Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.33 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRỊNH NAM THẮNG



THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN






HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng ñể bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Trịnh Nam Thắng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện ðề tài, chúng tôi ñã nhận ñược sự quan tâm
giúp ñỡ tận tỉnh của Ban Quản lý ðào tạo - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
nội; Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng; ðảng ủy và Ủy ban nhân
dân các xã và ñông ñảo bà con nhân dân của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn
Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền - người ñã
tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các
Phòng, Ban chuyên môn thuộc Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng;

xin cản ơn ðảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân ñã giúp ñỡ,
cộng tác cùng tôi thực hiện ñề tài kịp tiến ñộ theo kế hoạch.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo và ñồng nghiệp
công tác tại Trung tâm Phát triển quỹ ñất và Cụm công nghiệp huyện; gia
ñình và bạn bè ñã quan tâm, tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt
thời gian qua.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Trịnh Nam Thắng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục ñồ thị vii
Danh mục hộp vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.3 Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế 9
2.1.4 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế 11
2.2 Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở một số nước Châu Á 14
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam 19
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển kinh tế 24
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 26
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 26
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 32
3.1.3 ðánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế
huyện Yên Dũng 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Chọn ñịa ñiểm nghiên cứu 37
3.2.2 Thu thập số liệu 38
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 40
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Thực trạng phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 43

4.1.1 Khái quát chung tình hình phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện 43
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Yên Dũng 46
4.1.3 ðánh giá chung 62
4.2 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế của
huyện Yên Dũng thời gian qua 64
4.2.1 Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội 64
4.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực và công tác ñào tạo nghề 65
4.3 ðịnh hướng và giải pháp phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện
Yên Dũng trong thời gian tới 66
4.3.1 ðịnh hướng phát triển kinh tế huyện 66
4.3.2 Mục tiêu phát triển kinh tế huyện 68
4.3.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện 70
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1 Kết luận 90
5.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96
Comment [AP1]:


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình ñất ñai và sử dụng ñất ñai của huyện Yên Dũng năm
2010-2012 30

3.2 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Yên Dũng qua 3
năm 2010 - 2012 33
3.3 Tổng hợp số hộ ñiều tra ở các xã nghiên cứu 39
4.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng năm 2010 -
2012 45
4.2 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Yên Dũng năm
2010-2012 49
4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện
Yên Dũng năm 2010-2012 50
4.4 Tình hình chăn nuôi của huyện Yên Dũng năm 2010 - 2012 52
4.5 Tình hình sản xuất lâm nghiệp huyện Yên Dũng năm 2010-2012 54
4.6 GTSX ngành thuỷ sản của huyện Yên Dũng năm 2010-2012 56
4.7 Một số sản phẩm CN-TTCN chủ yếu của huyện Yên Dũng năm
2010-2012 58
4.8 Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - TTCN và XDCB nông thôn
huyện Yên Dũng năm 2010-2012 59
4.9 Dự kiến giá trị sản xuất các ngành kinh tế dịch vụ nông thôn của
huyện Yên Dũng ñến năm 2020 69


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH Ban Chấp hành
BCð Ban Chỉ ñạo
BQL Ban Quản lý
CN - DV - NN Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp
CNH, HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVC Cơ sở vật chất
HðND Hội ñồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - xã hội
MT Môi trường
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NSNN Ngân sách nhà nước
NSðP Ngân sách ñịa phương
NVH Nhà văn hóa
NTM Nông thôn mới
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QH Quy hoạch
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VH - TT- DL Văn hóa - Thể thao – Du lịch
XDCB Xây dựng cơ bản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC ðỒ THỊ


STT Tên ñồ thị Trang

3.1 Cơ cấu ñất ñai của huyện Yên Dũng năm 2012 29

4.1 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện Yên

Dũng năm 2010 - 2012. 44

4.2 Dự kiến cơ cấu giá trị sản xuất huyện Yên Dũng ñến năm 2015 72



DANH MỤC HỘP


STT Tên hộp Trang

4.1 ðẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa 53
4.2 Tiềm năng phát triển kinh tế du lịch của huyện 62
4.3 Du lịch sẽ là hướng phát triển kinh tế quan trọng của huyện Yên Dũng 68


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển kinh tế luôn là vấn ñề quan trọng của mỗi quốc gia, kể cả
những nước ñã ñạt ñến trình ñộ phát triển cao. Phát triển kinh tế không phải vì
lợi ích riêng của nông thôn, mà còn vì lợi ích chung của ñất nước. Nhận thức
ñược ñiều này, ðảng và Nhà nước ta luôn chú trọng ñến tăng trưởng và phát
triển kinh tế ñất nước, coi phát triển kinh tế là tiền ñề cho phát triển kinh tế, xã
hội ñất nước và ñề ra ñường lối, chủ trương và chính sách phát triển kinh tế cho
phù hợp với từng giai ñoạn của quá trình phát triển ñất nước, vấn ñề ñó ñược thể
hiện ngày càng rõ hơn trong các nghị quyết và chính sách của thời kỳ ñổi mới.
Thời gian qua, phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế ở khu vực

nông thôn nói riêng ñã ñạt những thành tựu nhất ñịnh, có ñóng góp rất lớn vào
sự phát triển kinh tế - xã hội ñất nước. Bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược,
thực tế cho thấy phát triển kinh tế nước ta ñã và ñang bộc lộ những yếu kém
chậm ñược khắc phục như: việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn
yếu kém, năng suất lao ñộng thấp, ñầu ra của sản phẩm và tính hiệu quả vốn rất
thấp và bấp bênh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra một cách chậm chạp, kết
cấu hạ tầng nông thôn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của phát triển kinh tế, môi
trường xuống cấp, lao ñộng nông thôn còn dư thừa nhiều, thu nhập của nông
dân còn thấp so với thành thị. Vì vậy, sự phát triển kinh tế ñang là ñiều rất quan
tâm và cấp bách trong tình hình hiện nay.
Yên Dũng là huyện miền núi nằm phía ðông Nam tỉnh Bắc Giang, cách
trung tâm Thành phố Bắc Giang 15 km. Ngoài tiềm năng phát triển nông
nghiệp, thủy sản, với vị trí nằm liền kề với khu tam giác kinh tế phía Bắc và gần
các trung tâm ñô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long (Quảng Ninh), Thái
Nguyên, thành phố Bắc Giang, Bắc Ninh; trên tuyến hành lang kinh tế Nam
Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng, huyện Yên Dũng ñược xác ñịnh là một

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

trong 04 huyện, thành phố trọng ñiểm của tỉnh Bắc Giang trong quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2020.
Trong những năm gần ñây cùng với sự nghiệp phát triển ñất nước sau
hơn 20 năm ñổi mới, huyện ñã phát huy ñược vai trò tiền phong là hạt nhân thúc
ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang, có nhiều tiềm năng phát
triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Kinh tế của
huyện thời gian qua ñã có bước phát triển tích cực, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế
cao, bộ mặt nông thôn của huyện có nhiều biến ñổi tích cực, ñời sống nhân dân
từng bước ñược cải thiện. Song cơ bản vẫn là nền kinh tế thuần nông, hàng hoá
ít, hiệu quả kinh tế chưa cao, phát triển chưa bền vững. Do vậy, việc phân tích
làm rõ và ñánh giá thực trạng phát triển kinh tế của ñịa phương, xác ñịnh những

nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế của huyện từ ñó ñề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy phát triển kinh tế của huyện là vấn ñề
thời sự ở ñịa phương hiện nay.
Xuất phát từ ñó chúng tôi lựa chọn nghiên cứu ñề tài: "Thực trạng và
những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang" làm ñề tài nghiên cứu luận văn nhằm góp phần vào việc phát triển kinh
tế của huyện Yên Dũng có hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang;
phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện; từ ñó
ñề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế của huyện thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế;
(2) ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Yên Dũng thời
gian qua;
(3) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3

(4) ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trên ñịa bàn
huyện cho những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Yên Dũng thời gian qua
như thế nào? Những kết quả ñạt ñược, những hạn chế, yếu kém gì trong phát
triển kinh tế toàn huyện?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng (tích cực và tiêu cực) ñến phát triển
kinh tế trên ñịa bàn huyện?
- Trong thời gian tới, ñịa phương cần tập trung vào những giải pháp chủ
yếu nào nhằm thúc ñẩy phát triển kinh tế, góp phần ñẩy mạnh phát triển kinh tế -

xã hội trên ñịa bàn huyện?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: Khảo sát phỏng vấn các ñơn vị cung cấp dịch vụ
(hộ, doanh nghiệp, HTX); các nhà quản lý, lãnh ñạo ñịa phương.
- Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào một số vấn ñề về phát triển kinh tế.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang;
- Phạm vi thời gian:
+ Thông tin thứ cấp: Trong thời gian 3 năm, từ năm 2010 ñến năm 2012.
+ Thông tin sơ cấp: ðề tài tiến hành khảo sát, thu thập thông tin trong
năm 2013.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu chỉ tập trung vào tìm hiểu khía cạnh kinh
tế của các lĩnh vực như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản và thương mại - dịch vụ trên ñịa bàn.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm tăng trưởng
Tăng trưởng là sự tăng lên về số lượng, tốc ñộ và quy mô của sự vật,
hiện tượng trong một thời kì nhất ñịnh.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất ñịnh (thường là một năm). Sự gia tăng ñược thể hiện ở

quy mô và tốc ñộ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn
tốc ñộ tăng trưởng ñược sử dụng với ý nghĩa so sánh tương ñối và và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Như vậy, bản chất của tăng
trưởng là phản ánh sự thay ñổi về lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế chỉ là ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ ñể phát triển
kinh tế (Mai Thanh Cúc và Quyền ðình Hà, 2005).
2.1.1.2 Khái niệm phát triển kinh tế
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi cách ñịnh nghĩa phản
ánh một cách nhìn nhận và ñánh giá khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): Phát triển trước hết là sự tăng lên về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
ñặc biệt là sự bình ñẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của con người.
Phát triển ñược coi như tiến trình chuyển biến của xã hội, là một chuỗi
những chuyển biến có quan hệ qua lại với nhau. Phát triển còn ñược ñịnh
nghĩa là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bao gồm tiêu dùng vật
chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Có thể hiểu, phát triển là việc
tạo ñiều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi ñâu ñều ñược thỏa mãn
các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, ñảm bảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

chất lượng cuộc sống, có trình ñộ học vấn cao, ñược hưởng những thành tựu
về văn hóa và tinh thần, có ñủ ñiều kiện cho một moi trường sống lành mạnh,
ñược hưởng các quyền cơ bản của con người và ñược ñảm bảo an ninh, an
toàn và không có bạo lực.
Trong kinh tế, phát triển kinh tế là sự chuyển biến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kì nhất ñịnh, trong ñó bao gồm cả sự tăng
thêm về quy mô sản lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế
và việc nâng cao chất lượng mọi mặt của cuộc sống (Mai Thanh Cúc và

Quyền ðình Hà, 2005).
ðề tài thống nhất khái niệm: phát triển kinh tế là quá trình thay ñổi
theo hướng tiến bộ về mọi mặt kinh tế - xã hội của một quốc gia trong bối
cảnh nền kinh tế ñang tăng trưởng.
Hiện nay một khái niệm ñang ñược nhắc nhiều ñó là phát triển bền
vững. Vào nửa cuối thế kỉ 20, Liên Hợp Quốc ñã ñưa ra ý tưởng về phát triển
bền vững. Theo quan ñiểm của Liên Hợp Quốc thì một thế giới phát triển bền
vững là thế giới không sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo nhanh hơn
khả năng tự tái tạo của chúng. Một xã hội bền vững sẽ không sử dụng các
nguồn tài nguyên không thể tái tạo nhanh hơn quá trình tìm ra những loại
thay thế chúng và không thải ra môi trường các chất ñộc hại nhanh hơn quá
trình trái ñất hấp phụ và ñồng hóa chúng.
Phát triển ý tưởng của Liên Hợp Quốc, Ủy ban quốc tế về phát triển và
mội trường (1987) ñã ñịnh nghĩa: Phát triển bền vững là một quá trình của sự
thay ñổi, trong ñó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng ñầu tư, hướng
phát triển của công nghệ và kĩ thuật và sự thay ñổi về tổ chức là thống nhất,
làm tăng khả năng ñáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Hội nghị thượng ñỉnh về trái ñất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janeiro ñưa ra
ñịnh nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: Phát triển nhằm thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

của các thế hệ tương lai.
Như vậy, phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài,
vừa ñáp ứng ñược nhu cầu hiện tại, vừa không xâm phạm ñến lợi ích của các
thế hệ tương lai (Mai Thanh Cúc và Quyền ðình Hà 2005).
2.1.1.3 Khái niệm nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và
còn nhiều quan ñiểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường

so sánh nông thôn với ñô thị. Có ý kiến cho rằng khi xem xét nông thôn dùng
chỉ tiêu mật ñộ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn thành thị.
Khái niệm vùng nông thôn bao gồm tổng hợp nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau, mà từng mặt, từng tiêu chí riêng lẻ không thể nói lên một
cách ñầy ñủ ñược. Nông thôn ñược coi là vùng ñất ñai rộng với một cộng ñồng
dân cư chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp), có mật ñộ dân cư
thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình ñộ văn hoá, khoa học kỹ thuật,
trình ñộ sản xuất hàng hoá thấp và thu nhập mức sống dân cư thấp hơn ñô thị
(Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn – ðH Kinh tế quốc dân Hà Nội)
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương ñối, thay ñổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới.
Trong ñiều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc ñộ quản lý, có thể
hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong ñó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội
và môi trường trong một thể chế nhất ñịnh và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác”. (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Khái niệm trên cần ñược ñặt trong không gian và thời gian nhất ñịnh
của nông thôn mỗi nước (nước kém phát triển hay nước phát triển), mỗi vùng
(vùng phát triển và vùng kém phát triển).
2.1.1.4 Khái niệm kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là khái niệm dùng ñể thể hiện một tổng thể các hoạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7

ñộng kinh tế - xã hội diễn ra trên ñịa bàn nông thôn, có liên quan ñến lĩnh vực
nông nghiệp. Các hoạt ñộng kinh tế ñó bao gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp và công nghiệp, dịch vụ… trên ñịa bàn nông thôn. Tất cả các hoạt
ñộng kinh tế này nằm trong hệ thống tổng hoà với nhau, cùng tồn tại và phát
triển trên ñịa bàn nông thôn.
Mỗi hoạt ñộng kinh tế xuất hiện và phát triển trên ñịa bàn nông thôn

không phải là ñộc lập mà có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Sự ra ñời
của ngành này là do sự ñòi hỏi của ngành khác và phù hợp với ngành
khác, do các ngành xung quanh quy ñịnh, chi phối. Mối quan hệ quy ñịnh
chi phối giữa các ngành chính là cơ cấu kinh tế (do mối quan hệ giữa các
ngành tạo nên).
2.1.1.5 Khái niệm phát triển kinh tế nông thôn
Phát triển kinh tế là một quá trình thay ñổi làm tăng mức sống của
người dân, phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, ñảm bảo
sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài, ñề ra những mục tiêu phấn ñấu cho sự
tiến bộ của nông thôn. Nhìn chung, mọi quốc gia có quan niệm nhất ñịnh về
phát triển nông thôn, song ñều ñược ñánh giá ñó là sự gia tăng về kinh tế và sự
biến ñổi về mặt xã hội, mà người ta thường dùng thuật ngữ tăng trưởng và phát
triển ñể phản ánh sự tiến bộ ñó. Có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển
nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Phát triển kinh tế nông thôn là sự tăng trưởng kinh tế trong khu vực
nông thôn với tốc ñộ cao, có chất lượng, là một quá trình thay ñổi làm tăng
mức sống của người dân, giảm bất ñẳng giữa các tầng lớp dân cư, phát triển
nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người là ñảm bảo sự hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và gìn giữ môi trường sinh thái nhằm
ñảm bảo sự tồn tại bền vững và tiến bộ lâu dài trong nông thôn. Sự phát triển
ñó dựa vào việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ
ñược môi trường sinh thái trong nông thôn. Phát triển kinh tế ñáp ứng nhu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không ñể lại hậu
quả cho thế hệ tương lai.
Vai trò của phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế nông thôn ñóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sự nghiệp phát triển nông thôn nói riêng và quá trình phát triển kinh tế xã hội

nói chung của một quốc gia, ñặc biệt là những quốc gia ñang phát triển như
Việt Nam. Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền
ñề quan trọng không thể thiếu ñảm bảo cho tiến trình CNH, HðH trong thời
kỳ quá ñộ của nước ta:
• Nông nghiệp, nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm
nuôi sống toàn xã hội.
• Là nơi cung cấp nguyên liệu ñể công nghiệp hóa.
• Phát triển kinh tế nông thôn tao ra sản phẩm nông sản xuất khẩu,
tích lũy một phần vốn cho ñất nước.
• Nông thôn là thì trường rộng lớn tiêu thụ hàng hóa công nghiệp và
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và dịch vụ.
• Phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn ñịnh kinh tế - xã hội.
• Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần thực hiên có hiệu
quả quá trình CNH, H ðH tại chỗ.
• Chỉ có phát triển của kinh tế nông thôn thì sẽ góp phần to lớn trong
việc bảo vệ, tái tạo, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường sinh thái.
• Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự
phát triển văn hóa ở nông thôn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

• Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần quyết ñịnh sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn nói riêng, của cả nước nói chung.
Vai trò ñó còn thể hiện qua các nhiệm vụ và những ñóng góp sau:
(1) ðảm bảo an ninh lương thực cho nhân dân cả nước;
(2) Cung cấp nguyên liệu và sức lao ñộng cho các ngành công nghiệp
và dịch vụ;
(3) Tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn, hạn chế việc
di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị

(4) Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ thông qua xuất khẩu các sản phẩm từ
nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề thủ công;
(5) Bảo vệ và làm giàu môi trường sinh thái và cảnh quan, duy trì và
bảo tồn nền văn hóa bản sắc dân tộc.
2.1.3 Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế
Tuỳ theo ñiều kiện cụ thể của từng vùng nông thôn và từng thời gian,
mà mỗi nội dung có mức ñộ và phạm vi khác nhau. Nội dung phát triển kinh
tế mang tính toàn diện, bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với nhau và
không thể thay thế nhau. Phát triển kinh tế chủ yếu tập trung vào các vấn ñề:
Kinh tế nông nghiệp nông thôn, kinh tế công nghiệp nông thôn, kinh tế dịch
vụ nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, chính sách ñể phát triển
kinh tế…
2.1.3.1 Phát triển kinh tế nông nghiệp (nông - lâm - ngư)
Nông nghiệp là hệ thống các tác ñộng của con người vào hệ sinh thái
sinh học nhằm tái tạo và cân bằng các mối quan hệ sinh học nhằm giúp cây
trồng, vật nuôi phát triển theo ñịnh hướng mong muốn của con người.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước ñang phát triển.
Ở những nước này còn nghèo, ñại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn
và không ngừng tăng lên, ñảm bảo cung cấp ñủ cho ñời sống con người
những sản phẩm tối cần thiết ñó là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm
này cho dù trình ñộ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa
có ngành nào có thể thay thế ñược. Lương thực, thực phẩm là yếu tố ñầu tiên,

có tính chất quyết ñịnh sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh
tế - xã hội của ñất nước.
2.1.3.2 Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công
nghiệp cả nước, ñược phân bố ở ñịa bàn nông thôn, có quan hệ mật thiết với
sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, bao gồm hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của các hộ gia ñình, những cơ sở công nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau với những trình ñộ và hình thức tổ chức khác nhau, trên cơ
sở khai thác các nguồn lực ở ñịa phương phục vụ thị trường ñịa phương, cả
nước và xuất khẩu.
Phát triển công nghiệp nông thôn, nhất là công nghiệp sử dụng nguyên
liệu tại nông thôn và sử dụng nhiều lao ñộng, tạo ñiều kiện cho các cơ sở
công nghiệp gắn bó chặt chẽ với vùng nguyên liệu, giảm chi phí vận chuyển,
sử dụng lao ñộng rẻ hơn…
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tạo ñiều kiện chuyển
dịch nhanh kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh các cơ sở sản xuất
công nghiệp vệ tinh và các dịch vụ khác. ðồng thời thúc ñẩy kinh tế nông
thôn phát triển nhanh, tăng thu nhập và nâng cao ñời sống cộng ñồng dân
cư nông thôn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11
Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phổ biến trong
khu vực nông thôn bao gồm: phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng; Công nghiệp cơ khí và sửa chữa trong nông thôn; Công nghiệp chế
biến nông lâm sản; Tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề truyền thống.
2.1.3.3 Phát triển thương mại dịch vụ
Dịch vụ nông thôn phát triển giúp nông thôn từ hoạt ñộng nông nghiệp
thuần thuý ở một trình ñộ sản xuất thấp trở thành hoạt ñộng kinh tế tổng hợp
với trình ñộ sản xuất cao. Các ngành dịch vụ nông thôn phát triển là biểu hiện
của nông thôn văn minh, vì vậy các ngành dịch vụ có vai trò rất lớn trong quá

trình phát triển của nông thôn. Sự phát triển dịch vụ nông thôn phải dựa vào
sự phát triển của ngành nông nghiệp, coi các dịch vụ cho sự phát triển của
nông nghiệp là các dịch vụ chủ yếu.
Phát triển dịch vụ thương mại có vai trò rất quan trọng trong phát triển
kinh tế của một ñịa phương bởi vì phát triển dịch vụ thương mại cho phép
mỗi người sản xuất ở nông thôn sẽ ñi vào chuyên môn hoá sâu hơn do nâng
cao ñược khả năng tập trung các yếu tố sản xuất: máy móc, lao ñộng, vốn, ñất
ñai, kỹ thuật sản xuất…; dịch vụ phát triển làm cho khả năng trao ñổi buôn
bán sản phẩm ñược tăng cường và thúc ñẩy chuyên môn hoá phát triển; cho
phép khai thác tốt hơn các tiềm năng của mỗi vùng.
Về khía cạnh xã hội: dịch vụ thương mại phát triển sẽ có tác ñộng ñến
nhiều mặt như: Nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập, cải thiện ñời
sống; Các nhu cầu xã hội ñược thoả mãn tốt hơn; Thúc ñẩy việc ña dạng
hoá các hoạt ñộng kinh tế xã hội.
2.1.4 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển kinh tế
* Các nhân tố thuộc về ñiều kiện tự nhiên:
Vị trí ñịa lý, ñất ñai, khí hậu thời tiết các nguồn tài nguyên khác như
nguồn nước, rừng, khoáng sản, nguồn lao ñộng… ðây là các nhân tố tác
ñộng trực tiếp và gián tiếp tới sự phát triển kinh tế. Nơi có ñiều kiện tự nhiên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12
như ñất ñai tốt, khí hậu ôn hoà, nguồn lao ñộng dồi dào thì thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế. Nơi có ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi như ñất xấu,
thiếu nước, lụt bão thường xuyên xẩy ra thì gây nhiều khó khăn cho sự phát
triển kinh tế.
* Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng:
Hệ thống kết cấu hạ tầng là ñiều kiện tiên quyết ñể làm thay ñổi và
thúc ñẩy sự phát triển của tất cả các hoạt ñộng kinh tế xã hội ở nông thôn.
Về nông nghiệp: thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
từ sản xuất phân tán, manh mún sang sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên

môn hoá;
Về công nghiệp: Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ thu hút ñược
các hoạt ñộng ñầu tư phát triển ở ñô thị và những nơi khác;
Về dịch vụ: Phát triển cơ sở hạ tầng luôn ñi kèm với sự phát triển của
dịch vụ.
Do tính chất hàng hoá cao của sản xuất và tiêu thụ của các ngành kinh
tế nông thôn nên sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trở thành ñiều kiện hết
sức quan trọng cho sự phát triển của các ngành nghề này. ðảm bảo cung cấp
ñiện, hoàn thiện mạng lưới ñường sá và phương tiện giao thông sẽ ñáp ứng
tốt cho việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm vào và ra khỏi nông thôn
trong hoạt ñộng phát triển các ngành nghề và làng nghề v.v.
* Dân số và lao ñộng
Dân số va lao ñộng là một nguồn lực quan trọng ñể phát triển kinh tế
huyện. Trình ñộ dân trí và chất lượng nguồn lực là ñiều kiện quan trọng ñể
phát triển các ngành kinh tế huyện, ñặc biệt là các ngành công nghiệp và
thương mại dịch vụ. Ở những ñịa phương có nguồn nhân lực dồi dào, trong
xác ñịnh phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện cần chú ý ñúng
mức tới việc phát triển các ngành sử dụng nhiều lao ñộng. ðiều này vừa phát
huy lợi thế về lao ñộng, vừa tạo thêm việc làm, góp phần giải quyết vế ñề

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13
kinh tế - xã hội bức xúc của ñất nước. Cuối cùng, lợi thế về nhân lực còn
ñược thể hiện ở các ngành nghề thủ công truyền thồng của mỗi huyện. Việc
bảo tồn và phát triển các ngành nghề này vừa thể hiện việc phân công lao
ñộng tại chỗ ở huyện, vừa tạo ra những sản phẩm ñộc ñáo mang ñậm bản sắc
dân tộc phục vụ xuất khẩu.
- Các nhân tố tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ: Tổ chức sản xuất
giữ vai trò rất quan trọng ñến sự phát triển kinh tế - xã hội, trong ñó có sự
phát triển kinh tế. Nếu có cách tổ chức tốt, mô hình tổ chức phù hợp với trình
ñộ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông thôn thì sẽ thúc ñẩy kinh tế

dịch vụ nông thôn phát triển và ngược lại nếu cách tổ chức không tốt, mô
hình tổ chức không phù hợp với trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất
trong nông thôn thì sẽ kìm hãm kinh tế dịch vụ nông thôn phát triển. Khoa
học và công nghệ cũng có tính chất quyết ñịnh ñến việc nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất - kinh doanh, nên việc áp dụng các thành tựu
mới của khoa học và công nghệ vào sản xuất là một ñòi hỏi cấp thiết của nền
kinh tế nước ta nói chung, của sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng.
* Các nhân tố thể chế chính sách
Môi trường thể chế là tổng hợp những yếu tố và ñiều kiện về thể chế có
tác ñộng ñến hoạt ñộng ñầu tư và kinh doanh công nghiệp huyện. Trong ñiều
kiện nên kinh tế thị trường, Nhà nước không con thiệp trực tiếp vào quyết
ñịnh ñầu tư và kinh doanh của các chủ thể kinh tế khác nhau, mà sử dụng hệ
thể góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Về cơ bản, việc hình thành các yếu tố của môi trường thể chế thể hiện
tập trung vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Sự tác ñộng ñược
biểu hiện qua những nội dung chủ yếu sau ñây:
(1) Nhà nước hoạch ñịnh chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế
huyện nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội nhất ñịnh. Các
chiến lược và quy hoạch này là sự ñịnh hướng phát triển các ngành và ñịnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14
hướng ñầu tư cho các chủ thể kinh tế. Một ñịnh hướng ñúng sẽ ñưa kinh tế
huyện phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững trên cơ sở phát huy các
nguồn lực và lợi thế của huyện.
(2) Nhà nước ban hành hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách ñể
khuyến khích ñộng viên hoặc tạo áp lực ñể các nhà ñầu tư trong và ngoài
nước vận ñộng theo quỹ ñạo mà Nhà nước ñã vạch ra. Môi trường thể chế
thông thoáng, ổn ñịnh và minh bạch sẽ có tác dụng kích thích các nhà ñầu tư
phát triển hoạt ñộng ñầu tư theo ñịnh hướng của Nhà nước. Ngược lại, môi
trường thể chế không ổn ñịnh và không rõ ràng sẽ bóp nghẹt các ý tưởng ñầu

tư, ñịnh hướng mà Nhà nước vạch ra khó có thể thực hiện ñược.
(3) Thái ñộ và sự hành xử của các cơ quan quản lý nhà nước và
ñội ngũ công chức nhà nước với các nhà ñầu tư cũng sẽ tạo sự yên tâm
hoặc ức chế với các nhà ñầu tư trong việc hiện thực hóa các ý tưởng ñầu tư
và kinh doanh.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở một số nước Châu Á
Phát triển kinh tế theo hướng bền vững và hiện ñại hóa hiện là xu thế tất
yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản ñều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng ổn ñịnh xã hội và
tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn ñầu tư, phát triển công nghiệp hướng vào
xuất khẩu làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế ñất nước. Chiến lược phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện ñại hóa và phát triển bền vững của các
nước này là bài học kinh nghiệm ñể chúng ta tham khảo và học tập.
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu ñời nhất thế giới,
ñồng thời là một trong những chiếc nôi của nền nông nghiệp thế giới. Do ñó,
nền nông nghiệp Trung Quốc ñã tích lũy nhiều kinh nghiệm thâm canh cổ
truyền với một hệ thống công cụ sản xuất thủ công phong phú, ña dạng, tận

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15
dụng nguồn lao ñộng dồi dào ở nông thôn, bảo ñảm sản xuất nông nghiệp tự
túc, tự cấp có hiệu quả cao. Kể từ khi tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa
ñến nay, nền nông nghiệp Trung Quốc ñã có nhiều thay ñổi, phát triển theo
hướng hiện ñại hóa và bền vững. Kinh tế nông nghiệp Trung Quốc ñã có sự
chuyển dịch cơ cấu tích cực nhằm tạo ra năng suất cây trồng, vật nuôi cũng
như hiệu quả lao ñộng cao, sản xuất nhiều nông sản hàng hóa. Nông nghiệp,
nông thôn Trung Quốc ñã có những bước thay ñổi to lớn và ñạt ñược những
thành tựu ñáng kể, ñời sống nông dân ñược cải thiện từng bước, một bộ phận
dân cư nông thôn ñã có ñời sống khá giả.

Là nước có diện tích ñất canh tác khan hiếm và eo hẹp, tỷ lệ lao ñộng
trong nông nghiệp cao, Trung Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất và cải tạo ñất trồng, giải quyết vấn ñề dôi dư lao ñộng. Vì vậy, quốc gia
này ñã thực hiện thu hẹp kiểu kinh doanh cần nhiều lao ñộng, mở rộng việc
kinh doanh tập trung vốn và kỹ thuật. ðó là ñiều có lợi cho nông dân, cho
công cuộc cải cách nông thôn và việc phân bổ tối ưu các nguồn lực trong sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy, phương thức kinh doanh trên những
mảnh ruộng manh mún cổ truyền trước ñây không còn phù hợp với việc thâm
canh bằng tập trung vốn và kỹ thuật. Chỉ có phương thức kinh doanh với quy
mô lớn mới tạo tiền ñề cho việc ñầu tư nhiều vốn và kỹ thuật nhằm ñạt tới
một nền sản xuất hiện ñại và bền vững.
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng hiện ñại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc ñã thu ñược những
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. ðó là: Bảo ñảm ñầy ñủ quyền
tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại sở hữu kinh
tế, trong ñó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể ñối với ruộng ñất
kinh doanh khoán gia ñình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách
theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế dịch vụ nông thôn;
xây dựng ñịa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 16
hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường;
tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc ñẩy sự nghiệp cải cách, khoán
chế ñộ trách nhiệm ñến hộ gia ñình và phát triển các xí nghiệp hương trấn;
kiên trì ñường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, ñi vào quần chúng"; coi
trọng cao ñộ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị
b. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm ñịa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua ñã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế,

bảo ñảm chất lượng cuộc sống cho người dân. Chính phủ Thái Lan xác ñịnh
hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức cạnh
tranh mạnh. Do ñó, những năm gần ñây, Thái Lan tập trung mũi nhọn phát triển
mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Hiện Thái
Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm ñược xây dựng ngay tại nông
thôn, nhờ ñó ñã tạo dựng sự vững mạnh và ổn ñịnh về kinh tế cũng như nâng
cao chất lượng cuộc sống của người nông dân. Bên cạnh ñó, Chính phủ còn chú
trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển hệ thống ñiều hành nông
nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý hướng tới phát triển bền vững.
ðể thúc ñẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan ñã áp
dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò các cá nhân và các tổ chức
hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp; ñẩy mạnh phong trào học tập, nâng
cao trình ñộ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các
hoạt ñộng chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn ñề nợ trong nông
nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo ñảm rủi ro cho nông
dân. ðối với các sản phẩm nông sản, Nhà nước tăng cường sức cạnh tranh
của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 17
Phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn
chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu
vực mà tài nguyên ñã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tư
tưởng trong nông dân có liên quan ñến việc sử dụng tài nguyên lâm nghiệp,
thủy hải sản, ñất ñai, ña dạng sinh học, phân bổ ñất canh tác. Về xây dựng kết
cấu hạ tầng, Nhà nước ñã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các
công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo ñảm
tưới tiêu cho hầu hết ñất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất
lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình ñiện

khí hóa nông thôn với các dự án thủy ñiện vừa và nhỏ ñược triển khai rộng
khắp cả nước.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc ñẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống như
gạo, ngô, cao su, ñường, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất
khẩu mới như hải sản ñông lạnh, gia cầm, hoa quả tươi và chế biến rau xanh
và sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh,
Thái Lan ñã ñứng ñầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 8 triệu tấn/năm), là
nước xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực ðông - Nam Á.
Giáo dục và ñào tạo cũng hướng vào nông nghiệp, nông thôn với các
chương trình ñào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và người quản lý ñất
ñai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trường và an toàn sức khỏe. Ngoài ra,
còn có những hoạt ñộng ñào tạo truyền thống như tạo công ăn việc làm trong
lĩnh vực hoạt ñộng nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lượng lao ñộng
ñông ñảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ưu ñãi nông nghiệp -
nông thôn - nông dân" nhằm ổn ñịnh chính trị - xã hội.

×