Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tài khoản tiền gửi đối với công tác huy động vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.64 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I:
Tài khoản tiền gửi đối với công tác huy động vốn
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
1.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động của Ngân hàng thơng mại Trong
nền kinh tế thị trờng.............................................................................3
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại................................5
1.2.1. Đặc điểm tài chính và kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.......5
1.2.2. Nghiệp vụ bên nợ của Ngân hàng thơng mại.................................8
1.2.3. Nghiệp vụ bên có của Ngân hàng thơng mại.................................9
1.2.4. Nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng thơng mại..........................16
1.3. Tài khoản tiền gửi trong việc tạo lập vốn của Ngân hàng thơng mại
.............................................................................................................17
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi.......................................................................17
1.2.3. Các loại tài khoản tiền gửi............................................................20
Chơng II:
Thực trạng mở và sử dụng tài khoản
tiền gửi tại NHCT Bãi Cháy
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế địa phơng và kết quả hoạt
động kinh doanh của NHCT Bãi Cháy.............................................24
2.1.1. Quảng Ninh đổi mới và phát triển................................................24
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Bãi Cháy...................27
2.2. Thực trạng mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi ở NHCT Bãi
Cháy....................................................................................................37
2.2.1. Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của NHCT Bãi Cháy........................37
2.2.2. Cơ cấu tiền gửi theo chủ tài khoản...............................................42
2.2.3. Đánh giá tình hình mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi ở
NHCT Bãi Cháy...........................................................................44
Nguyễn Ngọc Lan Anh


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng III
Kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
khách hàng nhằm khơi tăng nguồn vốn
kinh doanh của NHCT Bãi Cháy
3.1. Một số định hớng chung......................................................................46
3.1.1. Sự cần thiết khách quan về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại Ngân hàng..........................................................46
3.1.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả
ngồn vốn.......................................................................................47
3.1.3. Thực hiện đa dạng hoá hệ thống tài khoản huy động vốn.........49
3.1.4.Phát triển tài khoản tiền gửi cá nhân để mở rộng công tác thanh
toán ..............................................................................................50
3.2. Một số kiến nghị và đề suất về mở và sử dụng tài khoản khách hàng
để khơi tăng nguồn vốn huy động mở rộng kinh doanh..................52
3.2.1. Những kiến nghị chung...............................................................52
3.2.1.1. Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc .......................52
3.2.1.2. Đối với NHCT Việt Nam..................................................55
3.2.1.3. Đối với NHCT Bãi Cháy...................................................56
3.3. Những đề xuất đối với việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của
khách hàng.........................................................................................58
3.3.1. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế.................................58
3.3.2. Cải tiến hình thức tài khoản đối với tiền gửi dân c......................60
3.3.3. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm của dân c.............................60
3.3.4. Chuyển tiền gửi tiết kiệm dới dạng thẻ sang hình thức tài khoản
tiền gửi có kỳ hạn cho dân c........................................................61
3.3.5. Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân và dịch vụ thanh toán
trong dân c....................................................................................62
3.3.6. Tiếp tục nghiên cứu thí điểm để hoàn thiện đề án gửi một nơi lĩnh

nhiều nơi.......................................................................................64
kết luận
Nguyễn Ngọc Lan Anh
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính quan trọng nhất hoạt
động kinh doanh trên thị trờng tiền tệ - tài chính theo chế độ tự chủ và
hạch toán kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Vốn, công nghệ, nhân lực và khách hàng là những nhân tố cấu
thành cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh.
Huy động vốn, sử dụng vốn, an toàn hiệu quả và không ngừng phát
triển vốn là chức năng và phơng châm chỉ đạo hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Nếu nguồn vốn tự có là tiền đề cho khởi sự hoạt động kinh doanh,
mức độ tự chủ và sự an toàn kinh doanh thì nguồn vốn huy động là chủ
yếu thể hiện mức độ mở rộng hoạt động kinh doanh giữ vai trò quyết
định đảm bảo cơ sở tài chính cho kinh doanh.
Từ nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn, chiến lợc nguồn
vốn và chiến lợc khách hàng bao giờ cũng là nền tảng đối với sự thành
bại của hoạt động ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn, ổn định
vững chắc với những khách hàng lớn và đông đảo, nh con tàu lớn trên
biển cả, nó xác định vị thế trên thị trờng, là sự đảm bảo sức mạnh cạnh
tranh giành thắng lợi.
Vì vậy, chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng, tranh giành thu hút khách
hàng là bộ phận quan trọng của kinh doanh. Muốn thành đạt trên thị tr-
ờng tài chính ngân hàng thơng mại phải mở rộng huy động vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn chinh phục lòng tin của khách hàng, bảo vệ
khách hàng, đảm bảo an toàn tiền gửi của khách hàng và mang lại lợi
nhuận cao cho khách hàng.

Nguyễn Ngọc Lan Anh
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một trong những công cụ giúp cho Ngân hàng thực hiện đợc mục
tiêu trên là vấn đề đa dạng hoá , cải tiến mở và sử dụng các loại tài
khoản tiền gửi thoả mãn tối đa nhu cầu phong phú của khách hàng gửi
tiền hay đầu t kiếm lời. Vì vậy tôi chọn đề tài chuyên đề của mình là
"Cải tiến mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi nhằm đẩy mạnh
huy động vốn kinh doanh của Ngân hàng công thơng Bãi Cháy.
Là học viên vừa thực tập vừa làm, năng lực nghiên cứu có hạn chắc
chắn đề tài của tôi không tránh khỏi thiếu sót. Tôi mong nhận đợc sự h-
ớng dẫn, chỉ đạo, đóng góp của các thầy cô giáo, của lãnh đạo và đồng
nghiệp giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin phép đợc trình bày
luận văn tốt nghiệp.
Quảng ninh, ngày tháng năm 2001
Nguyễn Ngọc Lan Anh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Tài khoản tiền gửi đối với công tác huy động
vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thơng mại trong kinh tế thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, hạch toán
kinh doanh. Mọi giao dịch kinh doanh của các doanh nghiệp đều thông
qua hệ thống thị trờng, lao động, công nghệ thiết bị, hàng hoá, dịch vụ
và thị trờng tiền tệ - tài chính. Vốn tiền tệ là bà đỡ ra đời của mọi loại
hình doanh nghiệp, là kết quả cuối cùng của chu kỳ sản xuất. Vì vậy
vấn đề quản trị tài chính, huy động nguồn vốn phân bổ sử dụng vốn bảo

toàn vốn và phát triển vốn đợc đặt ra đối với mọi doanh nghiệp trong
kinh tế thị trờng. Trong hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp có khả
năng và nhu cầu cung cấp vốn tạm thời cho nhau trên nguyên tắc hoàn
trả và có lãi. Sự gặp gỡ trực tiếp giữa chủ thể d thừa vốn và thiếu hụt vốn
phù hợp về số lợng, thời điểm và thời hạn gặp nhiều khó khăn trở ngại.
Chính vì lẽ đó, dần dần hình thành một định chế trung gian tài chính giữ
vai trò huy động và cung ứng vốn tạm thời nhàn rỗi cho các tác nhân
kinh tế mà định chế trung gian tài chính quan trọng nhất là Ngân hàng
thơng mại.
Nh vậy NHTM là chủ thể kinh doanh trên thị trờng tiền tệ , mang
tính chất dịch vụ , nhằm thoả mãn nhu cầu cung ứng vốn và vay mợn
vốn trên nguyên tắc hoàn trả và thu lợi nhuận cùng các dịch vụ hỗ trợ
nh chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt, t vấn quản lý tài chính
- tiền tệ.v.v.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng và kinh doanh ngân hàng đã xuất hiện ngay từ buổi
bình minh của nền sản xuất hàng hoá và không ngừng phát triển mở
rộng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá sang
kinh tế thị trờng, từ phạm vi quốc gia vơn ra phạm vi quốc tế, từ thị tr-
ờng tự do tự phát tiến lên thị trờng có điều tiết của Nhà nớc và các tổ
chức tiền tệ - tài chính quốc tế.
Ngày nay hệ thống tài chính đợc cấu thành bởi hai kênh :
Một là : Thị trờng tài chính thực chất là các thị trờng vốn dài hạn
giao dịch trực tiếp giữa các chủ thể d thừa và thiếu hụt vốn bao gồm thị
trờng, cổ phiếu, thị trờng trái phiếu.
Hai là : Hệ thống tài chính trung gian bao gồm NHTM, các tổ
chức tín dụng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ đầu t, quỹ lu trú,
quỹ tín dụng.v.v. Trong đó NHTM là địa chế quan trọng nhất.

NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt và có nguồn vốn về sử dụng
vốn về sản phẩm " Hàng hoá " tạo ra và cung cấp về quan hệ với khách
hành là loại hình doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì vốn tự có
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong nguồn vốn hoạt động, là loại hình kinh
doanh đặc biệt vì sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro. Là ngành kinh doanh đ-
ợc tổ chức theo hệ thống mạng liên hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả các vấn
đề về an toàn kinh doanh, về khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và
hoạt động quản trị đều đợc Nhà nớc giám sát kiểm soát bằng quy chế
pháp quy chặt chẽ, vì sự khủng hoảng của một ngân hàng có thể lan
truyền gây ra sự hoảng loạn toàn bộ hệ thống ngân hàng gây lên khủng
hoảng tài chính và khủng hoảng kinh tế và có thể tác động đến nhiều
quốc gia.
Chính vì NHTM có vai trò hết sức to lớn đối với hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, đối với tiết kiệm và đầu t của dân c, đối
Nguyễn Ngọc Lan Anh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với tăng trởng và phát triển kinh tế quốc dân. Hơn nữa là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt, một ngành kinh doanh dịch vụ cao cấp nên phải
không ngừng đợc đổi mới, hiện đại hoá và công nghiệp hoá, đa tiến bộ
khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm vào thực tiễn. Ngày nay, xu hớng đổi
mới hoạt động kinh doanh theo khuynh hớng:
- T nhân hoá nguồn vốn ngân hàng.
- Chứng khoán hóa tài sản có và tài sản nợ.
- Vạn năng hoá nghiệp vụ kinh doanh và quốc tế hoá phạm vi hoạt
động.
Nhằm mở rộng và củng cố vị thế, thâm nhập giành giật thị trờng và
khách hàng, đảm bảo an toàn và nâng cao khả năng sinh lời hiệu quả
kinh doanh.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM :

12.1. Đặc điểm tài chính và kinh doanh của NHTM :
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trờng
tiền tệ theo cơ chế tự chủ tài chính, hạch toán kinh doanh. Trong hoạt
động kinh doanh. NHTM nghiên cứu hoạch định tổ chức cung cấp các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng sao cho chi phí tối thiểu, doanh thu tối đa,
nâng cao tỉ suất doanh lợi và lợi nhuận đảm bảo an toàn, bảo toàn và
phát triển vốn .
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể phân chia thành ba nhóm:
Nghiệp vụ bên có, nghiệp vụ bên nợ, nghiệp vụ trung gian dịch vụ.
Trớc khi nghiên cứu khái quát các nghiệp vụ trên chúng ta tìm hiểu
những đặc điểm tài chính và kinh doanh ngân hàng.
Tình hình tài chính tại một thời đợc tổng hợp trên bảng cân đối kế
toán giữa tài sản có và tài sản nợ.
a) Tài sản có của NHTM :
Nguyễn Ngọc Lan Anh
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là toàn bộ tài sản tài chính và vật chất hiện có thuộc quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt trong kinh doanh ngân hàng, đợc chia thành 4
nhóm sau:
- Nhóm 1: Khoản mục dự trữ gồm tiền mặt, ngân phiếu, tiền gửi
dự trữ bắt buộc ở NHTW và tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng khác.
- Nhóm 2: Khoản mục cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho
hộ gia đình và mọi doanh nghiệp.
- Nhóm 3: Khoản mục đầu t chứng khoán, mua trái phiếu kho bạc
hoặc cổ phiếu...
- Nhóm 4: Khoản mục bất động sản và tài sản công cụ, thiết bị.
Trong đó:
+ Nhóm 2 và nhóm 3 là những khoản mục sinh lời và nhiều rủi
ro cần đặc biệt quan tâm sử dụng và quản lý sao cho an toàn và hiệu

quả.
+ Nhóm 1 và nhóm 4 là hai nhóm tạo lập điều kiện kinh doanh
cần duy trì ở mức tối thiểu cần thiết.
b) Tài sản nợ :
Phản ánh nguồn gốc hình thành vốn của NHTM từ chủ ngân hàng
và các chủ nợ đợc phân thành 4 nhóm sau:
- Nhóm 1: Nguồn vốn của ngân hàng do chủ ngân hàng tạo thành
bao gồm: Vốn điều lệ; các quỹ và lãi cha chia, thể hiện quy mô và mức
tăng trởng của ngân hàng.
- Nhóm 2: Khoản mục tiền gửi: Không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm... Đây là nhóm quan trọng nhất về tỷ trọng và trách nhiệm cần
đặc biệt quan tâm.
- Nhóm 3: Nguồn vốn đi vay từ ngân hàng nhà nớc hoặc ngân
hàng khác trên thị trờng liên ngân hàng chủ yếu đáp ứng nhu cầu thanh
toán hoặc đầu t cơ hội...
Nguyễn Ngọc Lan Anh
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhóm 4: Nguồn vốn chứng khoán nghĩa là ngân hàng phát hành
chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu tạo nguồn vốn có kỳ hạn
một cách chủ động để mở rộng kinh doanh.
c) Những đặc điểm tài chính và kinh doanh :
1. NHTM là một doanh nghiệp tự chủ tài chính thấp so với những
loại hình doanh nghiệp khác, tỷ trọng vốn tự có trên tổng vốn hoạt động
của NHTM rất thấp có thể chỉ 5%. Điều này nếu kinh doanh thua lỗ,
ngân hàng dễ bị phá sản mặc dù có thể vẫn hoạt động hoàn toàn dựa vào
vốn ngoại lai.
2. Tài sản dự trữ chiếm tỷ trọng thấp trên tài sản có. Vì vậy khi
khách hàng rút tiền đồng loạt dễ làm cho ngân hàng mất khả năng thanh
toán.

3. Kinh doanh ngân hàng là mua và bán quyền sử dụng vốn tiền tệ.
Giá cả tức lãi suất chỉ là % của giá trị " Hàng hoá " mua, bán thời gian
hoàn trả dài, vì vậy ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro trong kinh doanh, tài
sản có dễ bị suy giảm cần phải dự phòng. Rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng mang tính chất " Tổng hợp ". Tức là rủi ro do bản thân hoạt động
của Ngân hàng gây lên, và rủi ro do kinh doanh của ngời vay vốn gây
lên .
4. Kinh doanh ngân hàng phải thận trọng đối với ngời mua vì giá
trị vốn hàng hoá bán lớn hoàn trả sau một thời gian dài. Nếu không dễ
bị tổn thất bởi khoản nợ khó đòi hoặc không đòi đợc.
5. Kinh doanh ngân hàng đòi hỏi xác lập duy trì trạng thái cân
bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vấn đề đọng vốn tức huy động mà
không cho vay đợc sẽ giảm doanh thu và lợi nhuận.
6. Hệ thống ngân hàng thờng liên hệ mạng rộng lớn. Một Ngân
hàng khủng hoảng dễ gây phản ứng dây chuyền gây hoảng loạn toàn bộ
hệ thống ngân hàng.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên đây là những vấn đề cần quan tâm trong quản trị kinh doanh
ngân hàng.
1.2.3. Nghiệp vụ bên nợ của NHTM :
Đây là những nghiệp vụ tạo nguồn vốn cho ngân hàng hoạt động.
Tạo nguồn vốn ổn định và ngày càng lớn với chi phí tối thiểu, là một
yêu cầu quan trọng của kinh doanh ngân hàng.
Trong các nghiệp vụ bên nợ thì nghiệp vụ nguồn vốn ngoại lai tạo
ra nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh.
Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
một NHTM có thể đạt trên 90%.
Sơ đồ hoá nghiệp vụ bên nợ:

1.2.2. Nghiệp vụ bên có của NHTM :
Nghiệp vụ bên có là nghiệp vụ sử dụng vốn, là nghiệp vụ trọng yếu
của ngân hàng tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
10
Nghiệp vụ bên nợ
nguồn vốn tự có
nguồn vốn ngoại lai
Đi vay
Chứng khoán
TG của
khách hàng
Quỹ
dự
trữ
Quỹ
dự
phòng
Lợi
nhuận
chưa
chia
TG
thanh
toán
TG có
kỳ
hạn
TG
tiết

kiệm
TG
khác
Đi
vay
NH
TW
Đi
vay
NH
TM
Đi
vay
NH
nước
ngoài
Chứng
chỉ
TG
Trái
phiếu
NH
Phiếu
gửi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vấn đề trớc tiên của nghiệp vụ bên có là phân bố tài sản có theo
một cơ cấu tối u, tối đa hoá tài sản sinh lời (nhóm 2 và nhóm 3), hợp lý
tài sản điều kiện cần thiết (nhóm 1 và nhóm 4).
Vấn đề thứ hai đa dạng hoá sản phẩm ngân hàng sáng tạo những
hình thức cho vay, chính sách lãi suất để mở rộng kinh doanh ngân

hàng.
Vấn đề thứ ba, đặc biệt nghiên cứu dự báo khách hàng và thị trờng.
Đa ra và sử dụng các công cụ đảm bảo tín dụng thận trọng nh cầm cố,
thế chấp, bảo chứng, bảo hành... để đảm bảo an toàn tài sản cho vay,
phòng rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất của kinh doanh ngân hàng .
Nghiệp vụ bên có của NHTM có thể đợc khái quát hoá theo
Sơ đồ sau đây :

Nguyễn Ngọc Lan Anh
11
nghiệp vụ bên c
Tín dụng
đầu tư
ngân quỹ
Cho
vay hộ
gia
đình
Cho
vay
doanh
nghiệp
Cho
vay các
ngân
hàng
Đầu tư
chứng
khoán
DNNN

Đầu tư
chứng
khoán
DN
công ty
Đầu tư
hợp vốn
liên
doanh
Tiền mặt
Tiền gửi
Tiền gửi
NHTW
Tiền gửi
NH khác
Tiền
mặt

Ngân
phiếu
Vàng
bạc
đá
quý
TG
dự
trữ
BB
TG
thanh

toán
TG
đại

TT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a) Vốn tự có :
- Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp và
đợc vốn hoá lợi nhuận giữ lại của ngân hàng.
+ Về phơng tiện quản lý vốn tự có đợc phân chia thành vốn cơ bản
và vốn bổ sung.
+ Vốn tự có cơ bản bao gồm cổ phần thờng (vốn điều lệ) vốn cổ
phần u đãi, các quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, lợi nhuận không chia và điều
chỉnh tăng giá tài sản cố định, chứng khoán, thu nhập bất thờng.
Vốn tự có bổ sung bao gồm cổ phần u đãi có thời hạn, trái phiếu
trung hạn đợc chuyển đổi nhng chỉ đợc phép < 50%. Vốn tự có là điều
kiện pháp lý và tài chính để thành lập ngân hàng và hoạt động kinh
doanh. Vốn tự có là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo các khoản nợ đối
với khách hàng có 3 chức năng.
- Chức năng điều kiện hoạt động.
- Chức năng bảo vệ.
- Chức năng điều chỉnh.
Là bộ phận nguồn vốn phản ánh quy mô, tầm cỡ của ngân hàng vì
nó quyết định quy mô huy động vốn và quy mô mở rộng nghiệp vụ tài
sản có. Tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn cho thấy mức độ chủ tài
chính của ngân hàng.
Vốn điều lệ là vốn ban đầu do các cổ đông sáng lập góp. Khi góp
vốn điều lệ, tiền đợc đa vào một tài khoản phong toả tại ngân hàng nhà
nớc trong một thời gian nhất định sau đó mới đợc giải toả để hoạt động.
Vì lợng vốn rất lớn hàng chục, hàng trăm tỷ, nên lợng vốn tạm tồn đọng

không sinh lời trên tài khoản phong toả gây ra tổn thất ban đầu đáng kể
cho ngân hàng. Vì vậy cần rút ngắn thời gian đóng bằng vốn trên tài
Nguyễn Ngọc Lan Anh
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản phong toả. Mỗi lần muốn và đợc phép tăng vốn điều lệ cũng tiến
hành tơng tự. Đây là vấn đề ngân hàng cần quan tâm ngay từ đầu.
* Các hệ số an toàn của vốn tự có:
Nhằm mục đích đảm bảo an toàn kinh doanh và hạn chế rủi ro, bảo
vệ khách hàng gửi tiền và phòng ngừa hoảng loạn hệ thống ngân hàng.
Các cơ quan quản lý ngân hàng đa ra quy định các hệ số vốn tự có.
1. Hệ số vốn tự có so với tổng số tiền gửi :
Vốn tự có
Hệ số 1 =
Tổng các khoản nợ
Hiện nay theo luật ngân hàng, hệ số 1 phải ( 5% tức là không đợc
huy động quá 20 lần tổng số vốn tự có. Theo quy định của ngân hàng
nhà nớc Việt nam, tiền gửi huy động của ngân hàng bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi không kỳ hạn khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền giữ hộ.
- Trái phiếu ngân hàng cả tiền Việt nam và ngoại tệ.
2. Hệ số vốn tự có trên tài sản có :
Trong những năm 30 của thế kỷ 20 các nhà kinh tế ngân hàng
ngoài việc đa ra quỹ bảo hiểm an toàn tiền gửi đã đa ra các nguyên tắc "
Ngón tay cái " tức là hệ số vốn tự có so với tài sản có tối thiểu là 10%.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vốn tự có
Hệ số 2 =
Tổng tài sản có
3. Hệ số COOK :
Vốn tự có
Hệ số COOK =
Tổng giá trị quy đổi của tài sản rủi ro
Tài sản rủi ro là những khoản mục thuộc tài sản có của bảng tổng
kết tài sản có thể bị tổn thất trong kinh doanh.
Các nhà nghiên cứu và thực tiễn cho thấy hầu hết tài sản có đều bị
rủi ro trừ một số khoản mục sau :
. Tiền mặt và ngân phiếu thanh toán
. Tiền gửi tại ngân hàng TW.
. Trái phiếu kho bạc ngắn hạn dới 90 ngày, bất động sản.
Mỗi tài sản có mức độ rủi ro khác nhau đợc các cơ quan quản lý
ngân hàng đánh giá và quy đổi nh sau:
- Tài sản nội bảng.
+ Tín dụng đợc bảo lãnh của cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp
0%.
+ Tín dụng cấp cho ngân hàng khác 20%.
+ Tín dụng đợc ngân hàng khác bảo hành 20%.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Tín dụng đợc các tổ chức kinh tế phi tài chính bảo lãnh 50%.
+ Tín dụng cầm cố hoặc thế chấp 50%.
+ Chứng khoán công ty 100%.
+ Tín dụng không đảm bảo 100%.
- Tài sản ngoại bảng.
+ Bảo lãnh cho các ngân hàng 5%.

+ Bảo lãnh cho các doanh nghiệp 20%.
Tổng giá trị quy đổi của tài sản rủi ro = [ Tài sản rủi ro x Tỉ lệ rủi
ro ]
Hiện nay ngân hàng trung ơng của nhiều nớc quy định hệ số
COOKE tối thiểu là 8%, ở nớc ta hệ số này cha áp dụng.
b) Nguồn vốn đi vay :
Trong thực tiễn kinh doanh, khi ngân hàng có cơ hội đầu t kinh
doanh nhng nguồn vốn khác không đảm bảo hoặc khi dự trữ bắt buộc
cao hơn dự trữ thực tế cần vay bù đắp cũng nh khi khách hàng đến rút
tiền vợt mức dự trữ dự kiến đảm bảo thanh toán... Ngân hàng phải đi vay
để bù đắp phơng tiện thanh toán. Vào những năm 70, do vốn khả dụng
thấp, các tài sản cố định nh văn phòng trụ sở của ngân hàng không dễ
dàng nhanh chóng nhợng bán để thu hồi tiền đảm bảo sẵn sàng chi trả
vô điều kiện làm cho nhiều ngân hàng đổ vỡ phá sản và khủng hoảng
ngân hàng. Các khoản cho vay về phơng diện lý thuyết các NHTM có
thể nhợng bán lẫn nhau trên thị trờng liên ngân hàng khi cần thiết. Song
thực tế rất khó thực hiện chính vì lẽ đó các NHTM đầu t một lợng vốn
Nguyễn Ngọc Lan Anh
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đáng kể vào chứng khoán vừa sinh lời, có tính khả dụng cao, dễ dàng
chuyển đổi trên thị trờng tài chính.
Về phơng diện nguồn vốn có một mâu thuẫn rất lớn:
Một là: Các khoản tiền gửi của khách hàng khó chuyển nhợng cho
nhau.
Hai là: Các doanh nghiệp thờng có nhu cầu lớn về vay vốn trung
và dài hạn để đầu t kinh doanh. Nhng ngân hàng không có khả năng vì
phần lớn khách hàng chỉ gửi vốn ngắn hạn vì họ muốn phòng tránh rủi
ro lạm phát cũng nh có thể rút tiền khi có nhu cầu chi tiêu.
Ba là: Một số nớc có những quy định hạn chế nguồn vốn tiền gửi

để đảm bảo an toàn kinh doanh ngân hàng. Cho nên vào thập kỷ 80
nhiều ngân hàng đổi mới tài chính tìm giải pháp chứng khoán hoá
nguồn vốn. Họ đã tạo ra những công cụ huy động vốn mới.
- Chứng chỉ tiền gửi: Ngân hàng chủ động phát hành chứng chỉ tiền
gửi để bán trên thị trờng. Là những chứng khoán ngắn hạn ghi danh
hoặc vô danh, dễ dàng chuyển nhợng để thu tiền mặt, lãi suất tuỳ theo
kỳ hạn, tất nhiên phải chấp nhận rủi ro về giá cả của chứng chỉ trên thị
trờng tơng tự cổ phiếu.
Mỹ là nớc đầu tiên đa ra chứng chỉ tiền gửi (1961), ở Pháp (1984),
ở Đức (1986). Hạn kỳ từ 6 tháng đến 3 năm. Mệnh giá 100.000 USD có
thể là 1.000.000 USD. Khách mua chứng chỉ là doanh nghiệp, ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm.
- Phiếu quỹ: Là chứng khoán có thể chuyển nhợng lãi suất cố định
nh cổ phiếu u đãi, ghi danh hoặc vô danh, không sử dụng đợc trớc hạn.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trái phiếu ngân hàng: Là chứng khoán do ngân hàng phát hành
vay vốn hàng năm từ cuối những năm 70, lãi suất có thể cố định hoặc
thay đổi, thời hạn trên 5 năm.
1.2.4. Nghiệp vụ trung gian của NHTM :
Nghiệp vụ trung gian là hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHTM
có liên quan đến nghiệp vụ bên có hoặc bên nợ hay nghiệp vụ ngoại
bảng. Đây là những nghiệp vụ đang phát triển mạnh mẽ và mang lai
nguồn lợi không nhỏ cho ngân hàng. Bản chất của nghiệp vụ dịch vụ
này là thoả mãn một nhu cầu nào đó của khách hàng mà ngân hàng có
khả năng cung cấp.
- Trớc hết, nhờ tổ chức theo hệ thống mạng, các ngân hàng thông
qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng thoả mãn nhu cầu
thanh toán không dùng tiền mặt với nhiều thể thức phong phú: Séc

thanh toán, ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín
dụng, thẻ thanh toán...
- Nghiệp vụ quản lý hộ tài sản tiền bạc hay cho thuê két sắt.
- Nghiệp vụ đại lý thu hộ, chi hộ, phát hành hộ cổ phiếu, trái phiếu,
mua, bán hộ chứng khoán.
- Nghiệp vụ chuyển tiền, đổi tiền, chiết khấu kỳ phiếu...
- Nghiệp vụ cung cấp thông tin và t vấn về tài chính cho các doanh
nghiệp, hộ gia đình và nhà nớc.
Trên đây là những nghiệp vụ trung gian chủ yếu.
1.3. Tài khoản tiền gửi trong việc tạo lập vốn cho NHTM:
Nguyễn Ngọc Lan Anh
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.1. Nguồn vốn tiền gửi :
Tài khoản nói chung, tài khoản tiền gửi nói riêng là công cụ kế
toán phân loại các khoản mục tài sản hoặc quan hệ kinh tế tài chính,
cách thức ghi chép số liệu giá trị tiền tệ phản ánh sự tăng giảm của các
khoản mục hay quan hệ tài chính đó nhằm cung cấp thông tin kế toán
phục vụ quá trình ra quyết định và quản trị kinh doanh.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp đa năng trên thị
trờng vốn tiền tệ nhàn rỗi của nền kinh tế quốc dân với nghiệp vụ bên
có, nghiệp vụ bên nợ, nghiệp vụ trung gian nh chúng ta đã trình bày ở
phần trên.
Tài khoản tiền gửi không những là phơng thức ghi chép phản ánh
tình hình tiền gửi mà còn là những " Sản phẩm" đợc NHTM tạo ra cung
ứng cho thị trờng nhằm " Mua " quyền sử dụng vốn tiền tệ của các chủ
thể kinh tế hộ gia đình hoặc doanh nghiệp.
NHTM là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tài chính cho khách hàng
trên thị trờng nhằm mục đích kiếm lời thu hút khách hàng và tiền gửi
của họ để trở thành vấn đề sống còn của công nghiệp kinh doanh của

ngân hàng.
Từ lâu các ngân hàng đã nghiên cứu toàn diện cụ thể mọi đối tợng
khách và nhu cầu gửi tiền của họ để đa ra những thể thức gửi tiền thích
hợp với các tài khoản tiền gửi tơng ứng để ghi chép theo dõi quản lý và
sử dụng tiền gửi của khách sao cho hiệu quả.
Kế toán ngân hàng một mặt đợc xây dựng nh kế toán một doanh
nghiệp với hệ thống tài khoản theo sự phân loại tài sản có và tài sản nợ
của mình, các tài khoản quản lý nh doanh thu, chi phí và kết quả kinh
Nguyễn Ngọc Lan Anh
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh, các tài khoản ghi chép, tài sản cố định hay các khoản phải thu,
hàng tồn kho tức tiền mặt, chứng khoán tại quỹ...
Trong hệ thống có một nhóm tài khoản mà các doanh nghiệp khác
không có là tài khoản giao dịch với khách hàng để ghi chép các khoản
cho vay nghiệp vụ thanh toán và nhận tiền gửi. Một ngân hàng lớn số l-
ợng các tài khoản tiền gửi rất lớn. Quan hệ đầu tiên của khách hàng với
ngân hàng là quan hệ tiền gửi. Trên cơ sở tài khoản tiền gửi của khách
hàng mở tại ngân hàng sẽ phát triển sang các quan hệ vay vốn, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ chuyển tiền đổi tiền, mua chứng khoán.v.v. Nguồn
vốn tiển gửi là nguồn vốn tỷ trọng rất lớn có thể gấp hàng chục lần vốn
tự có tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ sinh lời chủ yếu của kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn tiền gửi càng
lớn, càng ổn định càng đảm bảo khả năng mở rộng và kinh doanh an
toàn .
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trờng
tiền tệ càng không ổn định do lạm phát, ngân hàng càng gặp khó khăn
trong kinh doanh, nguồn vốn không ổn định cho vay gặp nhiều rủi ro,
lãi suất tiền gửi và cho vay đều tăng lên và biến động theo thị trờng.
Từ lý do trên, các ngân hàng dần dần bãi bỏ hệ thống lãi suất cố

định thay thế bằng hệ thống lãi suất thị trờng lấy lãi suất thị trờng liên
ngân hàng làm cơ sở nh Luân Đôn vào lúc 12 giờ tra gọi là lãi suất
LIBOR, ở Singapore gọi là Sibor, ở Tokio gọi là Tobor nhằm
chuyển rủi ro lãi suất sang khách hàng vay vốn, đồng thời bảo hiểm lãi
suất tiền gửi theo thị trờng để thu hút và giữ khách hàng gửi tiền.
Quá trình cạnh tranh khiến các ngân hàng nghiên cứu tìm tòi tạo ra
dịch vụ mới, thể thức gửi tiền mới, tạo ra tài khoản tiền gửi mới đa dạng
Nguyễn Ngọc Lan Anh
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vừa thoả mãn nhu cầu, mục đích gửi tiền của khách hàng vừa đảm bảo
nhu cầu nguồn vốn lớn ổn định lâu dài ít chịu rủi ro lãi suất của ngân
hàng.
Các NHTM tạo ra và sử dụng rất nhiều loại tài khoản tiền gửi của
khách hàng. Nhng chung quy có các loại cơ bản sau:
+ Tài khoản vãng lai hay tài khoản " Séc ".
+ Tài khoản tiền gửi ( Không kỳ hạn - Có kỳ hạn ).
+ Tài khoản tiền gửi thanh toán ( Tổ chức kinh tế - Cá nhân )
Mục đích chung của các khách hàng gửi tiền là tiền gửi an toàn, đ-
ợc dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, rút tiền thuận tiện nhanh chóng và đ-
ợc lãi suất cao.
- Tiền gửi của các doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục đích đợc ngân
hàng cung ứng dịch vụ thanh toán hơn là kiếm lời. Ngợc lại, doanh
nghiệp lại thờng có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho đầu t đổi mới
công nghệ.
- Các hộ gia đình, cá nhân là những chủ thể tiết kiệm đầu t kiếm lời
bằng gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua chứng khoán.
Vì những lý do trên trớc khi đi sâu vào từng loại tài khoản tiền gửi
khách hàng chúng ta xem xét vấn đề quản trị tài chính tức là mối quan
hệ giữa nguồn vốn sử dụng nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh đồng thời

không đọng vốn kém hiệu quả .
Hiện nay luật ngân hàng các nớc thờng không cho phép NHTM sử
dụng toàn bộ nguồn vốn tiền gửi để cho vay vì khi khách hàng đến rút
tiền nhiều dễ làm ngân hàng mất khả năng thanh toán nếu không cứu trợ
sẽ làm ngân hàng ngừng hoạt động gây phản ứng dây chuyền hoản loạn
Nguyễn Ngọc Lan Anh
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng. Các ngân hàng phải dự trữ một tỷ lệ tối thiểu gọi là dự trữ
bắt buộc. Ngoài ra các ngân hàng còn tự phòng xa, tự bảo vệ nên họ còn
duy trì một lợng dự trữ tại két ( Dự trứ quá mức ) để đáp ứng nhu cầu
thanh toán tức thì .
Từ năm 1933 ở Mỹ đã thiết lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi do hệ
thống dự trữ liên bang đảm nhiệm, có nớc do hiệp hội ngân hàng bảo vệ
khách hàng gửi tiền và bảo vệ an toàn kinh doanh ngân hàng. Chính
điều này đã tạo ra vị thế ổn định vững chắc và suốt một thời gian dài ở
Mỹ không xẩy ra một cuộc hoảng loạn ngân hàng.
Một ngân hàng mạnh thờng thu hút đợc nhiều khách hàng lớn gửi
tiền và tổng nguồn vốn tiền gửi lớn, ổn định do sự bù trừ giữa tăng và
giảm các số d tài khoản tiền gửi, tạo điều kiện cho ngân hàng cho vay
trung hạn, dài hạn với lãi suất cao, doanh thu lớn, lợi nhuận nhiều.
1.3.2. Các loại tài khoản tiền gửi :
a) Tài khoản vãng lai hay tài khoản séc :
Là tài khoản nhận tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng và thông
qua tài khoản này ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thu hộ, chi hộ
cho khách hàng, dịch vụ rút tiền chuyển tiền hộ. Việc sử dụng séc thanh
toán rất tiện lợi với nhiều thể loại nh: Séc rút tiền mặt, séc chuyển tiền
cầm tay, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc du lịch.v.v.
Nên có tên gọi khác là tài khoản séc. Ngoài ra chủ tài khoản có thể sử
dụng tất cả các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nh UNC

chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, th tín dụng rút ngân phiếu thanh toán, sử
dụng thẻ thanh toán.
Nguyễn Ngọc Lan Anh
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hơn nữa, thông qua tài khoản này có thể sử dụng để vay tiền tạm
thời của ngân hàng khi cần thiết ( Lúc đó tài khoản d nợ ) đợc gọi là
thấu chi.
Nh vậy tài khoản này có thể d nợ hoặc d có. Nhờ những đặc điểm
này nên tài khoản này rất thông dụng phổ biến ở các nớc cho các doanh
nghiệp và cho cả ngời dân, sử dụng rất tiện lợi, linh hoạt uyển chuyển
phù hợp với kinh tế thị trờng. Tài khoản này hiện nay ở nớc ta không áp
dụng. Tuy nhiên khoản thấu chi phải đợc thoả thuận và chấp nhận của
ngân hàng đa vào kế hoạch nguồn vốn cho thấu chi theo hạn mức.
Thông thờng không phải mọi khách hàng đợc phép thấu chi.
Đối với khách hàng không đợc phép thấu chi mà phát hành séc quá
số d hoặc đợc phép nhng phát hành quá hạn mức sẽ gây ấn tợng xấu về
ngân hàng, cần có chế độ tài phạt, thu hồi quyền thấu hoặc đóng tài
khoản nếu cần thiết. Theo dõi tình hình thu, chi trên tài khoản vãng lai
đợc ghi trên bảng kê cung cấp cho khách hàng cá nhân hàng tháng, cho
doanh nghiệp hàng tuần, hàng ngày nếu giao dịch nhiều để đối chiếu
kiểm tra.
Khối lợng dịch vụ đối với tài khoản vãng lai nhiều, phức tạp vất vả
nên có mức thu phí dịch vụ định kỳ, từng lần cũng có nớc miễn phí
không trả lãi hoặc miễn phí có trả lãi nhằm thu hút khách hàng và tiền
gửi. Tài khoản này cũng có thể sử dụng cho các loại ngoại tệ.
b) Tài khoản tiền gửi :
* Tiền gửi không kỳ hạn:
Tài khoản này đợc mở và sử dụng nhằm vừa đáp ứng nhu cầu tiền
gửi hởng lãi suất thấp vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hành vô

điền kiện bất cứ lúc nào. Khách hàng mở và sử dụng tài khoản này chủ
Nguyễn Ngọc Lan Anh
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
yếu là ngời dân, họ thờng trích một phần thu nhập hàng tháng gửi vào
tài khoản để dự phòng chi tiêu, khi cần họ rút tiền ra để sử dụng.
Đây là một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn nhng không sử dụng
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Mặc dù khách hàng có
quyền rút tiền bất kỳ lúc nào nhng nhìn chung tổng số d tiền gửi tiết
kiệm vẫn tăng ổn định và chắc chắn theo mức thu nhập bình quân, tỷ lệ
tiết kiệm của dân c tăng. Số lợng khách hàng mở và sử dụng ngày càng
tăng và rất lớn nên nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tăng lên ổn định tạo cho
ngân hàng tính toán sử dụng để cho vay có kỳ hạn. Lãi suất trả thấp và
đợc tính lãi theo ngày, trả theo định kỳ tháng, quý, nửa năm theo lãi đơn
hoặc lãi kép.
ở nhiều nớc ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng tài khoản này
để thanh toán với các thể thức thanh toán thông dụng nh séc thanh toán,
ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán nên đợc coi là tài khoản tiền gửi
thanh toán hay tài khoản tiền gửi cá nhân. ở một số nớc ngân hàng còn
cho phép sử dụng tài khoản này nh một tài khoản vãng lai cho ngời dân
tức là họ đợc quyền sử dụng hạn mức thấu chi, sử dụng thẻ tín dụng.
* Tiền gửi có kỳ hạn:
Mục đích mở và sử dụng tài khoản này của khách hàng doanh
nghiệp hay cá nhân là nhằm mục đích kiếm lời. Khách hàng gửi tiền vào
các tài khoản này theo kỳ hạn nhất định tơng tự nh mua tín phiếu đợc h-
ởng lãi suất cao hơn vì không đợc rút tiền trớc hạn. Tuy nhiên thực tế
khách hàng đợc phép rút tiền trớc ngày đến hạn nhng ngân hàng không
khuyến kích nên không trả lãi hoặc lãi rất thấp cho những ngày đã gửi.
Tơng tự nh những loại tín phiếu không ghi danh có thể chuyển nhợng
trên thị trờng và sẽ bị chiết khấu.

Nguyễn Ngọc Lan Anh
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nguồn vốn tiền gửi trên tài khoản là có kỳ hạn nên ngân
hàng có thể chủ động và yên tâm sử dụng cho vay và có thể chuyển hoá
cho vay trung hạn.
ở một số nớc trong quá trình đổi mới tài chính ngời ta nhận thấy
ngời dân mở và sử dụng tài khoản này vừa nhằm mục đích kiếm lời vừa
nhằm để giành tích lũy mua nhà đất hoặc tài sản đắt tiền nh ô tô... Nên
họ đa ra tài khoản tiền gửi ( Tiết kiệm ) dài hạn, vừa đợc hởng lãi suất
cao hơn vừa có thể đợc vay một món tiền nhất định khi tích luỹ gần đủ.
c) Tài khoản tiền gửi thanh toán tổ chức kinh tế:
Hầu hết các doanh nghiệp đều phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng. Việc mở tài khoản tại ngân hàng nó đã tạo ra đợc rất nhiều thuận
lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán đợc nhanh chóng, an toàn
cũng nh để tạo điều kiện tốt cho quan hệ tín dụng với ngân hàng đợc
nảy sinh khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn.
d) Tài khoản tiền gửi cá nhân :
Đây là loại tài khoản tiền gửi đợc cải tiến từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn. Tài khoản này dùng cho ngời dân, từng bớc cho họ làm quen
với thanh toán không dùng tiền mặt, trớc hết sử dụng phát hành séc rút tiền
mặt, sau này là séc thanh toán, thẻ thanh toán và có thể cả thẻ tín dụng.
Chơng II
thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng công thơng bãi Cháy
Nguyễn Ngọc Lan Anh
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế địa phơng và
kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công th-

ơng Bãi cháy :
2.1.1. Quảng Ninh đổi mới và phát triển :
Cùng với các Đảng bộ trong cả nớc Đại hội Đại biểu lần XI của
Đảng bộ tỉnh ta đợc tiến hành vào thời điểm lịch sử có ý nghĩa quan
trọng. Nhân loại vừa kết thúc thể kỷ 20, bớc sang thể kỷ 21. Công cuộc
đổi mới đất nớc dới sự lãnh đạo của Đảng đã trải qua 15 năm, mặc dù
có nhiều khó khăn, thách thức đã thu đợc nhiều thành tịu quan trọng tạo
đà phát triển cho thời gian đó.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh làn thứ XI có nhiệm vụ đánh giá
kết qủa 15 năm đổi mới, kiểm điểm 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, đề ra phơng hớng, nhiệm vụ cụ thể của
Đảng bộ và nhân dân tỉnh ta trong nhiệm kỳ tới nhằm tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng Quảng
Ninh ngày càng giầu đẹp, văn minh.
Trong 15 năm qua ( 1986 - 2000 ) thực hiện đờng lối đổi mới theo
tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, và
các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII, IX, X Kinh tế - Xã
hội của tỉnh đã trải qua các giai đoạn phát triển với những cơ hội thuận
lợi và những khó khăn thách thức lớn.
Giai đoạn từ 1986 - 1990, chúng ta cùng đứng trớc những khó
khăn thử thách gay gắt chung của cả nớc: Nền kinh tế đất nớc lâm vào
tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng do cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp còn nặng nề và những sai lầm lớn trong chính sách giá - Lơng - Tiền
...
Nguyễn Ngọc Lan Anh
25

×