Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Ứng dung kỹ thuật chứng khoán hóa trong các NHTM ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.38 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Nh chúng ta đã biết, một ngân hàng hàng ngày phải đối mặt với rất nhiều
rủi ro khác nhau. Khi lãi suất thay đổi, thu nhập từ lãi, chi phí trả lãi cũng nh
giá trị của các tài sản ngân hàng( đặc biệt là danh mục đầu t) đều bị ảnh hởng.
Tình trạng khách hàng vay vốn không thanh toán đợc nợ buộc ngân hàng phải
đối mặt với rủi ro tín dụng cũng nh rủi ro về khả năng thanh toán của ngân
hàng. Thêm vào đó, ngân hàng phải đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe
hơn từ phía các nhà lập pháp về vấn đề tăng cờng vốn chủ sở hữu- nguồn vốn có
chi phí cao nhất- nhằm bảo vệ ngân hàng trớc những rủi ro trong quá trình hoạt
động. Do vậy, các ngân hàng đều phải cố gắng để tìm ra những giải pháp để
tăng vốn chủ sở hữu và hạn chế rủi ro.
Các ngân hàng đã sử dụng những công cụ mới nh : trái phiếu tái cấu trúc,
chứng khoán hoá các khoản cho vay, chứng khoán kết hợpNhững công cụ này
không chỉ giúp ngân hàng hạn chế một cách hiệu quả rủi ro mà còn tạo cho
ngân hàng những nguồn thu nhập mới từ lệ phí, giúp ngân hàng có thể phục vụ
khách hàng tốt hơn, thậm chí cả trong giai đoạn khó khăn về nguồn vốn. Trong
đó kỹ thuật chứng khoán hoá đợc coi là một trong những công cụ hiệu quả và
hiện đang đợc sử dụng rộng rãi trong các NHTM ở rất nhiều quốc gia trên thế
giới.Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam, kỹ thuật này vẫn cha đợc sử dụng bởi rất
nhiều lí do, trong khi thực tiễn lại đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về việc
giảm rủi ro, tăng thu nhập đối với các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
Vì vậy, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài ứng dụng kỹ thuật
chứng khoán hoá trong các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam làm đề tài
nghiên cứu khoa học của mình. Do kiến thức của nhóm còn hạn chế, và đây còn
là một vấn đề rất mới, vì vậy chắc chắn đề tài sẽ có rất nhiều thiếu sót. Chúng
em xin cảm ơn thầy giáo Vơng Trọng Nghĩa đã giúp đỡ chúng em rất nhiều
trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Cuối cùng, chúng em
mong muốn sẽ có những ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để giúp
cho đề tài đợc hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.!
Hà nội, ngày 05/04/2005


PHần I: Lý thuyết chung về chứng khoán hoá
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I.Lý thuyết chung về CKH
1. Khái niệm chứng khoán hoá:
a.Khái niệm chung về chứng khoán hoá:
CKH một khái niệm đợc nhắc tới rất nhiều trong thời gian gần đây.
Vậy thế nào là CKH ? Trên thực tế, kỹ thuật này đã không còn xa lạ với các thị
trờng tài chính phát triển cũng nh một số thị trờng mới nổi. CKH đợc sử dụng
nh một công cụ hữu hiệu để liên kết các khu vực của thị trờng tài chính và tạo ra
tính linh hoạt cho thị trờng.
Thuật ngữ CKH đợc sử dụng để chỉ một tập hợp các công nghệ tài chính,
bao gồm những cơ cấu cho vay có bảo đảm từ đơn giản nhất cho đến những cấu
trúc phức tạp hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện việc bán các tài sản tài
chính.
Hiểu một cách cơ bản nhất, CKH là việc tái cơ cấu một tập hợp những
khoản phải thu và đa chúng về dạng thức có thể chuyển đổi đợc. Những CK
phát sinh từ nghiệp vụ này có thể là cổ phiếu hoặc trái phiếu, nhng nhìn chung
chúng đều phải dựa trên một tập hợp các tài sản tài chính hoặc các khoản phải
thu. Trên thực tế, mục tiêu của CKH chính là nhằm tách biệt rủi ro mất khả
năng thanh khoản của ngời chủ sở hữu tài sản, các khoản phải thu ban đầu và
rủi ro của chính các tài sản hay các khoản phải thu đó. Uỷ ban Chứng khoán
( UBCK) của Mỹ đã đa ra một định nghĩa về CKH khá chặt chẽ nh sau:
Chứng khoán hoá là việc tạo ra các chứng khoán dựa trên các luồng tiền cố
định hoặc mang tính chất tuần hoàn của một tập hợp tách biệt các khoản phải
thu hoặc các tài sản tài chính. Các chứng khoán này tuỳ theo cấu trúc thời
hạn của chúng sẽ đợc chuyển đổi thành tiền trong một khoản thời gian xác
định kèm theo những quyền hởng lợi khác và quyền đối với những tài sản đợc
sử dụng nhằm đảm bảo việc trả nợ hoặc phân phối định kỳ các khoản thu đợc
cho ngời sở hữu chứng khoán. Đây đợc coi là một định nghĩa chính xác nhất

về kỹ thuật tài chính này.
Trớc tiên kỹ thuật CKH có nguồn gốc từ Mỹ vào cuối những năm 60 của
thế kỷ 20, khi Chính Phủ Mỹ thành lập Hiệp hội thế chấp bất động sản Quốc
gia( Government National Mortagage Association GNMA), tổ chức này có tên
gọi tắt là Ginnie Mae. Tổ chức này đợc thành lập nhằm hỗ trợ thị trờng cho
vay thế chấp bất động sản của Mỹ và dẫn đến sản phẩm đầu tiên của kỹ thuật
CKH. Đó là các khoản chứng khoán qua trung gian chuyển đổi dựa trên các
khoản vay thế chấp bất động sản hay còn gọi là các chứng khoán Ginnie Mae.
Hiệp hội này đợc Chính phủ Mỹ thành lập năm 1968 dới dạng một công ty trực
thuộc Vụ phát triển nhà ở và đô thị. GNMA thực hiện cam kết mua các khoản
nợ có thế chấp bất động sản từ các nhà cho vay riêng lẻ với giá u đãi để trợ giúp
cho cho sự phát triển của khu vực nhà ở tại nớc Mỹ. Song song với việc mua các
khoản nợ, GNMA thực hiện việc phát hành các chứng khoán đợc bảo đảm bằng
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một tập hợp các khoản vay có thế chấp bất động sản nêu trên theo sự chấp thuận
của Vụ phát triển nhà ở và đô thị.
Quy trình CKH các khoản nợ thế chấp này ở Mỹ thực hiện theo các bớc
sau đây:
1. Ngân hàng cho công chúng trong cộng đồng vay tiền mua
nhà cửa, đất đai. Khoản vay đợc thế chấp bằng chính bất động sản mà
khách hàng vay tiền để mua nhà.
2. Ngân hàng tập hợp lại một nhóm những khoản vay thế chấp
đủ tiêu chuẩn . Những khoản vay thế chấp trong cùng một nhóm phải là
những khoản vay để mua bất động sản sử dụng cho một gia đình của c
dân trong cộng đồng.
3. Mọi khoản vay thế chấp trong một nhóm phải đợc một trong
những cơ quan liên bang sau đây bảo đảm: Cơ quan quản lý nhà đất liên
bang (Federal Housing Administration); Cơ quan tài trợ nhà đất nông
nghiệp (Famers Home Authority); Hội cựu chiến binh (Veterans

Administration).
4. Tổng số các khoản vay thế chấp trong một nhóm ít nhất
phải là một triệu USD.
5. Mọi khoản vay thế chấp trong cùng một nhóm phải có cùng
thời hạn.
6. Mọi khoản vay thế chấp trong cùng một nhóm phải có cùng
lãi suất (thờng là lãi suất do Cơ quan quản lý nhà đất liên bang- FHA và
Hội cựu chiến binh- VA áp dụng).
7. Sau khi tập hợp những khoản vay thế chấp có đủ tiêu chuẩn
nh trên thành một nhóm, các ngân hàng cho vay thế chấp sẽ đệ đơn trình
lên đề nghị GNMA để GNMA mua lại các khoản vay này với lãi suất u
đãi.
8. GNMA phát hành chứng khoán coupon với lãi suất thấp hơn
lãi suất của những khoản cho vay thế chấp trong nhóm liên quan đến 50
điểm cơ sở. Nếu nh lãi suất của những khoản vay này là 13% thì lãi suất
chứng khoán GNMA sẽ là 12.50%.
9. Các chứng khoán GNMA sẽ đợc bán ra cho công chúng đầu
t: Nh vậy, những ngời sở hữu chứng khoán GNMA đợc hởng một phần
lãi suất của tập hợp những khoản vay thế chấp nói trên. Những chứng
khoán do GNMA phát hành đợc đảm bảo bằng uy tín của Chính phủ Mỹ.
Các đơn vị giá trị của chứng khoán này thờng là 25.000,100.000,500.000
và 1 triệu USD. Chúng đợc coi là những công cụ đầu t hợp pháp với
những tổ chức tín dụng đặc quyền của liên bang.
Thông qua một chơng trình (Chuyển đổi trung gian Pass - through), các
khoản thanh toán lãi và gốc của những khoản vay có thế chấp đợc tập hợp lại
thành nhóm nói trên đợc chuyển cho những ngời sở hữu chứng khoán GNMA
sau khi đã trừ đi phí dịch vụ. Những chứng chỉ mang tính chất chuyển đổi trung
gian này thờng có thời hạn tơng ứng với thời hạn của những khoản cho vay thế
chấp, tức là từ 12 đến 40 năm. Vì việc trả nợ đối với những khoản vay thế chấp
này trong thực tế đợc hoàn tất sớm hơn rất nhiều, nên thời hạn của những chứng

khoán GNMA ngắn hơn dự kiến đáng kể.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm của kỹ thuật CKH ngày càng phát triển một cách nhanh chóng,
trở thành một kỹ thuật tài chính tài chính toàn cầu với các giao dịch đợc thực
hiện ở Bắc Mỹ cũng nh ở Nam Mỹ, châu Âu, châu Phi, châu á, châu úc. Cho
đến nay, thị trờng Mỹ vẫn đợc coi là thị trờng hiệu quả nhất đối với nghiệp vụ
CKH, bởi vì thị trờng này vẫn thờng xuyên cung cấp những tập hợp những tài
sản lớn mang tính đồng nhất dới sự quản lý của cùng một cơ quan pháp quyền.
Các nghiệp vụ CKH ngày nay càng ngày càng đợc ứng dụng nhiều hơn
trong tất cả các ngành đối với nhiều loại hình chủ thể kinh tế khác nhau. Bắt
đầu đợc thực hiện bằng việc CKH các khoản cho vay thế chấp bất động sản của
ngân hàng tại Mỹ, ngày nay CKH còn đợc rất nhiều các doanh nghiệp sử dụng
nh là một biện pháp hữu hiệu để thu hút vốn. Nếu nh trớc khi có kỹ thuật này,
các doanh nghiệp muốn huy động đợc vốn đầu t thờng từ hai nguồn là nguồn
vốn cấp hay vốn góp ban đầu của các doanh nghiệp khi thành lập và nguồn vay
nợ từ hệ thống ngân hàng trong nớc, trong đó nợ ngân hàng là nguồn tài trợ lớn
nhất. Sự phụ thuộc quá mức của doanh nghiệp vào nguồn nợ ngân hàng đã dẫn
đến sự mất cân bằng trong cơ cấu tài chính của cả hai khu vực quốc doanh và
ngân hàng. Tình trạng tăng trởng tín dụng bất hợp lý dẫn đến tình trạng nợ khó
đòi quá lớn và tỷ lệ an toàn vốn không đủ yêu cầu, dẫn đến việc ngân hàng thắt
chặt hơn việc cho vay và do vậy khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng đối
với các doanh nghiệp lại càng trở nên khó khăn hơn. Từ khi CKH ra đời , các
doanh nghiệp có thêm một kênh huy động vốn thay thế, đó chính là phát triển
thị trờng chứng khoán, trong số đó CKH là một phơng thức phát hành chứng
khoán với những đặc điểm u việt nhờ những lợi ích mới mẻ mà nó mang lại cho
nền kinh tế.
CKH trong các doanh nghiệp đợc thực hiện bằng cách: một tập hợp tài sản
tài chính (hiện có hoặc trong tơng lai) của doanh nghiệp (gọi là bên khởi tạo
tài sản- originator) đợc bán cho một doanh nghiệp chuyên dụng (special

purpose vehicle, SPV) mà tiền mua tài sản đợc doanh nghiệp chuyên dụng này
huy động thông qua phát hành chứng khoán đợc đảm bảo bằng các khoản thu từ
tập hợp tài sản tài chính đó.
Nh vậy, một giao dịch CKH trong các doanh nghiệp thờng bao gồm một
số bớc sau:
1. Doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn tập hợp và phân loại tài sản tài
chính của mình để chọn ra một tập hợp tài sản đủ tiêu chuẩn để chứng khoán
hoá (doanh nghiệp này đợc gọi là bên khởi tạo).
Tài sản tài chính đợc CKH có thể là các khoản phải thu (trade receivables) đã
thể hiện trên bảng cân đối kế toán của bên khởi tạo tài sản hoặc các khoản thu
thể hiện bằng dòng tiền trong tơng lai (future cashflows) mà bên khởi tạo tài
sản dự kiến thu đợc. Nhìn chung, các tài sản tài chính có tính đồng nhất và có
cơ sở dữ liệu đáng tin cậy để có thể dự báo đợc dòng thu nhập thì đều có thể
CKH đợc .
2. Bên khởi tạo tài sản bán tập hợp tài sản đã đợc lựa chọn cho một doanh
nghiệp chuyên dụng SPV
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một đặc điểm cơ bản tạo nên tính u việt của CKH là tài sản khi đã đợc bán
phải hoàn toàn tách biệt với tài sản của bên khởi tạo tài sản. Để đạt đợc mục
đích đó, hai yêu cầu đợc đặt ra là:
- SPV phải đợc cấu trúc nh là một doanh nghiệp khó phá sản
(bankrupcy remoteness), nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu t đợc đảm
bảo từ tài sản mà bên khởi tạo đã chuyển nhợng cho SPV.
- Việc chuyển nhợng tài sản từ bên khởi tạo tài sản cho SPV phải là
chuyển nhợng tuyệt đối, hay thực bán (true sale). Điều này có nghĩa là
toàn bộ lợi ích và rủi ro kinh tế của tài sản tức là toàn bộ quyền sở hữu
đợc chuyển giao cho SPV, và quyền của SPV đợc nhận các khoản thu từ
tài sản sẽ không bị ảnh hởng trong trờng hợp bên khởi tạo tài sản bị phá
sản, nghĩa là tài sản không thể bị chi phối bởi các bên chủ nợ của bên

khởi tạo tài sản.
3. Để thanh toán cho tập hợp tài sản đợc mua, SPV phát hành
chứng khoán đợc đảm bảo bằng các khoản thu từ tập hợp tài sản đó.
Trong giao dich CKH , chứng khoán có thể đợc phát hành dới nhiều hình
thức khác nhau, bao gồm trái phiếu, thơng phiếu (commercial paper), hoặc
chứng chỉ đầu t (investment certificate) tuỳ theo cấu trúc của từng giao dịch cụ
thể cũng nh hình thức pháp lý của doanh nghiệp chuyên dụng (là công ty cổ
phần hay quỹ tín thác (trust) hay công ty hợp danh). Chứng khoán này cũng có
thể đợc phát hành ra công chúng (public offering) trên thị trờng tập trung hoặc
đợc phát hành riêng lẻ (private placement) trên thị trờng phi tập trung.
Nh vậy là bằng cách này doanh nghiệp có thể có thêm một nguồn vốn đầu
t dài hạn để phục vụ cho những mục tiêu của mình trong sản xuất kinh doanh.
b. Đặc điểm của chứng khoán hoá:
Quá trình CKH là một tập hợp các tài sản có tính chất tơng đồng, có tính
thanh khoản thấp, có khả năng tạo ra dòng tiền, và phát hành các quyền đòi nợ
trên cơ sở các dòng tiền đó dới các dạng chứng khoán.
Chúng ta có thể thấy CKH có một số đặc điểm sau đây:
- CKH là một quá trình tập hợp và phân tách; là quá trình tái cấu trúc một thực
thể thống nhất. Các tài sản đợc CKH trớc tiên phải đợc tập hợp lại thành nhóm
theo dòng tiền mà tập hợp tài sản này tạo ra. Sau đó, ngời ta chia nhỏ giá trị của
tập hợp dòng tiền này thành các chứng khoán theo những mệnh giá nhất định
bán đợc trên thị trờng.
- CKH là một quá trình tạo thêm các chứng khoán cho thị trờng.
- Các chứng khoán đợc phát hành ra có thể đợc đảm bảo bằng một tài sản thực
(tài sản thế chấp), ví dụ nh trờng hợp chứng khoán hoá các khoản cho vay thế
chấp, hoặc không đợc bảo đảm bằng một tài sản thực - trong trờng hợp chứng
khoán hoá các khoản phải thu.

c. Những cấu trúc CKH đặc tr ng:
Cấu trúc của kỹ thuật CKH thờng đợc chia làm hai loại, tùy theo quyền h-

ởng lợi mà nhà đầu t chứng khoán có đợc đối với tài sản liên quan.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cấu trúc thứ nhất là nhà đầu t có quyền sở hữu trực tiếp đối với tài sản có
liên quan và đợc gọi là cơ cấu qua trung gian chuyển đổi (pass-through). Với
mô hình trung gian chuyển đổi doanh nghiệp chuyên dụng sẽ phát hành chứng
khoán vốn dới dạng chứng chỉ đầu t (investment certificates) cho các nhà đầu t.
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp chuyên dụng thờng đợc thành lập dới dạng
quỹ tín thác (trust). Chứng khoán phát hành là chứng chỉ đầu t thể hiện quyền
sở hữu gián tiếp của nhà đầu t đối với tài sản đợc CKH. Trong mô hình này, các
khoản tiền thu đợc về từ tài sản theo định kỳ sẽ đợc chia hết cho các nhà đầu t t-
ơng ứng với tỷ lệ nắm giữ chứng khoán của họ sau khi đã trừ đi các chi phí trả
cho các bên tham gia giao dịch. Tuy nhiên trong mô hình này các nhà đầu t phải
đối mặt với rủi ro về khả năng xảy ra các khoản thanh toán trớc hạn từ Bên có
nghĩa vụ thanh toán.
Cơ cấu thứ hai tạo nên những công cụ nợ đợc đảm bảo bằng việc thanh
toán của các khoản phải thu và đợc gọi là cấu trúc qua trung gian thanh toán
(pay - through). Cấu trúc qua trung gian thanh toán chiếm vị trí chủ đạo trên thị
trờng Mỹ và thực tế thì mọi kỹ thuật CKH tại các nớc khác đều dựa trên cơ sở
qua trung gian thanh toán. Mô hình này ra đời nhằm khắc phục tính không chắc
chắn về mức độ trả nợ trớc hạn đối với tài sản bảo đảm trong giao dịch giao
dịch CKH .Với mô hình trung gian thanh toán, SPV sẽ phát hành chứng khoán
nợ cho các nhà đầu t và do vậy vẫn duy trì quyền sở hữu đối với tài sản bảo
đảm. Ngợc lại với mô hình trung gian chuyển đổi, mô hình trung gian thanh
toán cho phép SPV có thể cơ cấu chứng khoán nợ thành nhiều hạng khác nhau
về thời gian đáo hạn và lãi suất. Một mô hình trung gian thanh toán đợc sử dụng
rộng rãi nhất là mô hình trong đó dòng tiền thu về sẽ đợc phân phối trả lãi và
gốc của các loại chứng khoán nợ đợc phát hành theo trật tự u tiên khác nhau.
Nguyên tắc cơ bản của cơ cấu này là loại chứng khoán hởng lãi suất cao có thời
gian đáo hạn dài hơn và không đợc trả gốc cho tới khi cả gốc và lãi của trái

phiếu hởng lãi suất thấp hơn đã đợc thanh toán hết. Quỹ tín thác hoặc doanh
nghiệp sẽ dùng tiền thu đợc từ các bên có nghĩa vụ thanh toán lãi và gốc cho
các nhà đầu t vào chứng khoán. Ngoài ra cũng cần phải kể đến vai trò của tổ
chức hỗ trợ thanh khoản (liquidity support provider), thờng là một ngân hàng
thơng mại cam kết ứng tiền cho doanh nghiệp chuyên dụng để thanh toán cho
các nhà đầu t trong trờng hợp các bên có nghĩa vụ cha thu về kịp.
2.Đặc điểm của CKH :
-Thứ nhất, CKH là một trong những công cụ tài chính mới, nằm trong thị
trờng chứng khoán. Nh chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trờng tài chính
bao gồm rất hai thị trờng chính là thị trờng tín dụng và thị trờng trao đổi các
giấy tờ có giá. Trong đó thị trờng trao đổi các giấy tờ có giá bao gồm thị trờng
tiền tệ và thị trờng chứng khoán. Bản chất của thị trờng chứng khoán là trao đổi
các chứng khoán nh thơng phiếu, cổ phiếu, trái phiếu giữa các chủ thể sở hữu
khác nhau với một bên là ngời cha có nhu cầu sử dụng vốn và một bên là ngời
cần sử dụng vốn. Hàng hóa trao đổi trên thị trờng chứng khoán thực chất là mua
bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, nhng về mặt pháp lý ngời
bán quyền sử dụng vốn vẫn nắm quyền sở hữu nó.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thứ hai, hàng hóa của CKH cũng là những chứng khoán nhng là
những chứng khoán đợc phát hành có một số điểm khác biệt. Thực tiễn cho thấy
ngời ta thờng CKH các khoản cho vay mua ôtô, mua máy tính, mua nhà.. ; các
khoản phải thu về cho thuê bất động sản, phải thu trong xuất khẩu, thu tiền bản
quyền, phải thu trong thanh toán bằng thẻ tín dụng, thu thuế của Chính phủ
Nhìn chung các tài sản này thờng đợc chia làm hai loại: Loại tài sản đợc đảm
bảo bằng việc cầm cố, thế chấp một tài sản thực, ví dụ nh khoản cho vay có thế
chấp bằng bất động sản ; và các tài sản không đợc bảo đảm bằng một tài sản
thực nh các khoản phải thu. Tập hợp các tài sản đợc CKH phải có những đặc
điểm cơ bản sau:
+ Tơng đối đồng nhất, đợc phép chuyển nhợng và tạo ra đợc những dòng

tiền ở những thời điểm nhất định trong tơng lai.
+ Phải tơng đối lớn, bao gồm nhiều tài sản trong đó rủi ro của một hoặc
một số ít tài sản không làm ảnh hởng đến giá trị của tập hợp tài sản đó.
+Quyền tiếp nhận các dòng tiền tạo ra từ tập hợp các tài sản trên không
phụ thuộc vào sự tồn tại hay phá sản của bên khởi tạo.
3.Chức năng của CKH:
Thứ nhất, tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế:
CKH cho phép các doanh nghiệp huy động đợc nguồn vốn với thời hạn dài hơn
các nguồn vay tín dụng thơng mại thông thờng, do vậy đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của doanh nghiệp về tính phù hợp về thời hạn giữa tài sản và nguồn. Hơn nữa,
đối với nhiều doanh nghiệp hoặc quốc gia có định mức tín nhiệm không cao,
khác với phơng thức phát hành trái phiếu truyền thống , CKH là kỹ thuật tài
chính duy nhất cho phép các doanh nghiệp/quốc gia đó tiếp cận đợc với thị tr-
ờng vốn với mức chi phí hiệu quả nhờ lựa chọn và sử dụng những tài sản tốt làm
đảm bảo (những tài sản này đợc xếp hạng về định mức tín nhiệm cao hơn xếp
hạng của bản thân doanh nghiệp sở hữu tài sản đó).
Với kỹ thuật CKH, doanh nghiệp huy động co thể tăng tính thanh khoản
của các hạng mục tài sản của mình. Các khoản phải thu từ khách hàng đợc
chuyển thành tiền mặt (kể cả nguồn thu trong tơng lai) giúp doanh nghiệp ngay
lập tức có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh thay vì phải đợi cho tới khi thu đợc tiền từ khách hàng.
Thứ hai, đa dạng hóa các nguồn tài trợ và khả năng truy cập thị trờng vốn,
giảm chi phí và sử dụng vốn tối u: Khi đợc chuyển đổi với một cơ cấu phù hợp,
các nghĩa vụ thanh toán dựa trên các khoản phải thu sẽ đợc cách ly với rủi ro thị
trờng và rủi ro tín dụng nói chung của định chế tài chính liên quan. Việc bán
các khoản phải thu và phát hành chứng khoán đợc dựa trên các khoản phải thu
này sẽ giúp các định chế tài chính có thể thờng xuyên tiếp cận với những thị tr-
ờng mới và các nhà đầu t mới, đồng thời không bị lệ thuộc vào quan hệ tín dụng
truyền thống. Bên cạnh đó, các ngân hàng sử dụng CKH để triệt tiêu rủi ro tín
dụng, tuy số lợi nhuận thu đợc thấp hơn mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng

với khách hàng vay tiền nhng số lãi thu đợc sớm hơn, khả năng quay vòng vốn
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhanh hơn. Chính vì vậy mà những chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn trở nên
tối u.
Thứ ba, CKH giúp quản lý đòn bẩy tài chính: kỹ thuật CKH với đúng
nghĩa của nó sẽ đồng thời loại bỏ các khoản phải thu ra khỏi bảng cân đối kế
toán của định chế tài chính mà vẫn đảm bảo đợc nguồn lợi từ những khoản phải
thu này.So với các phơng thức huy động nợ khác, CKH giúp cải thiện bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp huy động vì không làm tăng đòn bẩy tài chính.
Bằng việc chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền , giao dịch CKH không làm
ảnh hởng tới phần nợ trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Thứ t, tăng tính linh hoạt của thị trờng vốn: Kỹ thuật CKH là một sự kết
hợp hoàn hảo giữa thị trờng chứng khoán và thị trờng tín dụng qua kênh ngân
hàng. Việc CKH các khoản cho vay có cùng tính chất, lãi suất và thời hạn của
các ngân hàng khiến cho đồng vốn trên thị trờng đợc lu thông nhanh hơn.
Không phụ thuộc vào những khoản cho vay hiện thời, không lo lắng về nợ quá
hạn, các ngân hàng có thể liên tục tìm kiếm các khách hàng mới, các nhà đầu t
trên thị trờng chứng khoán có thể đa dạng hóa danh mục đầu t của mình và thị
trờng vốn có tính linh hoạt cao hơn.
II. Các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để hình
thành và phát triển kỹ thuật CKH:
1. Đ iều kiện kinh tế cần thiết để hình thành và phát triển CKH
a. Sự tồn tại và phát triển của thị trờng chứng khoán, điều kiện phát
sinh và phát triển CKH :
Về mặt lịch sử, sự xuất hiện của chứng khoán và sau đó là sự xuất hiện
của CKH gắn liền với hành vi giao dịch hàng hóa - tiền tệ. Hình thái cổ nhất
của trái phiếu chính là các giấy tờ vay nợ mà giới cho vay nặng lãi tìm cách gán
cho nhau hoặc cho những ngời khác. Ngời ta có thể tìm thấy các giấy vay nợ đó

ở cả châu Âu và châu á, trong các xã hội cổ xa của Hà Lan, Trung Quốc. Tuy
nhiên, khi kinh tế hàng hóa cha phát triển, quy mô của các khoản vay nợ cha
lớn và cha thờng xuyên thì các giao dịch giấy vay nợ cũng cha phát triển. Vào
thời kỳ đầu phát triển t bản chủ nghĩa, khi thơng mại quốc tế phát triển bắt đầu
mở rộng về qui mô và các dự án kinh doanh, các nhu cầu đầu t cho chu kì kinh
doanh mới hay nhu cầu tiêu dùng bắt đầu vợt quá sức tài trợ của một hãng t
nhân, hay một gia đình thì chứng khoán mới bắt đầu xuất hiện nhiều. Trớc hết
là các thơng phiếu gắn liền với các chuyến hàng xuyên đại dơng. Do vận
chuyển hàng trên biển lâu ngày, vốn quay vòng chậm nên các thơng gia có nhu
cầu dùng thơng phiếu thanh toán cho nhau, hoặc chiết khấu ở ngân hàng để có
vốn sản xuất liên tục. Đây là hình thái sơ khai nhất của giao dịch trái phiếu . Do
các thơng phiếu có kỳ hạn ngắn và chúng cũng chỉ đợc giao dịch trong số
những ngời tin cậy nhau.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với các thơng phiếu, dần dà cũng xuất hiện các giấy góp bán buôn
chung hàng hóa trên một chuyến tàu. Bắt đầu việc thanh toán đợc thực hiện
ngay sau khi các con tàu trở về và bán hết hàng. Về sau có tàu buôn đi về liên
tục, những ngời góp vốn tự thấy không cần thủ tục rút vốn ra rồi lại góp vào mà
chỉ tính toán lời lãi. Khi một ngời nào đó cần tiền, những ngời khác vui lòng
mua lại phần góp của anh ta. Giao dịch các giấy xác nhận góp vốn là hình thức
giao dịch cổ phiếu sơ đẳng nhất.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi ngân sách thiếu liên tục, các nớc cũng phát
hành rất nhiều loại trái phiếu khác nhau. Kết quả là trong xã hội tồn tích một l-
ợng lớn các giấy tờ có giá. Khi cần tiền, các chủ nhân của các giấy tờ có giá này
tìm cách bán lại cho nhau. Do đó, hình thành dần dần những nhóm, những tụ
điểm trao đổi các giấy tờ có giá đó. Lúc đầu, các giao dịch này chỉ xuất hiện ở
những thành phố cảng sầm uất và trung tâm thơng mại, về sau, chúng mở rộng
ra nhiều địa phơng.
Vào những năm 70, khi mà các giao dịch chứng khoán đã phát triển ở Mỹ,

các định chế tài chính Mỹ đã có tập quán mua bán các khoản nợ cho vay có nhà
ở thế chấp với các nhà đầu t và các định chế tài chính khác nh một phơng cách
để gia tăng tính linh hoạt cho tập chọn các tài sản tài chính đã đầu t (portfolio).
Việc bán các khoản nợ vay nhà thế chấp này trên thực tế đã gặp nhiều khó
khăn vì rằng với mỗi khoản vay, với lãi suất nhất định, với gía trị tài sản thế
chấp nhất định, với một số tiền nhất định sẽ chỉ đặc biệt thích hợp với một ngời
nhất định. Đặc tính đơn nhất này đã làm cho chúng thiếu linh hoạt cần thiết và
hậu quả không thể lu động hóa một khối lợng tiền khổng lồ đã nằm trong bất
động sản của các khoản cho vay thế chấp dài hạn. Từ đó, sự xuất hiện của kỹ
thuật CKH , giống nh sự hình thành và phát triển của các kỹ thuật khác đều cần
bắt nguồn từ việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Với kỹ thuật CKH, giờ
đây các tổ chức tín dụng có thể dễ dàng tập hợp các khoản cho vay thế chấp có
hạng tiền tơng tự nhau, trên cơ sở chia nhỏ các tập hợp cho vay thành những số
tiền đã đợc chuẩn hóa và từ đó hình thành nên những chứng chỉ đợc mua bán
trên thị trờng ghi quyền hởng lãi và gốc từ tập hợp các khoản cho vay này cho
nhà đầu t nh một chứng khoán. Những chứng chỉ này chuyển thẳng toàn bộ các
khoản nợ gốc và lãi của mỗi món vay có thế chấp nhà ở đợc Chính Phủ bảo lãnh
sang cho ngời đầu t. Nh vậy khi các khoản cho vay có thế chấp này đợc chuyển
thành các chứng khoán (đợc CKH), quyền sở hữu trực tiếp đối với các phần
chia theo tỷ lệ (cổ phần) trong tập hợp chọn lọc các khoản vay có thế chấp và
các luồng tiền thu đợc từ các khoản vay này (lãi và gốc) sẽ đợc chuyển tới ngời
mua (ngời đầu t). Với một thị trờng thứ cấp rộng mở, với mức an toàn và mức
sinh lời cao hơn hẳn các chứng khoán thông thờng khác của Chính phủ, loại
chứng khoán này trở nên rất hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Nh vậy là ở những n-
ớc có quan hệ HH- TT thực sự thì những nhu cầu CKH các khoản cho vay hay
bất động sản nảy sinh và tất yếu sẽ dẫn đến CKH ra đời.
Ngợc lại, ở những nớc không có quan hệ hàng hóa- tiền tệ thực sự, thí dụ
các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu Liên Xô, mặc dù kinh tế cũng khá phát triển
nhng các yếu tố của thị trờng chứng khoán hầu nh không xuất hiện. Thậm chí ở
Trung Quốc, trớc khi đổi mới, mở cửa, thị trờng chứng khoán đã có trong quá

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khứ cũng bị đóng cửa. Từ đó dẫn đến các hoạt động trên thị trờng chứng khoán
cũng không diễn ra. Vì vậy mà đơng nhiên kỹ thuật CKH cũng không thể tiến
hành.
Về mặt lôgíc, chúng ta có thể thấy rằng kinh tế thị trờng đã tạo ra những
điều kiện để nảy sinh thị trờng chứng khoán , và sự phát triển của thị trờng
chứng khoán là điều kiện để CKH ra đời . Trớc hết, sự tồn tại của thị trờng
chứng khoán, nơi mà các chứng khoán đợc coi là hàng hóa và đợc trao đổi mua
bán rộng rãi và là bằng chứng pháp lý đại diện cho phần vốn chuyển giao thì thu
nhập từ vốn trở thành thu nhập do chứng khoán mang lại. Từ đó những doanh
nghiệp có thể thấy đợc những lợi ích thu đợc từ việc phát hành chứng khoán dựa
trên tài sản của mình và có động lực để tiến hành hoạt động biến các tài sản đó
thành chứng khoán để bán trên thị trờng chứng khoán .
b.Sự hình thành và phát triển của các tổ chức kinh doanh chứng
khoán và dịch vụ thị trờng là điều kiện quan trọng để kỹ thuật CKH đợc
tiến hành một cách có tổ chức và có hiệu quả:
Sự tồn tại của các định chế tài chính trên thị trờng chứng khoán vừa là chất
dầu bôi trơn làm cho nghiệp vụ CKH vận hành có tổ chức, có hiệu quả cao hơn,
vừa nh những yếu tố cấu thành nên hoạt động CKH với t cách là ngời đầu t, ng-
ời tạo lập , ngời môi giới, ngời bảo lãnhCác định chế tài chính cần thiết để
CKH có thể tiến hành đợc cần đợc thành lập dới sự cho phép của Nhà nớc, đây
là sự thể hiện cam kết của Nhà nớc trong việc khuyến khích tiến hành nghiệp vụ
CKH .Các tổ chức đó bao gồm:
Thứ nhất, các doanh nghiệp, các ngân hàng muốn chứng khoán hóa
các tài sản của mình: Đây là điều kiện đầu tiên và tiên quyết để CKH có thể
phát sinh và phát triển ở một quốc gia. Chỉ khi họ có nhu cầu CKH các tài sản
của mình để dùng cho mục đích nh đầu t, mở rộng chu kì sản xuất kinh doanh,
có nghĩa là họ phải đi từ lợi ích về mặt kinh tế thì CKH mới có thể đợc ra đời,
đợc duy trì, và phát triển nh vậy. Việc tiến hành nghiệp vụ này không thể là việc

bắt buộc hoặc xuất phát từ chơng trình của Chính phủ áp đặt phải thực hiện .
Bởi vì xét cho cùng, trong một nền kinh tế thị trờng thì việc có tồn tại hay
không một công cụ tài chính mới trong các doanh nghiệp tham gia nền kinh tế
chỉ có thể thực hiện đợc khi mà nó thực sự đem lại hiệu quả kinh tế, thu nhập và
lợi nhuận cho các chủ thể đó.
Thứ hai, các công ty chứng khoán hóa ( SPV): Theo kinh nghiệm của
các nớc đi trớc, để CKH các khoản cho vay nhà ở các quốc gia thờng có hai h-
ớng thực hiện, hoặc cho phép các ngân hàng CKH các khoản cho vay mua nhà
của mình hoặc thành lập các công ty CKH chuyên mua lại các khoản cho vay
và phát hành các loại trái phiếu CKH. Hầu hết các nớc hình thành CKH từ hớng
thứ nhất, và phát triển kỹ thuật này theo hớng thứ hai. Các công ty CKH có thể
là là các công ty con của các tổ chức cho vay hay là công ty độc lập, có thể do t
nhân hoặc nhà nớc thành lập nhằm thúc đẩy quá trình CKH. Các công ty này
càng chuyên môn hóa khả năng của mình khiến cho các ngân hàng càng nhận
thấy rằng việc trực tiếp CKH các khỏan cho vay của mình là việc làm không
kinh tế, từ đó quá trình CKH ở các nớc lại càng phổ biến theo hớng thứ hai.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, sự hỗ trợ của Chính phủ các nớc bằng việc thờng xuyên điều chỉnh và
bổ sung các quy định để ngày càng đẩy mạnh thị trờng này cũng góp phần hoàn
thiện và thúc đẩy hoạt động của các công ty CKH. Đến nay, các nớc ứng dụng
CKH thành công đều đã thành lập công ty CKH riêng (Xem bảng dới đây)
Quốc gia Công ty chứng
khoán hóa( SPV)
Năm
thành lập
Ghi chú
Mỹ FNMA, GNMA,
Fredie Mac
1948,1968,

1968
Thành lập năm 1948,
đến năm 1968 đợc t
nhân hóa
Pháp Fonds Commun de
Créande(FCC)
1988 Tơng tự FNMA
Đã có hơn 120 FFC
Hàn Quốc Korean Mortgage
Corporation
1998 Liên doanh giữa các
ngân hàng trong nớc
và IFC
Malaysia Cagamas Berhad 1986
Hongkong Hong Kong
Mortgage
Corporation
(HKMC)
1997
Nhật Tokobetsu
Mokukeiki Kaisha
(TMKs)
1998 Gần 40 TMKs đợc
thành lập, 17 TMKs
hoạt động trong lĩnh
vực BĐS
(Nguồn: Komoco.com, HKMC.com, Vinodkothari.com,
europeansecuritization.com)
Thứ ba, các tổ chức cung cấp thông tin: Các tổ chức này đợc coi là có vai
trò rất quan trọng trong việc đa CKH vào thực tiễn. Để có thể tíên hành CKH

một cách hiệu quả thì ngời đầu t cần phải đợc cung cấp thông tin một cách công
bằng và trung thực. Chức năng cung cấp thông tin cho nhà đầu t do hai tổ chức
thực hiện là Các trung tâm dữ liệu của các tổ chức chứng khoán hóa, tổ chức
phát hành chứng khoán (ngời khởi tạo) hoặc các hiệp hội kinh doanh trong lĩnh
vực CKH ; thứ hai là các tổ chức độc lập cung cấp dịch vụ thông tin thu phí,
đây là hình thức kinh doanh.
Các trung tâm thông tin của Sở giao dịch chứng khoán ,của hiệp hội kinh
doanh thông qua CKH, hoặc các tổ chức phát hànhvới kho dữ liệu rất phong
phú thờng cung cấp thông tin không thu phí hoặc là thu phí rất thấp vì đây là
những dữ liệu gốc ít đợc xử lí, chủ yếu là phục vụ nhu cầu công khai thông tin
của thị trờng chứng khoán .
Các tổ chức cung cấp thông tin độc lập có vai trò ngày càng lớn trong việc
cung cấp các thông tin chất lợng cao, nh tài liệu phân tích đầu t, các thông tin
về chỉ số chứng khoán đa dạng, và đặc biệt là các dịchvụ định mức trái
phiếu.Việc có phát hành đợc các chứng khoán hóa trên thị trờng hay không
không những phụ thuộc vào uy tín của công ty thể hiện thông qua những lời
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cam kết, hứa hẹn của tự bản thân công ty đó mà còn dựa vào sự đánh giá mức
tín nhiệm của các công ty định mức tín nhiệm. Đây là các công ty trung gian và
thông qua hệ thống thông tin mà họ nắm đợc thì họ sẽ đa ra những đánh giá
khách quan nhất về chứng khoán của công ty khởi tạo, và từ đó cung cấp những
dấu hiệu cho ngời đầu t nhận biết để tiến hành đầu t đúng hớng. Cần phải
phân biệt các tổ chức định mức tín nhiệm đánh giá về chứng khoán phát hành
thông qua CKH với các tổ chức định mức tín nhiệm đánh giá về uy tín cũng nh
hiệu quả hoạt động của công ty. Trên thực tế, đã có rất nhiều trờng hợp, các
chứng khoán hóa đợc các công ty này đánh giá ở hạng cao hơn so với hạng của
công ty. Và vì thế mà chúng luôn luôn đợc mua bán trao đổi rất sôi nổi trên thị
trờng. Nhờ có các công ty định mức tín nhiệm đánh giá các chứng khoán hóa
thì thị trờng sẽ tiết kiệm đợc thời gian và chi phí để tìm hiểu, nhận xét, đánh giá

về các chứng khoán mà các công ty phát hành thông qua nghiệp vụ CKH. Hoạt
động của các công ty này đợc coi là hoạt động chuyên doanh trong việc đa ra
các nhận xét khách quan và chính xác và có định hớng của mình bởi họ chuyên
nghiệp hóa hoạt động thu thập thông tin, đánh giá bởi đội ngũ những chuyên
gia hiểu biết và uy tín trong nhiều lĩnh vực. Những kết luận cuối cùng mà các tổ
chức này đa ra là những bảng xếp hạng, chẳng hạn xếp hạng theo các hạng A,B,
C và sẽ đợc bán cho những nhà đầu t trên thị trờng. Ngày nay, ở những quốc
gia có hoạt động CKH diễn ra mạnh mẽ và rộng rãi nhất, các tổ chức cung cấp
dịch vụ thông tin chuyên nghiệp có vai trò rất quan trọng. Nếu thiếu nó thì việc
CKH các tài sản của các doanh nghiệp sẽ ít có sức hấp dẫn và thiếu uy tín đối
với ngời đầu t.
Thứ t, các nhà đầu t sẵn sàng giao dịch với các chứng khoán sinh ra từ
nghiệp vụ CKH : Các nhà đầu t trớc hết thể hiện với t cách là các cá nhân. Bởi
vì mục đích của CKH là chia nhỏ các khoản cho vay, các tài sản có giá trị lớn
nh bất động sản, xe hơi, máy móc thiết bị để có thể mua bán dễ dàng trên thị tr-
ờng nên các cá nhân là những ngời rất phù hợp để các doanh nghiệp phát hành
chứng khoán hớng tới. Hiện nay, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng là rất
lớn, họ có rất nhiều các dạng đầu t khác nhau nh vàng, trái phiếu Chính phủ,
hay là gửi tiền vào các ngân hàng, vì thế thu hút đợc những nguồn vốn nhàn
rỗi từ phía dân c là điều kiện quan trọng để CKH thành công.
Bên cạnh đó, các nhà đầu t còn tồn tại dới hình thức các định chế tài chính
đầu t. Sự xuất hiện của các tổ chức này đã làm cho thị trờng các chứng khoán
hóa có bớc phát triển mới. Việc cho phép các định chế tài chính giao dịch với
quy mô lớn, với phí thỏa thuận đã làm cho thị trờng mua bán các chứng khoán
hóa có điều kiện giảm phí, mở rộng quy mô, thu hút đợc nhiều vốn hơn. Ngoài
ra các định chế tài chính đầu t cũng cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu t chất l-
ợng cao, mở cho nhà đầu t cá nhân nhiều cơ hội sử dụng hiệu quả lợng vốn của
họ. Đầu t thông qua các định chế tài chính đầu t cũng làm cho thị trờng mua
bán chứng khoán hóa đợc tổ chức và điều hành dễ dàng hơn.
2. Các điều kiện xã hội cần thiết để CKH phát sinh và phát triển:

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a.Môi trờng xã hội chính trị ổn định, minh bạch và bảo hộ quyền sở
hữu của các chủ thể kinh tế là điều kiện thuận lợi cho CKH ra đời và phát
triển:
Việc mua bán các chứng khoán hóa giữa ngời kinh doanh và ngời đầu t
đòi hỏi phải có sự bảo hộ của xã hội về quyền sở hữu tài sản cũng nh bảo hộ
quyền hởng lợi gắn liền với quyền sở hữu đó. Nếu nh sự bảo hộ không đợc đảm
bảo ngời đầu t sẽ rời bỏ thị trờng.
Nhân tố xã hội đã ảnh hởng đến sự an toàn của quyền sở hữu và quyền h-
ởng lợi chứa đựng trong các chứng khoán hóa là sự ổn định của chế độ chính trị
và mức độ bảo hộ của luật pháp đối với việc thực thi quyền sở hữu. ở những
quốc gia mà quyền sở hữu của những thể nhân và pháp nhân không tồn tại, do
đó sự phân phối theo quyền sở hữu không đợc thừa nhận phổ biến, thì các quan
hệ giao dịch chứng khoán hóa không có điều kiện phát sinh phát triển. Song
ngay ở các quốc gia thừa nhận quyền sở hữu các thể nhân và pháp nhân, điều
kiện thuận lợi cho CKH phát triển cũng khác nhau. Bởi vì sự an toàn của tài sản
tài chính chứa đựng trong các chứng khoán hóa còn phụ thuộc vào sự ổn định
của đờng lối phát triển của quốc gia đó. Những đảo lộn trong đờng lối trong đ-
ờng lối, chính sách phát triển kinh tế- xã hôị, những thay đổi trong thái độ c xử
đối với các thành phần kinh tế xã hội khác nhau, sự không ổn định trong cơ cấu
các lực lợng xã hội đều gây nên những thay đổi chính trị xã hội làm tăng áp lực
tiêu cực vào thị trờng mua bán chứng khoán hóa, dẫn đến rối loạn thị trờng.
Trong một môi trờng ổn định thì cả ngời đầu t và cả doanh nghiệp đều muốn
đầu t lâu dài. Nói cách khác, mặc dù sự ổn định về đờng lối phát triển và tơng
quan giữa các lực lợng, các thành phần kinh tế không phải là điều kiện nội sinh
của CKH nhng nó làm nên cái nền gọi là niềm tin của cả giới đầu t và tổ chức
phát hành. Niềm tin này ở những mức độ lớn sẽ hoặc kích thích CKH mở rộng
nhanh chóng, hoặc đa đến những rối loạn, suy thoái tạm thời.
Ngoài ra, tiền đề xã hội để CKH phát triển nhanh còn là sự duy trì những

quan hê dân sự minh bạch và có hiệu lực trong xã hội. Lĩnh vực chứng khoán
hóa và các giao dịch của nó gắn liền với sự thực thi nghiêm minh trách nhiệm
tài chính của các bên liên quan. Nếu các tranh chấp phát sinh không có cơ sở và
chế tài giải quyết thì mức độ thu hút của CKH sẽ giảm, độ rủi ro bảo toàn quyền
lợi thấp. Mặt khác, sự trong sạch, năng lực của những cán bộ thi hành chế tài xử
lí các tranh chấp dân sự khi tiến hành CKH là yếu tố củng cố lòng tin cho các
nhà đầu t.
b. Tồn tại một văn hóa chứng khoán là điều kiện cần thiết để dân c
tham gia vào việc mua bán các chứng khoán hóa:
Khác với các thị trờng hàng hóa và dịch vụ thông thờng thì thị trờng mua
bán các chứng khoán hóa đòi hỏi các nhà đầu t khi tham gia vào mua bán
chứng khoán hóa phải có những tố chất nhất định, những tố chất đó có thể tạm
gọi là văn hóa chứng khoán.
Yếu tố đầu tiên của văn hóa chứng khoán là sự hiểu biết của nhà đầu t về
hàng hóa trên thị trờng chứng khoán, đặc biệt là những chứng khoán phát sinh
từ nghiệp vụ CKH . Hàng hóa này không thể thử nghiệm qua quá trình tiêu
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dùng, nó phụ thuộc vào thông tin cung cấp từ tổ chức phát hành. Những thông
tin này là các tài liệu kinh tế tài chính phức tạp mà không phải ai cũng có khả
năng hiểu và làm chủ. Chính vì thế khởi nguyên của CKH là những giao dịch
giữa các ngân hàng và tổ chức GNMA là những ngời rất am hiểu trong lĩnh vực
này. Ngày nay, khi CKH đợc mở rộng cho quảng đại dân chúng thì có nhiều ph-
ơng tiện kỹ thuật thông tin và t vấn để giúp cho nhà đầu t nắm đợc chất lợng của
các chứng khoán hóa. Nhng mặc dù nh vậy, nhà đầu t vẫn phải có những hiểu
biết cơ bản về hoạt động kinh tế, tài chính để đọc các bảng báo cáo tài chính
khác nhau, để xử lý thông tin đa ra từ các tổ chức t vấn, để nhằm mục đích cuối
cùng là có quyết định đúng. Lực lợng cơ bản để CKH đợc duy trì và ổn định là
giới đầu t am hiểu và biết phân tích thị trờng trớc khi đa ra quyết định. Sự am
hiểu này, ở các nớc có thị trờng CKH phát triển nh Mỹ, Nhật Bản, úc thì nó

hình thành sau khi thị trờng chứng khoán phát triển và vì vậy mà nó gắn với
những tầng lớp đặc biệt trong xã hội nh doanh nhân, nhân viên ngân hàng, các
nhân viên hoạt động trong lĩnh vực thị trờng tài chính
Yếu tố thứ hai cần thiết là nhà đầu t am hiểu cơ chế vận hành của thị trờng
CKH để dễ dàng nhập cuộc. Giao dịch trên thị trờng CKH đa phần thực hiện
thông qua các môi giới trung gian. Do đó, những tri thức về quyền lợi và nghĩa
vụ của nhà đầu t trong quan hệ với các tổ chức trung gian phải đợc dân chúng
hiểu rõ để có thể tiến hành hành động đúng và có thể tự bảo vệ mình trớc những
chủ thể khác.
c. Hình thành đội ngũ cán bộ kinh doanh trong thị trờng CKH :
Thị trờng CKH ra đời kéo theo sự xuất hiện của những ngời chuyên làm
việc trong lĩnh vực đó. Họ thuộc rất nhiều loại khác nhau. Đa phần là những
nhân viên môi giới hoặc môi giới kiêm tự doanh, các thơng gia; một số khác
làm nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích thị trờng CKH để cung cấp các sản phẩm t
vấn thông tin; và cuối cùng là các nhà tổ chức quản lý thị trờng. Ngành công
nghiệp chứng khoán hóa có thể phát triển mạnh mẽ và sinh lợi cho từng quốc
giá hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ và thành thạo, tinh thông
nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của những cán bộ này.
Trớc hết đội ngũ cán bộ là những ngời đợc ví nh là chất dầu bôi trơn để cỗ
xe CKH vận hành với hiệu suất cao. Bên cạnh đó là các nhân viên kinh doan
hoạt động trong thị trờng mua bán các chứng khoán hóa. Năng lực chuyên môn
phụ thuộc vào sự hiểu biết và thực thi rất thành thạo theo giao dịch thị trờng.
Cách giao dịch trên thị trờng chứng khoán với các sản phẩm của chứng khoán
hóa cũng rất đặc biệt, đòi hỏi sự thao tác nhanh chóng, không đợc sai sót. Về
mặt trung thực, các nhân viên môi giới, các nhân viên t vấncần phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định, không đợc cố tình làm theo ý muốn chủ quan của
mình.
3. Vai trò của Nhà n ớc trong việc tạo điều kiện và hỗ trợ CKH phát
sinh và phát triển:
Về mặt khách quan, các yếu tố của thị trờng CKH có thể phát sinh và phát

triển một cách tự phát trong môi trờng hàng hóa - tiền tệ. Tuy nhiên quá trình
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển tự phát này là hết sức chậm chạp. Mặc dù CKH ra đời một cách tự
nhiên để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế, nhng ngay cả đối với
những nớc mà CKH ra đời thì vai trò của Chính phủ cũng là vô cùng quan
trọng. Kinh nghiệm của của nhiều nớc chỉ rõ : nếu có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía
Nhà nớc thị thị trờng CKH sẽ có điều kiện phát triển nhanh.. Thị trờng CKH ở
các nớc nh Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kôngđều ra đời nhờ có sự
hỗ trợ đắc lực từ phía Nhà nớc. Với mục tiêu là quản lý kinh tế vĩ mô, các ch-
ơng trình xã hội thờng là lí do để Chính phủ bảo trợ cho các chơng trình CKH .
Vì hoạt động CKH các món cho vay thế chấp nh nhà đất, ô tô, các tài sản có giá
trị lớn khác sẽ giúp cho thị trờng nhà ở phát triển, đặc biệt là những ngời có thu
nhập trung bình và thấp có cơ hội tiếp cận với việc mua bán tiêu dùng các tài
sản có giá trị lớn. Nh vậy một mặt nó giải quyết đợc vấn đề cho những ngời có
thu nhập thấp mặt khác lại mang lại lợi nhuận cho các nhà khởi tạo phát hành
chứng khoán, lợi ích đôi này là điều mà Chính phủ luôn mong tới, vì mục đích
của Chính phủ là hớng tới điều hòa cả hai lợi ích kinh tế và xã hội. CKH thờng
đợc hình thành ở các nớc có nhu cầu đảm bảo nhà ở cho dân chúng, nhu cầu
phát triển các khu dân c, chung c (đô thị hóa). Các nhu cầu này xuất hiện từ
phía cá nhân, hộ gia đình mong muốn có đợc nơi ăn chốn ở để an c lạc nghiệp
và từ phía Chính phủ mong muốn tận dụng nguồn vốn sẵn có trong dân chúng
để cải tạo bộ mặt đô thị, tạo công ăn việc làm , kích thích sản xuất trong nớc;
đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội khác. Đây là định hớng phải có của các
nớc muốn ứng dụng CKH để giải quyết các nhu cầu trên, và vì thế nó là kinh
nghiệm cho các nớc đi sau. Nếu có định hớng rõ ràng và cụ thể thông qua các
quy định cụ thể và rõ ràng, nhà nớc mới tích cực đẩy mạnh CKH bằng những
biện pháp hỗ trợ từ kỹ thuật đến pháp lý, từ đó mới có thể hoàn thành đợc
những mục tiêu đề ra. Từ định hớng của Chính phủ, thì nhà nớc la tổ chức hỗ
trợ hoặc trực tiếp thành lập các tổ chức CKH đầu tiên là cơ sở ban đầu cho CKH

từ cơ sở kỹ thuật (tạo lập các tổ chức thực hiện CKH) đến cơ sở pháp luật (hành
lang pháp lý, những u đãi trong đầu t CKH ), hay nói cách khác, sự tham gia
của nhà nớc trong quá trình CKH là cần thiết.
Ngoài ra thị trờng CKH hiện đại đòi hỏi phải có một hệ thống luật pháp
chế định và kiểm soát hành vi của các chủ thể tham gia. Thông thờng Nhà nớc
sẽ quản lý thị trờng chứng khoán bằng các văn bản pháp luật, trong đó căn bản
nhất là văn bản về Luật Chứng khoán. Trong luật này, cần phải có những quy
định cụ thể để hớng dẫn các tác nhân tham gia vào quá trình CKH. Luật này
phải có một số nội dung nh:
- Các quy định về quy trình CKH : nh các mô hình, tổ chức, các
nghiệp vụ liên quan.
- Các quy định về các chủ thể tham gia vào quá trình CKH: nh việc
cấp giấy phép cho tham gia vào hoạt động CKH , địa vị pháp lý của các
chủ thể kinh doanh, quyền và nghĩa vụ của họ khi tiến hành CKH tài sản

- Quy định về vai trò quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh
CKH của Nhà nớc nh thanh tra, giám sát, xử phạt
- Ban hàng các quy định cấm trong khi tiến hành CKH
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối cùng, Nhà nớc có những biện pháp hỗ trợ phát triển nhằm giúp cho
hoạt động của thị trờng CKH có thể diễn ra thuận lợi: nh u đãi thuế cho công ty
phát hành và niêm yết chứng khoán hóa trên thị trờng, u đãi trả dần thuế trong
thời kỳ đầu công khai, hởng quy chế lỏng khi mua lại công ty khác, đẩy mạnh
khấu hao, dễ tiếp cận hơn với ngân hàng
4.Kinh nghiệm về mở cửa thị tr ờng CKH :
Qúa trình mở cửa thị trờng CKH ở các nớc đem lại hai điều lợi: Hoạt động
của thị trờng CKH ở nớc ngòai sẽ giúp mang lại nhiều phí giao dịch hơn nhờ
tăng hoạt động giao dịch của các đối tác nớc ngòai; thứ hai lu thông nguồn vốn
giữa trong nớc và quốc tế nhằm bổ sung hoặc tận dụng tiềm năng vốn của đất

nớc. Tuy nhiên các nớc cũng cần phải thận trọng với quá trình này bởi nếu mở
cửa thị trờng thì đồng nghĩa với việc phải đối mặt với những rủi ro lớn từ những
biến động của thị trờng trong nớc và quốc tế thờng rất khó lờng trớc. Đi đôi với
qúa trình này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh và phối hợp đồng bộ từ nhiều phía
nh tự do hóa lãi suất, củng cố hệ thống ngân hàng, thi hành chính sách tỷ giá
linh hoạt, củng cố dự trữ quốc gia về ngoại tệvà đặc biệt là phải có sự kiểm
soát chặt chẽ từ phía Nhà nớc.
Phần 2: CKH trong các NHTM
I.lý thuyết chung về CKH ở NHTM:
1.Các nghiệp vụ của NHTM:
a. Nghiệp vụ nợ (Nghiệp vụ nguồn vốn): đóng vai trò quan trọng ảnh hởng đến
chất lợng hoạt động của ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng chủ ngân hàng phải có
một lợng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành loại vốn này rất đa dạng.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng
mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở
hữu Nhà nớc, ngân sách nhà nớc cấp (vốn của nhà nớc). Nếu là ngân hàng cổ
phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng
liên doanh do các bên liên doanh góp; ngân hàng t nhân là vốn thuộc sở hữu t
nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: từ lợi nhuận, từ phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm
Các quĩ: Ngân hàng có nhiều quĩ. Mỗi quỹ có mục đích riêng: quỹ dự
phòng tổn thất, quĩ bảo toàn vốn, quĩ thặng d Nguồn hình thành các quỹ này
là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng của các quĩ này vào
hoạt động của kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.

Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: các khoản vay trung và
dài hạn của ngân hàng thơng mại có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần.
Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan
trọng nhất của ngân hàng thơng mại.
Tiền gửi thanh toán : Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số d cho
phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và các nhân đều đợc ngân hàng thực
hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể đợc nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền vay
này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó đợc hởng các dịch vụ ngân hàng
với mức chi phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản
tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ đợc chi trả sau một thời gian xác
định. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của ngời gửi tiền ngân hàng đã đa ra các
hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Ngời gửi không đợc sử dụng các hinh thức thanh
toán đối với hình thức tiền gửi thanh toán để áp dụng cho loại tiền gửi này nhng
lại đợc hởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm của dân c: nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và
sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút
ngày càng nhiều tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân c thay
đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lới huy
động, đa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
Ngân hàng có thể mở cho mỗi ngời tiết kiệm nhiều chơng mục tiết kiệm cho
mỗi kỳhạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh
toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho
phép.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: qui mô thờng không lớn.
Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay:
Vay NHNN (vay ngân hàng trung ơng): Đây là khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của các ngân hàng thơng mại. Hình thức

cho vay chủ yếu của ngân hàng trung ơng là tái chiết khấu. Thông thờng ngân
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng nhà nớc chỉ cho phép tái chiết khấu đối với những thơng phiếu có chất l-
ợng và phù hợp với mục tiêu của ngân hàng nhà nớc trong từng thời kỳ. Trong
điều kiện cha có thơng phiếu, ngân hàng nhà nớc cho ngân hàng thơng mại vay
dới hình thức hạn mức tín dụng nhất định.
Vay cuả các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các nhân hàng vay m-
ợn lẫn nhau và vay mợn của các tổ chức tín dụng khác. Quá trình vay mợn rất
đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc
thông qua ngân hàng đại lý, khoản vay có thể không cần bảo đảm hoặc đợc bảo
đảm bằng các chứng khoán của Kho bạc.
Vay trên thị trờng vốn: vay mợn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vốn.
Các nguồn khác:
Nguồn uỷ thác: Ngân hàng thơng mại thực hiện các dịch vụ gây uỷ thác
nh: uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu t, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu
hộCác hoạt động này hình thành nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng, làm tăng
nguồn vốn của ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán: séc trong quá trình chi trả, tiền kí quĩ để mở
L/C)
Nguồn khác: Các khoản nợ khác nh thuế cha nộp, lơng cha trả
b.Nghiệp vụ có ( Nghiệp vụ sử dụng vốn)
Ngân quĩ:
Tiền mặt trong két: có thể gồm ngoại tệ, nội tệ
Tiền gửi tại ngân hàng khác:
Ngân hàng với vai trò thủ quĩ của cho nền kinh tế, có trách nhiệm chi trả kịp
thời mọi nhu cầu của ngời gửi tiền dới hình thức chuyển khoản và cả bằng tiền
mặt. Do vậy ngân hàng luôn phải giữ một lợng tiền mặt trong két và tiền gửi tại
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nhìn chung ngân quĩ của ngân

hàng là không sinh lời (hoặc sinh lời thấp trong trờng hợp tiền gửi tại ngân hàng
nhà nớc và các ngân hàng khác đợc hởng lãi)
Chứng khoán:
Ngân hàng nắm giữ chứng khoán hoá vì mục tiêu kinh doanh và đa dạng hoá tài
sản. Các loại chứng khoán ngân hàng nắm giữ: Chứng khoán chính phủ, chứng
khoán của các ngân hàng khác, Chứng khoán của các công ty
Tín dụng: là loại tài sản chiếm tỷ trong lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thơng mại. Phân loại:
Tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn: phân chia tín dụng theo thời gian có
ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết tới tính an
toàn và sinh lời của tài sản. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn ở các ngân hàng thơng
mại thờng cao hơn tín dụng trung và dài hạn : các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho
các tài sản lu động của khách hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hởg đến tỷ kệ này nh
kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lí thanh khoản của ngân
hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trung và dài hạn
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo hình thức tài trợ tín dụng đợc chia thành cho vay,bảo lãnh, cho thuêCho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng (định lợng theo hai chỉ tiêu:
doanh số cho vay trong kỳ và d nợ cuối kỳ). Bảo lãnh đợc ghi vào tài sản ngoại
bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay khách của mình
Tín dụng đợc chia theo bảo đảm: Không có bảo đảm, có bảo đảm bằng tài
sản thế chấp cầm cố.
Tín dụng phân loại theo rủi ro: bao gồm các khoản mục có độ an toàn cao,
khá, trung bình và thấp. Để phân chia theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên
cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro.
Tín dụng theo ngành kinh tế (công, nông, ) hoặc theo đối tợng tài trợ (hàng
hóa hoặc bất động sản) hoặc theo mục đích (tiêu dùng,sản xuất)
Các tài sản khác
Tài sản uỷ thác: đợc hình thành theo sự uỷ thác của khách hàng. Ngân hàng

làm dịch vụ uỷ thác cho vay cho các ngân hàng khác, các tổ chức chính phủ,
phi chính phủ
Phần hùn vốn liên kết: tham gia góp vốn với các tổ chức khác (không thể
hiện dới hình thức chứng khoán)
Các tài sản khác: Nhà cửa và trang thiết bị của ngân hàng phục vụ cho quá
trình kinh doanh của ngân hàng và cho thuê
Các tài sản ngoại bảng: Ngân hàng đa ra những cam kết cuả mình đối với
khách hàng hình thành nên một loại tài sản là hợp đồng cam kết.

2.Điều kiện để một NHTM tiến hành kỹ thuật CKH :
- Phải có các tài sản liên quan t ơng hợp về đặc tính và chất l ợng :
Một yếu tố hiển nhiên đảm bảo sự thành công của kĩ thuật chứng khoán hoá là
các tài sản liên quan phải có sự tơng hợp về đặc tính và chất lợng. Cho đến nay
hầu hết các tài khoản đợc thực hiện CKH đều cho những luồng ngân khoản định
kỳ theo các hợp đồng hay các thoả thuận xác định việc chi trả dần, thời biểu chi
trả và lợi suất liên quan.
- Các định chế tài chính thực hiện việc CKH phải thiết lập những hệ thống
phức tạp phù hợp và năng lực công nghệ thông tin:
Các định chế tài chính thực hiện việc CKH phải thiết lập những hệ thống phức
tạp phù hợp và năng lực công nghệ thông tin đủ để đảm bảo rằng danh mục tài
sản liên quan đợc quản lý và giám sát tại mọi thời điểm. Phân tích danh mục tài
sản là một trong những biện pháp đánh giá mức độ tín nhiệm cần thiết để có thể
thực hiện kỹ thuật này. Đồng thời, thông tin cũng là một yếu tố thiết yếu phục
vụ cho việc phân tích cũng nh việc giám sát diễm biến của danh mục tài sản và
chứng khoán các khoản liên quan.
3. Các tài sản CKH trong NHTM:
Là các tài sản tài chính và thờng đợc biểu hiện qua 3 hình thức:
a. MBSs: CKH dựa trên tài sản thế chấp cho vay
19

×