Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất những giải pháp sử dụng đất bền vững trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ THUỶ





ðÁNH GIÁ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ðỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ðẤT BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ðỊNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN THỊ THUỶ



ðÁNH GIÁ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ ðỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ðẤT BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013


Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Thủy





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội;

các thầy cô trong khoa Tài nguyên – Môi trường và các thầy cô trong Viện Sau ñại
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Trực Ninh – tỉnh Nam ðịnh;
Phòng Kinh tế; Phòng Thống kê; UBND các xã Trực Nội và Trực Hùng huyện Trực
Ninh, và các hộ gia ñình ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã luôn ở bên tôi
và tạo mọi ñiều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Thủy

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ðOAN 1

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii


DANH MỤC VIẾT TẮT vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU viii

ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích, yêu cầu 2

1.2.1 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

Chương1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1 Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp 3

1.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp 3

1.1.1.1 ðất ñai và ñất nông nghiệp 3

1.1.1.2 Loại hình sử dụng ñất và hệ thống sử dụng ñất 4

1.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp 4

1.1.1.4 Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 8


1.1.2 Những quan ñiểm và xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp 10

1.1.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất 10

1.1.2.2. Xu hướng sử dụng ñất 12

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.2 ðánh giá sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 15

1.2.1 Khái niệm về nông nghiệp bền vững 15

1.2.2 Hệ thống các tiêu chí và các chỉ tiêu ñánh giá 16

1.2.2.1 Các tiêu chí ñánh giá 16

1.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu 17

1.2.3 Một số nghiên cứu về ñánh giá sử dụng ñất nông nghiệp bền vững ở
Việt Nam 19

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

2.1 Nội dung nghiên cứu 23

2.1.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến sử
dụng ñất và sản xuất nông nghiệp huyện Trực Ninh 23


2.1.2 Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Trực Ninh 23

2.1.3 Các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Trực Ninh 23

2.1.4 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất ở huyện Trực Ninh 23

2.1.5 ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
trên ñịa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam ðịnh 23

2.2 Phương pháp nghiên cứu 24

2.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 24

2.2.2 Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin, tư liệu và bản ñồ 25

2.2.3 Phương pháp ñánh giá loại hình sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 25

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

3.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 27

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27

3.1.1.1 Vị trí ñịa lý 27

3.1.1.2 ðịa hình, ñịa mạo 28

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v


3.1.1.3 Khí hậu 28

3.1.1.4 Thủy văn 29

3.1.1.5 Tài nguyên ñất 30

3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 32

3.1.2.1 Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 32

3.1.2.2 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 34

3.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 35

3.1.3 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội 36

3.1.3.1 Lợi thế 36

3.1.3.2 Hạn chế 37

3.2 Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Trực Ninh 38

3.2.1 Hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất huyện Trực Ninh giai ñoạn 2005 -
2012 38

3.2.1.1 ðất nông nghiệp 39

3.2.1.2 ðất phi nông nghiệp 40

3.2.1.3 ðất chưa sử dụng 41


3.2.2 Các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Trực Ninh 41

3.3 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất huyện Trực Ninh 46

3.3.1 Hiệu quả kinh tế 46

3.3.2 Hiệu quả xã hội 54

3.3.3 Hiệu quả môi trường 59

3.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam ðịnh. 65

3.4.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 65

3.4.2 ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 66

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.5 ðề xuất giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam ðịnh. 68

3.5.1 Giải pháp về kỹ thuật 68

3.5.2 Giải pháp về quản lý ñất ñai 70

3.5.3 Giải pháp về khuyến nông, khuyến ngư 71


3.5.4 Giải pháp tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xúc tiến thương mại 71

3.5.4 Giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái 72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

1. Kết luận 73

2. Kiến nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

Tài liệu Tiếng Việt 75

Tài liệu Tiếng Anh 76



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BVTV: Bảo vệ thực vật
CNNN: Công nghiệp ngắn ngày
CPTG: Chi phí trung gian
DTðT: Diện tích ñiều tra
ðBSH: ðồng bằng sông Hồng
FAO: Tổ chức nông lương thế giới
GTGT: Giá trị gia tăng

GTSX: Giá trị sản xuất
HTX: Hợp tác xã
KHKT: Khoa học kỹ thuật
LUT: Loại hình sử dụng ñất
NN và PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VAC: Vườn, ao, chuồng
UBND: Ủy ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Tài nguyên ñất của huyện Trực Ninh 31
Bảng 4.2: Tỷ trọng GTSX các nhóm ngành giai ñoạn 2005-2012 32
Bảng 4.3: Dân số, lao ñộng huyện Trực Ninh giai ñoạn 2005 - 2012 34
Bảng 4.4: Hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất huyện Trực Ninh giai ñoạn 2005-201239
Bảng 4.5: Hiện trạng và biến ñộng ñất nông nghiệp huyện Trực Ninh giai ñoạn 2005-
2012 40
Bảng 4.6: Hiện trạng và biến ñộng ñất phi nông nghiệp huyện Trực Ninh giai ñoạn
2005-2012 40
Bảng 4.7: Loại hình sử dụng ñất chính với các kiểu sử dụng ñất 45
Bảng 4.8: Chỉ tiêu phân cấp ñánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 47
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất ở vùng 1 48
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất vùng 1 49
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất vùng 2 50
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất vùng 2 51
Bảng 4.13: Chỉ tiêu phân cấp ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất54
Bảng 4.14: Số công lao ñộng và giá trị ngày công lao ñộng của các loại hình sử dụng
ñất 55
Bảng 4.15: ðánh giá khả năng thu hút lao ñộng và giải quyết việc làm 56

Bảng 4.16: Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất huyện Trực Ninh 58
Bảng 4.17: Mức ñộ sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng trên ñịa bàn huyện
Trực Ninh 60
Bảng 4.18: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng ñất 63
Bảng 4.19: ðánh giá tính bền vững của các loại hình sử dụng ñất 64
Bảng 4.20: ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Trực Ninh ñến năm 2020 67
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH ẢNH

Hình 4.1. Vị trí của huyện Trực Ninh trong tỉnh Nam ðịnh 27
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Trực Ninh năm 2012 38
Hình 4.3. Cơ cấu các loại hình sử dụng ñất của huyện Trực Ninh 42
Hình 4.4. Loại hình sử dụng ñất chuyên lúa 43
Hình 4.5. Loại hình sử dụng ñất 2 lúa – 1 màu 43
Hình 4.6. Loại hình sử dụng ñất chuyên rau màu và cây CNNN 44
Hình 4.7. Loại hình sử dụng ñất nuôi trồng thủy sản 45
Hình 4.8. Giá trị gia tăng tính trên 1ha ñất nông nghiệp 53

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng an ninh. ðất ñai, ñặc biệt là
ñất nông nghiệp có giới hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy thoái dưới tác ñộng của
thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong sử dụng. Trong những thập kỷ

gần ñây dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước ñang phát triển, ñã thúc ñẩy nhanh
nhu cầu lương thực, thực phẩm, gây sức ép ñối với ñất ñai, ñặc biệt là những diện
tích ñất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng ñất không hợp lý của con
người ñã dẫn ñến hậu quả phá huỷ ñất ñai tự nhiên, làm ảnh hưởng ñến ñiều kiện
sinh thái môi trường.
Khai thác tiềm năng ñất ñai ñể ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan
trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như của
sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Việc ñánh giá tiềm năng ñất ñai nhằm
phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, làm cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản
xuất nông nghiệp bền vững là một việc làm hết sức cần thiết.
Trực Ninh có vị trí ñịa lý kinh tế tương ñối thuận lợi, giữ vị trí trung chuyển
giữa các huyện phía Nam và phía Bắc của tỉnh Nam ðịnh, ñường 21 nối Trực Ninh
với Hải Hậu, Xuân Trường về phía Nam, về phía Bắc lên thành phố Nam ðịnh,
Nam Trực nối liền với quốc lộ 10 ñi mọi miền ñất nước. Huyện có hai con sông lớn
là sông Hồng và sông Ninh Cơ chạy qua, không những có lợi thế về nước tưới, tiêu
và hàng năm bồi ñắp phù sa cho ñất ñai mà còn là hệ thống giao thông ñường thuỷ
tương ñối thuận lợi nối Trực Ninh với các vùng phụ cận. ðất ñai Trực Ninh chủ yếu
là ñất phù sa sông bồi lắng, có ñộ phì khá, có khả năng giữ nước và giữ chất dinh
dưỡng tốt nên rất phù hợp với các loại cây trồng. ðiều kiện thổ nhưỡng, khí hậu,
nguồn nước ñã tạo cho Trực Ninh có thảm thực vật tự nhiên khá phong phú. ðó là
những ñiều kiện thuận lợi cho huyện phát triển kinh tế nông nghiệp.
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện ñã ñược chú trọng
ñầu tư phát triển. Năng suất, sản lượng không ngừng tăng lên, ñời sống vật chất tinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

thần của nhân dân ngày càng ñược cải thiện. Song trong sản xuất nông nghiệp còn
tồn tại nhiều ñiểm yếu: Trình ñộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, tư liệu sản xuất
giản ñơn; kỹ thuật canh tác truyền thống, ñặc biệt là việc ñộc canh cây lúa, ở một số
nơi ñã không phát huy ñược tiềm năng ñất ñai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài

nguyên ñất bị thoái hoá.
Nhằm phát huy tối ña nguồn tài nguyên ñất nông nghiệp sẵn có, tạo ñiều kiện
phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Trực Ninh, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất những giải pháp sử
dụng ñất bền vững trên ñịa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục ñích, yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Trực Ninh.
- ðề xuất một số giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững cho ñịa bàn
nghiên cứu.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá những lợi thế và hạn chế về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
ñộng ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- ðiều tra các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất cho mục ñích nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Trực Ninh.
- ðưa ra ñịnh hướng và ñề xuất các giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền
vững trên ñịa bàn huyện Trực Ninh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp, các yếu tố
liên quan ñến quá trình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam
ðịnh.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và ñất
nuôi trồng thủy sản của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam ðịnh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1.1 ðất ñai và ñất nông nghiệp
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ñã có nhiều công trình nghiên
cứu liên quan ñến khái niệm, ñịnh nghĩa về ñất. Có quan ñiểm cho rằng: “ðất là một
vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp
của 5 yếu tố hình thành ñất, ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian”.
Sau này nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cần bổ sung một số yếu tố khác cho ñịnh
nghĩa về ñất, ñặc biệt là con người. Chính do tác ñộng của con người, nhiều tính
chất của ñất thay ñổi, tạo nên những ñặc tính mới. Như vậy ñất có liên quan chặt
chẽ ñến quá trình hình thành và phát triển của vỏ phong hóa. Có thể nói ñất tồn tại
trong tự nhiên một cách khách quan, ñộc lập với ý thức của con người và những
thuộc tính của ñất trong nghiên cứu và ñánh giá ñất ñai chúng ta có thể ño lường
hay ước lượng ñược (FAO, 1985). Theo nhà nông học người Anh V.R William thì:
“ðất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một
nhân tố sinh thái. Với quan ñiểm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học
và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng
sử dụng ñất. ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất ñặc trưng riêng
khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác ñó là: ñất có ñộ phì, có
giới hạn diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết sử dụng ñúng. ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược chia
thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp, nhóm ñất
chưa sử dụng (Luật ðất ñai, 2003). ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu
năm, ñất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng vai trò
vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp
tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
(Phạm Duy ðoán, 2004)
1.1.1.2 Loại hình sử dụng ñất và hệ thống sử dụng ñất
Loại hình sử dụng ñất (LUT) là loại sử dụng ñất ñược mô tả hoặc ñược xác
ñịnh ở mức ñộ chi tiết hơn loại hình sử dụng ñất chính. Một loại hình sử dụng ñất có
thể là một hoặc một số loại cây trồng trong một ñiều kiện kinh tế -xã hội nhất ñịnh.
Các thuộc tính của loại hình sử dụng ñất bao gồm các thông tin về sản xuất, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, ñầu tư, lao ñộng, biện pháp kỹ thuật, yêu cầu về cơ sở hạ
tầng, mức thu nhập
Hệ thống sử dụng ñất bao gồm các kiểu sử dụng ñất hoặc các loại hình trong
sự phối hợp tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau trên một mảnh ñất nhất ñịnh.
Hệ thống sử dụng ñất ñược hiểu là loại hình hoặc kiểu sử dụng ñất ñược thể hiện
trong ñơn vị ñất ñai cụ thể.
1.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất giúp cho việc ñưa ra
những ñánh giá phù hợp với từng loại ñất, vùng ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh
hưởng ñến sử dụng ñất nông nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên bao gồm ñiều kiện khí hậu, ñất trồng, cây trồng, môi
trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết
ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất (Vũ Ngọc Hùng, 2002).
- Yếu tố khí hậu:

Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và ñộ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự, 2002). Chính vì thế, khí hậu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung
du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve, súp lơ
xanh ở ñồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn
ñới thì ở ñồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt hay miền
ðông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long là
những cây nhiệt ñới ñiển hình (Nguyễn Văn Nam, 2005)
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt
ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh
sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng
lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u thiếu ánh sáng
cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng.
- Yếu tố ñất trồng:
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng với
các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì có vai trò quan
trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng ñến
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung
cấp cho cây các yếu tố sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí (Hà Thị
Thanh Bình và cộng sự, 2002). ðộ phì là một trong những yếu tố quan trọng nhất
của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến quá trình hình thành ñộ phì của ñất.

ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo
vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất
mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng:
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Con
người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này
cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và cho các
hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa, xuất khẩu. Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

hợp lý trên ñất sẽ ñem lại những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất
và tạo ra sự bền vững cho môi trường ñất. Ngược lại, nếu cây trồng ñược bố trí bất
hợp lý, sử dụng ñất bừa bãi không những gây thất thu cho người nông dân mà còn
ảnh hưởng xấu ñến ñất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình ñộ của người nông dân
ngày càng ñược nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền ñề mạnh mẽ
cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một ñơn vị diện tích ñất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội:
- Yếu tố con người:
Con người là chủ thể của quá trình lao ñộng, là nhân tố tác ñộng trực tiếp tới
ñất và hưởng lợi từ ñất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có thể tạo ra
những phương thức sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả. ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói
chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn cung về lao ñộng cho sản xuất.
Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có thị trường tiêu

thụ các sản phẩm do chúng tạo ra (Hoàng Văn Cường, 2002). Khi dân số còn thấp,
trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp còn ở mức hạn chế,
hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp ñược ñảm
bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu
thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể hơn nhằm ñạt năng suất
và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền
vững tài nguyên ñất kém hơn.
- Yếu tố kinh tế:
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử dụng ñất ñạt
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng. Sự phát triển nông
nghiệp chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu
tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến
thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Cơ chế chính sách:
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam ñã thực hiện chính sách ñổi mới trong
nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân nhiều quyền ñối
với ruộng ñất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền
quyết ñịnh sản xuất cho nông dân; ñổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà nước tăng ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới ñã
khuyến khích mạnh mẽ nhân dân ñầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp Việt
Nam ñã phát triển nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách ñổi mới. Các
chính sách ñầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng nông thôn,

chính sách về giải quyết việc làm và xoá ñói giảm nghèo, khuyến nông thực sự ñã
giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng ñất nông nghiệp của những người nông
dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ
sâu, thuốc trừ cỏ không chỉ làm cho sản xuất kém hiệu quả mà còn có tác ñộng
tiêu cực ñến môi trường, nguồn nước, không khí và ñất. Do vậy, việc Nhà nước can
thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích,
hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và ñảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn
lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp. Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ñất nông nghiệp ñược ñảm
bảo ổn ñịnh và lâu dài.
Trong những năm qua, Chính phủ ñã ban hành, sửa ñổi và bổ sung những
chủ trương, chính sách về ñất ñai nhằm mục ñích thúc ñẩy sự phát triển sản xuất
nông nghiệp nông thôn. Luật ñất ñai sửa ñổi (chính thức có hiệu lực vào ngày
1/7/2003) ñã thể chế hoá và nới rộng quyền của người sử dụng ñất. ðây là một
chính sách khuyến khích người nông dân ñầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

cấu cây trồng nhằm phát triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả. Luật ðất ñai
2003 ra ñời ñã làm cho người nông dân yên tâm ñầu tư trên ñất, sử dụng ñất nông
nghiệp một cách chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng
vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về ñất ñai thông thoáng sẽ là cơ sở
ñể hình thành các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng ñể sản xuất cây trồng có giá trị hàng
hoá cao.
- Khoa học kỹ thuật:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành tựu và
khoa học kỹ thuật ngày càng ñược ứng dụng nhiều trong các ngành kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục ñược cải tiến cho

phù hợp hơn với ñồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn, năng suất
hơn thường xuyên ñược ứng dụng vào sản xuất. ðiều này góp phần không nhỏ vào
việc giải phóng sức lao ñộng cũng như nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng hay
tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội. Khoa học kỹ thuật ñóng vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm
phát triển kinh tế.
1.1.1.4 Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Hiệu quả sử dụng ñất:
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc ñộ
nghiên cứu khác nhau, nên có nhiều quan ñiểm và cách nhìn nhận khác nhau về
hiệu quả.
Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả
của quá trính sử dụng ñất. Kết quả ở ñây ñược hiểu là kết quả hữu ích, là một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược hiểu bằng những chỉ tiêu do
tích chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao
nhiêu, có ñưa lại kết quả hữu ích hay không. Chính vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt
ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất
lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác ñịnh ñúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận
thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong
sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ ñược môi trường. ðiều ñó có nghĩa là
hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
* ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:

Do dân số tăng nhanh ñã thúc ñẩy nhu cầu con người về những sản phẩm tạo
ra từ ñất ngày càng tăng, trong khi diện tích ñất có hạn. Vì thế nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết. Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp
ñược khi con người biết cách làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại ñến
ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi
cho sự phát triến nông nghiệp ở giai ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát
triển trong tương lai. Do ñó, cần ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñến
môi trường xung quanh, phải ñánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp với ñất ñai, ñánh giá những tồn dư của việc sử dụng hóa chất trong
nông nghiệp.
Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển mối quan
hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã
hội sâu sắc. Vì vậy, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm
ñến những tác ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên một ñơn vị
ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất sẽ ñạt ñược kết quả cao nhất với chi phí
bỏ ra ít nhất và hạn chế ảnh hưởng môi trường. ðó là phản ánh kết quả quá trình
ñầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng, thực hiện quá trình sinh học
ñể tạo những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến sự phát triển của ngành nông
nghiêp, hệ sinh thái nông nghiệp, người dân sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững hướng vào tiêu chuẩn chung như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

- Bền vững về mặt kinh tế: hệ thống cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, phát
triển ổn ñịnh, ñược thị trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là
thực hiện tập trung, chuyên canh với ña dạng hóa sản phẩm.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút nguồn lao ñộng trong nông nghiệp, tăng

thu nhập, tăng năng suất lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội.
- Bảo vệ môi trường: loại hình sử dụng ñất có hiệu quả cao phải bảo vệ ñộ
phì ñất, ngăn ngừa sự thoái hóa ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
1.1.2 Những quan ñiểm và xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.2.1 Quan ñiểm sử dụng ñất
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý báu bởi chúng ñóng vai trò quan trọng
không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái ñất còn ít thì diện tích
ñất luôn ñáp ứng một cách dễ dàng ñối với nhu cầu của con người và hoạt ñộng sử
dụng ñất của con người cũng ít tác ñộng lớn ñến nguồn tài nguyên này. Việt Nam
thuộc vùng nhiệt ñới ẩm Châu Á có nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên nguồn tài nguyên ñất có hạn, dân số lại ñông, bình quân ñất tự
nhiên trên người là 0,45 ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới, xếp thứ 135
trên thế giới, xếp thứ 9/10 ở khu vực ðông Nam Á. Mặt khác, dân số lại tăng nhanh
làm cho bình quân diện tích ñất trên người sẽ tiếp tục giảm. ðặc biệt diện tích ñất
nông nghiệp có chiều hướng giảm nhanh do chuyển mục ñích sử dụng ñất nông
nghiệp sang các mục ñích khác ñể ñáp ứng cho quá trình công nghiệp hóa – hiện ñại
hóa. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là yêu cầu cần thiết ñối với
Việt Nam trong thời gian tới.
Sử dụng ñất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn
tại và tương lai phát triển của loài người. Chính vì vậy việc nghiên cứu và ñưa ra
các giải pháp sử dụng ñất thích hợp, bền vững ñã ñược nhiều nhà khoa học ñất và
các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” (Sustainable Land
Use) ñã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Hệ thống canh tác lấy năng lượng, nguyên liệu từ môi trường. Nếu khai thác
cạn kiệt hoặc khai thác quá khả năng phục hồi của nó sẽ dẫn ñến không còn nguồn
tài nguyên này, phải loại bỏ khả năng sản xuất hoặc triệt tiêu hệ thống canh tác. Do
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

vậy khi bố trí các hệ thống canh tác các nhà khoa học bao giờ cũng phải cân nhắc

ñến hiệu quả kinh tế và môi trường.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết
phải có sự tham gia của người nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững
là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng những thay ñổi
công nghệ và thể chế theo một phương thức hợp lý ñể ñạt ñến sự thoả mãn một cách
liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau.
Tổ chức FAO ñã ñưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo ñược mà không phá
vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hoá - xã hội của các cộng ñồng sống ở nông thôn, hoặc không gây ô nhiễm
môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững
sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp ñặc trưng của cảnh
quan. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người có thể tồn tại
ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không
huỷ diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông nghiệp bền vững bao gồm ba phạm
trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các
mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự
xây dựng bền vững thích hợp cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục tiêu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

ñạt ñược sản lượng cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa cây trồng, vật nuôi với các
cấu trúc hoạt ñộng của con người.
Gần ñây xuất hiện khuynh hướng "nông học hữu cơ", chủ trương dùng máy
cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển
cây họ ñậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hoá chất ñể
phòng trừ sâu bệnh.
Theo quan ñiểm và nguyên tắc sử dụng ñất bền vững của FAO áp dụng vào
ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Ở Việt Nam, có thể coi việc trồng lúa nước là một mô hình nông nghiệp bền
vững ở vùng ñồng bằng, thích hợp trong ñiều kiện thiên nhiên ở nước ta. Những mô
hình sử dụng ñất như VAC (vườn, ao, chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất
ñồi thực chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình lao
ñộng sản xuất lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt ñể tồn tại và phát triển.
Tóm lại, ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền
vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất
của cây trồng một cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất
theo thời gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của con người và sinh vật.
1.1.2.2. Xu hướng sử dụng ñất
* Trên thế giới:
Mỗi nước trên thế giới ñã xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với ñiều
kiện và hoàn cảnh của nước mình, có thể chia thành hai nhóm chính sau:

+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: những nước ñi theo khuynh hướng này là tổ
chức quản lý sản xuất nông nghiệp như trong công nghiệp cụ thể là chuyên môn hoá
lao ñộng, sản xuất theo dây chuyền, chuyên canh, tăng cường ñầu tư…ðây là một
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

khuynh hướng tích cực nhưng vận dụng quy trình công nghiệp ñể dập khuôn vào
nông nghiệp là máy móc. Tuy nhiên phát triển theo hướng này dùng nhiều sản phẩm
công nghiệp cho nông nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật…) ñã
gây ra tác ñộng xấu ñến môi trường. Nhìn chung nội dung của nền nông nghiệp
công nghiệp hoá là coi thường bản tính sinh học của thế giới sinh vật, xem cây
trồng vật nuôi như những cái máy ñể sản xuất ra nông sản, coi thường hoạt ñộng
sinh học của ñất, bón quá nhiều phân hoá học và thuốc trừ sâu bệnh ñể tăng năng
suất cây trồng sẽ làm chai cứng ñất ñai, suy giảm ñộ phì nhiêu và ô nhiễm môi
trường ñất.
+ Nông nghiệp sinh thái: các nước theo hướng này cho rằng nông nghiệp
sinh thái có sự kết hợp hài hoà giữa nông nghiệp công nghiệp hoá và sinh học nông
nghiệp. Nông nghiệp sinh thái thể hiện tính ña dạng sinh học: trồng nhiều loại cây
trồng, luân xen canh cây trồng, trồng theo phương thức nông lâm kết hợp….ðất là
một vật thể sống cho nên phải tạo ra những ñiều kiện thuận lợi ñể sinh vật ñất phát
triển như thường xuyên bón phân hữu cơ, tăng cường che ñất chống xói mòn, rửa
trôi, ứng dụng các biện pháp ñể khử các tàn dư của các chế phẩm dùng trong sản
xuất nông nghiệp. Ngoài ra còn phải ñảm bảo sự tái sinh hoạt chất, nghĩa là sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên, tạo ra mối quan hệ ñúng ñắn giữa các thành phần và
tác nhân của hệ sinh thái nông nghiệp. Trong nông nghiệp sinh thái còn ñề cập ñến
nội dung cấu trúc nhiều tầng ñể tận dụng tối ña ánh sáng mặt trời, nước mưa…Vì
vậy cần thực hiện theo phương thức nông lâm kết hợp, trồng xen, trồng gối.
Gần ñây, nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững. ðây
là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với
giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái, ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền

vững, lâu dài. Xuất phát từ quan ñiểm ñó, nông nghiệp bền vững phải tuân thủ các
mục tiêu sau:
- Khai thác nhiều hơn các quá trình tự nhiên như chu trình chất dinh dưỡng,
cố ñịnh ñạm và các mối quan hệ sâu hại thiên ñịch trong quá trình sản xuất nông
nghiệp.
- Giảm thiểu những ñầu tư từ bên ngoài và không tái tạo với tiềm ẩn lớn phá
hoại môi trường hoặc gây hại ñến sức khoẻ của con người.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

- Tiếp cận một cách hợp lý ñối với những cơ hội và những nguồn tài
nguyên mang tính năng sản xuất và ñối với sự tiến bộ của các hình thái nông
nghiệp có tính xã hội hoá hơn. Sử dụng có hiệu quả cao hơn tiềm năng sinh học,
tri thức và kỹ năng bản ñịa bao gồm cả những cách tiếp cận sáng tạo của người
dân.
- Tăng cường tính tự chủ trong nông dân, cải thiện những bất lợi giữa mẫu
hình cây trồng, tiềm năng năng xuất và các trở ngại của môi trường, khí hậu, ñịa
hình ñể ñảm bảo tính bền vững lâu dài của các mức sản xuất hiện tại.
- Sản xuất hiệu quả và có lãi với việc nhấn mạnh quản lý tổng hợp trang trại,
bảo vệ ñất, nước, năng lượng và các nguồn tài nguyên sinh học.
* Ở Việt Nam:
Trên cơ sở của những nghiên cứu về phương thức sản xuất nông nghiệp cũng
như nền nông nghiệp của các nước trên thế giới cho thấy mỗi phương thức sản xuất
nông nghiệp ñều có những ưu và nhược ñiểm, vận dụng phương thức nào cho sản
xuất tại Việt Nam là vấn ñề cần ñược nghiên cứu sâu sắc. Chúng ta cần phát huy
thành tựu của quá trình ñổi mới, tiếp thu những tiến bộ của khoa học và kỹ thuật
trên thế giới và ở Việt Nam và vận dụng vào ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương.
Nhìn chung, xu hướng phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam trong tương lai như
sau:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm

sản phẩm dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước và
trên thế giới, ñồng thời khai thác tốt lợi thế so sánh giữa các vùng (ðỗ Nguyên Hải
2002).
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm dựa trên cơ sở của các tiềm năng tự nhiên, kinh
tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế xã hội tổng hợp làm thước ño ñể xác
ñịnh cơ cấu và tỷ lệ sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển nông sản
hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
cây công nghiệp, rau hoa quả so với cây lương thực. Giảm tỷ lệ lao ñộng nông
nghiệp xuống còn 50%. Mặt khác, cần ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp, phát triển ngành nghề công nghiệp và dịch vụ ngoài nông nghiệp.

×