nhu cầu tiêu thụ điện tại Việt Nam từ 2002 đến 2010
được dự báo tăng 15-16% hàng năm. Tốc độ phát triển sản xuất của ngành điện cũng phải tăng trước một
bước nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phát triển kinh tế.
Số liệu về tăng trưởng sản lượng sản xuất điện hàng năm như sau:
NĂM SẢN LƯỢNG ĐIỆN SẢN XUẤT (tỷ Kwh) TỐC ĐỘ TĂNG BÌNH QUÂN (%/năm)
2005 53,0 11-12
2010 88,0 - 93,0 09-10
2020 201,0 - 250,0 -
Nguồn: Chiến lược phát triển ngành điện Việt Nam 2005-2020.
Đi đôi với sự phát triển của sản lượng điện năng sản xuất là xây dựng mạng lưới phân phối truyền
tải điện từ mạng lưới cao thế đến hạ thế và tiêu dùng, nhu cầu này được dự báo sẽ tăng nhanh trong những
năm tới.
2.1.2. Tình hình thị trường dây và cáp điện
10/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dây và cáp điện là đầu vào của nhiều lĩnh vực như điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, ôtô,
mô tơ, máy biến áp… Không chỉ vậy, dây và cáp điện còn được sử dụng vào các lĩnh vực như: sản xuất ôtô
và động cơ, sản xuất môtơ và máy biến áp, liên lạc viễn thông và truyền dữ liệu v.v...
Những năm gần đây, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đứng trước một cơ hội thị trường hết
sức thuận lợi, tốc độ tăng trưởng doanh thu của các DN sản xuất dây và cáp điện có đầu tư trang thiết bị
hiện đại, sản phẩm đạt tiêu chuẩn của IEC (Uỷ ban Điện Quốc tế) đều ở mức tăng trưởng hàng năm trên
20%. XK cáp điện của Việt Nam liên tục tăng, nhờ sự khởi sắc của các thị trường chính là Nhật Bản chiếm

90% lượng hàng XK, kế đến là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước trong khu vực như Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanma. Năm 2001 ngành sản xuất dây cáp điện XK đạt giá trị khoảng 154 triệu
USD, năm 2002 đạt 186 triệu USD tăng 20,8%, năm 2003 đạt 290 triệu USD tăng 56%, sang năm 2004 đạt
500 triệu USD tăng 172%... Thị trường nội địa cũng phát triển đầy triển vọng, khả năng cung cấp của các
DN sản xuất chỉ đạt 70% nhu cầu, khoản thiếu hụt còn lại được NK từ bên ngoài, chủ yếu là các sản phẩm
dây và cáp điện có chất lượng cao.
Tuy nhiên, theo Hiệp Hội Năng lượng Việt Nam (VEA), thời gian qua, do sự biến động tăng giá của
nguyên liệu đầu vào như đồng, nhôm, nhựa... trên thế giới, thị trường dây và cáp điện Việt Nam đã xuất
hiện hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đã đầu tư trang
thiết bị hiện đại, gia tăng năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu sử dụng dây và cáp điện phục vụ cho nhu cầu
tiêu thụ trong nước và XK. Có thể khẳng định, ngành sản xuất dây và cáp điện tại Việt Nam đang trên đà
phát triển.
Theo Báo cáo về tổng sơ đồ phát triển điện lực giai đoạn 2001-2010 và định hướng tới năm 2020
của Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ: lưới điện quốc gia đã phát triển đến các tỉnh lỵ, 95% huyện
lỵ, 76% số xã và 65% hộ nông thôn.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ dây và cáp điện trong cả nước giai đoạn 2005 - 2010:
Năm Nhu cầu (tấn) Tốc độ tăng %
2005 220.000 138
2007 310.000 194
2010 400.000 250
(Theo số liệu của Hiệp hội dây và cáp điện)
2.2. Thị trường dây và cáp thông tin
2.2.1. Tình hình hạ tầng viễn thông
Về mạng truyền dẫn, các hệ thống truyền dẫn quốc tế bao gồm ba trung tâm viễn thông quốc tế
được kết nối tới nhiều nước khác nhau thông qua cáp quang và vệ tinh. Đối với truyền dẫn liên tỉnh có mạng
truyền dẫn tuyến trục Bắc – Nam bằng cáp quang 20 Gbps trên quốc lộ 1A và trên đường dây 500 KV đảm
bảo độ an toàn cao và băng thông rộng… Truyền dẫn liên tỉnh hầu hết cũng được cáp quang hoá. Tuy nhiên
hiện nay mạng truyền dẫn nội tỉnh chưa được cáp quang hoá nhiều.
Về Internet, đến tháng 10/2005, đã có gần 9 triệu người sử dụng đạt tỷ lệ xấp xỉ 11%. Theo

VNNIC, thuê bao dial-up hiện đang có xu hướng giảm. Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng đã được cung
11/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp từ năm 1997 với nhiều loại hình như ISDN, leased line, VSAT đã được khách hàng sử dụng nhiều do
giá cước giảm.
Về thị trường viễn thông, hiện Việt Nam đã có 6 nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông và
CNTT, trong đó có 5 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động là VNPT, Viettel, EVNT, Hanoi Telecom,
STC. Tính đến nay, tổng số thuê bao điện thoại của Việt Nam đạt khoảng 15,02 triệu máy điện thoại (mật
độ gần 18 máy/100 dân), trong đó thuê bao di động chiếm gần 56,3. Trong giai đoạn này, mức tăng trưởng
trung bình của ngành là từ 25% đến 30%/ năm. Nếu mức tăng trưởng này tiếp tục được duy trì, ngành Viễn
thông sẽ đạt mục tiêu phát triển là mật độ điện thoại trung bình đạt tới 30% trong năm 2006.
Theo Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg v/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt
Nam đến năm 2010, định hướng phát triển ngành của Bộ Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 như sau:
Chỉ tiêu Năm 2010
Mật độ điện thoại (máy/100 dân) 32-42
Mật độ điện thoại cố định (máy/100 dân) 14-16
Mật độ thuê bao Internet (thuê bao/100 dân) 8-12
Tỷ lệ người sử dụng Internet (% dân số) 25-30
2.2.2. Tình hình thị trường cáp thông tin
Trong năm 2001, thị trường cáp đồng có độ lớn khoảng từ 600 tỷ đồng - đến 650 tỷ đồng; tương
đương với sản lượng tiêu thụ từ 2.200.000 km đôi dây đến 2.500.000 km đôi dây. Từ đó đến nay, nhu cầu
về các loại cáp thông tin tăng khoảng 10-15%/năm. Nguyên nhân là do mức tăng trưởng cao đối với lắp đặt
điện thoại cố định. Ngoài ra, lượng cáp dùng cho lắp đặt máy điện thoại hiện nay đòi hỏi trung bình gắn mới
1 máy điện thoại cố định cần khoảng 4 km dây so với trước đây chỉ cần 2,5km dây/máy.
Trước năm 2000, phần lớn mặt hàng dây và cáp thông tin cung cấp cho thị trường là từ nguồn NK.
Sau đó, nhờ chính sách khuyến khích sản xuất trong nước (ví dụ tăng thuế NK cáp để bảo hộ sản xuất trong
nước), một số các công ty sản xuất lớn trong nước tập trung đầu tư dây chuyền công nghệ tăng năng lực sản
xuất lên một cách đáng kể. Ngoài ra, một loạt các liên doanh giữa các nhà sản xuất lớn nước ngoài với
VNPT được phép đầu tư sản xuất cáp đồng và cáp quang. Cho đến 2003, 70% nhu cầu thị trường tiêu thụ
cáp thông tin trong nước là từ sản xuất nội địa. 30% còn lại là từ NK thông qua các công ty vật tư trong

ngành Viễn thông.
Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước đã gây không ít khó khăn cho các công ty NK và kinh doanh
đơn thuần. Trong nhiều trường hợp đấu thầu dự án lớn, các công ty kinh doanh đơn thuần nhiều khi phải
mua cáp từ chính những nhà sản xuất và kinh doanh trong nước mà họ đang cạnh tranh trong cùng gói thầu.
Tuy nhiên, cơ hội thị trường của các công ty NK kinh doanh đơn thuần vẫn không nhỏ. Trong các năm qua,
nhu cầu đối với cáp thông tin rất lớn, trong khi năng lực sản xuất trong nước mặc dù đã có nhiều đầu tư tăng
năng lực sản xuất, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ. Hơn nữa, trong tiến trình Việt nam gia nhập AFTA, thuế
suất NK cáp sẽ giảm từ 15% xuống còn 5%.
Phương hướng phát triển thông tin liên lạc của Việt Nam là đẩy nhanh tốc độ phát triển bưu chính
viễn thông trên cơ sở công nghệ hiện đại: số hóa, cáp quang hóa, tự động hóa, tin học hóa, bằng kỹ số quang
12/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học với những công nghệ tiên tiến để có những dung lượng lớn, tốc độ cao. Xuất phát từ định hướng của Bộ
Bưu chính – Viễn thông, nhu cầu sử dụng cáp thông tin hàng năm hiện nay khá lớn. Bên cạnh đó, tại một số
khu vực, mạng cáp đang xuống cấp nghiêm trọng, chưa được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và đặt cáp mới.
Theo quy hoạch phát triển mạng viễn thông Việt Nam đến 2010 nhu cầu cáp đồng thông tin bình
quân là khoảng 6 – 7 triệu km đôi dây/năm. Hiện nay các DN chính sản xuất các loại dây và cáp thông tin
bao gồm
Doanh nghiệp Sản lượng (km đôi dây/năm)
SACOM 1.800.000
Công ty Liên doanh Vinadaesung 1.000.000
Nhà máy vật liệu bưu điện (thuộc VNPT) 800.000
Các đơn vị khác 1.200.000
Tổng cộng 4.800.000
Như vậy, lượng dây và cáp thông tin sản xuất nội địa chỉ đáp ứng được khoảng 70% nhu cầu, phần
còn lại vẫn phải NK (chủ yếu qua 2 DN thương mại là POSTMASCO và COKYVINA). Bên cạnh đó, theo
định hướng của Chính phủ thì hàng năm các đơn vị sản xuất còn phải dành 10% sản lượng để XK.
Sự cạnh tranh trên thị trường cung cấp cáp đồng viễn thông là không thật sự cao. Các đơn vị Sản
xuất lớn như (Sacom, Vinadaesung, Nhà máy VLBĐ) hay các đơn vị NK lớn đều thuộc VNPT hay liên
doanh với VNPT. Các nhà máy khác như Z43, M3 (Bộ quốc Phòng) hay các mạng điện thoại… chủ yếu sản

xuất và NK phục vụ nhu cầu trong ngành của mình là chính.
Đối với lượng cáp đồng NK, giá cả thường cao hơn khoảng 10% so với giá cáp đồng sản xuất trong
nước và hầu hết lượng cáp này được nhập từ Hàn Quốc hay Đài Loan (chất lượng tương đương với sản
phẩm trong nước)… Mặc dù giá cao hơn, tuy nhiên, do một số loại cáp trong nước chưa sản xuất được thì
các DN vẫn phải NK. Ngoài ra có một số cáp đồng, giá rẻ hơn khoảng 10%-20% so với cáp trong nước, chất
lượng kém hơn, chỉ dùng ở một số công trình nhỏ lẻ.
Để có lợi nhuận cao, năm 2006, DN sản xuất cáp trong nước phải tiếp tục tính toán để giảm giá
thành sản phẩm, nhưng hiện nay thuế NK là vấn đề bức xúc nhất. Theo quy định, thuế NK cáp quang thành
phẩm là 5%, nhưng thuế nhập nguyên vật liệu nhiều loại vẫn ở mức từ 7,5-45%. Do các nước lân cận có
chính sách hỗ trợ XK, thuế NK cáp thành phẩm của Việt Nam lại thấp hơn thuế nhập nguyên liệu nên cáp
quang sản xuất trong nước thường cao hơn giá cáp nhập từ 20-25%. Hiện nay, thuế NK cáp quang chỉ có
5% thì thuế NK cáp đồng là 15%, cáp điện lực là 20-30%. Vì vậy, hai công ty sản xuất cáp đồng trong nước
là SACOM và VinaDeasung sản xuất cáp không đủ bán, còn hai DN sản xuất cáp quang mới chỉ sử dụng hết
30% công suất thiết bị. Từ giữa năm 2004, VINA-LSC và Focal đã đồng trình Bộ Tài chính kiến nghị xin
tăng thuế NK cáp quang thành phẩm (những loại Việt Nam đã sản xuất được) lên 15-20% nhưng đến nay
vẫn chưa được chấp thuận.
13/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với diễn biến thị trường và chính sách Nhà nước như trên, hiện nay các DN sản xuất cáp đồng vẫn
đang có lợi thế. Theo dự đoán, ít nhất từ nay đến 2010, thị trường cáp thông tin vẫn sử dụng cáp đồng là chủ
yếu.
2.3. Kết luận về thị trường dây và cáp
Từ nay đến 2010 và 2020 thì sản lượng điện tăng rất lớn, song song đó là nhu cầu về việc xây dựng
mạng lưới truyền tải điện và phân phối điện năng từ lưới cao thế tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nhu cầu
cáp điện cho các lĩnh vực sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu cũng sẽ tăng
cao. Chính vì vậy, dự báo nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin trong thời
gian tới sẽ tăng nhanh.
Hiện tại, khả năng cung cấp dây đồng của các DN trong nước mới chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu
nội địa, trong khi đó, nhu cầu NK của các nước đối với sản phẩm dây và cáp điện liên tục tăng, trong đó đặc
biệt là Nhật Bản. Qua đó, có thể nhận thấy nhu cầu sử dụng dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm để sản xuất dây

và cáp trong thời gian tới sẽ tăng nhanh.
3. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
Với việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm, thị trường mục tiêu của
Công ty x là:
- Các công ty sản xuất cáp thông tin, dây và cáp điện tại miền Bắc;
- Bên cạnh đó, DN cũng đang cân nhắc việc thực hiện gia công sản xuất dây đồng. Mặc dù lợi nhuận
từ gia công sản xuất dây đồng không lớn nhưng sẽ làm giảm bớt lượng vốn lưu động cần thiết (chủ yếu là
nguyên liệu đồng cathode), từ đó giảm chi phí lãi vay của DN trong thời gian đầu.
Kết luận: Việc đặt nhà máy tại D cho thấy DN xâm nhập thị trường cung cấp dây đồng Φ8mm và
Φ2,6mm tại miền Bắc là hợp lý. Việc cung cấp dây đồng cho Công ty liên doanh cũng khá thuận lợi về mặt
thời gian, địa điểm cũng như chi phí.
4. Phương thức tiêu thụ
Tham khảo một số DN trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp, nhu cầu đồng thiếu hụt để sản xuất dây
và cáp hiện nay khoảng 30.000 tấn/năm trong đó miền Bắc khoảng 13.000 tấn/năm. Với dây chuyền mới
được đầu tư, DN dự tính cung cấp khoảng 4.000 – 5.000 tấn/năm cho một số DN trong ngành viễn thông…
như:
- Công ty Xây dựng Bưu điện (nhu cầu khoảng 800 tấn/năm);
- Công ty Vật liệu Bưu điện (nhu cầu khoảng 4.000 tấn/năm)
- Vinadaesung (nhu cầu khoảng 5.000 tấn/năm)
- Công ty cáp thông tin Thăng Long (Hà Tây)
Kết luận:
14/39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Việc công ty đã liên hệ với một số khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất
dây và cáp thông tin sẽ giúp công ty có thể có khách hàng ngay sau khi công ty sản xuất dây đồng.
- Bên cạnh lợi thế về quan hệ, việc sử dụng dây chuyền công nghệ cao sẽ giúp DN dễ dàng xâm
nhập thị trường.
- Công suất thiết kế của nhà máy khoảng 10.000 tấn/năm thì khả năng tiêu thụ sản phẩm là khả thi.
5. Phương thức thanh toán
Hiện Công ty chưa đi vào sản xuất nên chưa có ký hợp đồng chính thức với khách hàng.

Qua trao đổi vớiTổng Giám đốc Công ty được biết, x dự kiến sẽ giao dây đồng hàng tuần, khách
hàng được trả chậm tối đa trong vòng 1 tháng. Trong trường hợp trả chậm, công ty sẽ tính lãi phạt
(1%/tháng).
Qua trao đổi với một số đại lý mua dây đồng trong nước, hiện nay thời gian được trả chậm từ 1-2
tháng, tùy theo mức độ quan hệ mua hàng, số lượng hàng cũng như uy tín của cả bên mua và bên bán.
Kết luận: Công ty đã tìm hiểu sơ qua về phương thức thanh toán trong ngành. Với chính sách thanh
toán đề ra, nếu thực hiện được, DN sẽ giảm bớt lượng vốn lưu đồng cần thiết trong quá trình sản xuất đồng
thời đảm bảo chi trả được lãi vay vốn lưu động, kể cả trong trường hợp khách hàng thannh toán tiền hàng
chậm.
6. Đầu vào của dự án
Nguồn nguyên liệu để sản xuất dây đồng là đồng tấm cathode cấp hạng A, đăng ký MLE, hàm lượng
đồng 99,999% và các nguyên liệu phụ khác.
Tuy nhiên nguyên liệu đồng, chiếm tỷ trọng trên 90% trong cơ cấu giá thành các sản phẩm dây
đồng. Chính vì vậy, sự tăng hoặc giảm giá của nguyên liệu đồng ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của các
công ty sản xuất dây và cáp trong ngắn hạn, do giá bán sản phẩm không thể thay đổi đồng thời theo giá
nguyên liệu.
6.1. Diễn biến thị trường quốc tế
Trong những năm gần đây giá đồng cathode trên thế giới liên tục tăng do sự gia tăng về nhu cầu sử
dụng của Trung Quốc và Mỹ, trong khi nguồn cung đồng giảm sút ở những nước XK lớn, số lượng tồn kho
lại có xu hướng giảm.
Nguyên liệu đồng cathode chủ yếu được nhập từ các nước như: Nam Phi, Indonesia, Đài Loan,
Australia, Chile, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ... Tuy đồng cathode NK trong nước từ nhiều nguồn khác nhau đều
được tính theo giá đồng London.
Vào tháng 1/2005 giá đồng cathode loại A giao
ngay ở thị trường kim loại London đạt 3.200USD/tấn,
vượt hơn mức cao nhất năm 1995 (3.012USD/tấn).
Thời điểm đầu năm 2006, giá đồng thế giới ở mức cao
kỷ lục (giá giao ngay đạt 5.100 USD/tấn). Đến thời
điểm 14/02/2005, giá đồng giao ngay tại London ở mức
5.008 USD/tấn, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm

ngoái nhưng đã có xu hướng giảm nhẹ.
15/39

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×