Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện thạch thất thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ THÙY LINH


XÂY DỰNG BẢN ðỒ ðƠN VỊ ðẤT ðAI PHỤC VỤ
ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS-
TS. NGUYỄN HỮU THÀNH




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thùy Linh









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS - TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, và các thầy cô

giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài và Môi
trường, Khoa Sau ñại học. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và sâu sắc tới PGS - TS. Nguyễn Hữu Thành và những ý kiến
ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Nông nghiệp
& PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê huyện Thạch
Thất cùng chính quyền các xã, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Linh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục các chữ viết tắt vii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.1.1 Khái niệm về ñất nông nghiệp. Nguyên tắc sử dụng ñất nông
nghiệp 3
2.1.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.1.3 Các yếu tố tác ñộng ñến sử dụng ñất nông nghiệp 6
2.2 ðánh giá ñất ñai phục vụ quy hoạch sử dụng ñất 9
2.2.1 Khái niệm về ñánh giá ñất ñai 9
2.2.2 Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO 10
2.3 Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai theo ñánh giá ñất theo FAO 17
2.3.1 Khái niệm về bản ñồ ñơn vị ñất ñai 17
2.3.2 Quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 18
2.4 Một số kết quả xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai phục vụ quy
hoạch sử dụng ñất ở Việt Nam 20
2.5 Tình hình ứng dụng GIS trong ñánh giá ñất ñai và cơ sở ứng
dụng cho việc xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.5.1 Khái quát về GIS 24
2.5.2 Phương pháp chồng xếp bản ñồ trong sử dụng GIS (Map
Overlay) 26
2.5.3 Một số phần mềm GIS ñược ứng dụng ở Việt Nam hiện nay. 27
2.5.4 Một số kết quả về ứng dụng GIS trong sử dụng và quản lý nguồn
tài nguyên ñất ñai trên thế giới và ở Việt Nam. 29
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðối tượng nghiên cứu 34
3.2 Phạm vi nghiên cứu 34
3.3 Nội dung nghiên cứu 34
3.4 Phương pháp nghiên cứu 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Thạch Thất 36
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.2 ðặc ñiểm kinh tế – xã hội 42
4.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thạch Thất 48
4.3. Xác ñịnh các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 51
4.3.1. Loại ñất - Ký hiệu: So 52
4.3.2. ðộ dốc - Ký hiệu: Sl 52
4.3.3. ðộ dày tầng ñất mịn - Ký hiệu: De 52
4.3.4. Thành phần cơ giới - Ký hiệu: Te 53
4.3.6. Chế ñộ tưới - Ký hiệu: Ir 53
4.3.7. Chế ñộ tiêu - Ký hiệu: Dr 53
4.4. Kết quả xây dựng các bản ñồ ñơn tính 54
4.4.1. Bản ñồ ñất (thổ nhưỡng) 54
4.4.2. Bản ñồ ñộ dốc 59
4.4.3. Bản ñồ ñộ dày tầng ñất mịn 61
4.4.4. Bản ñồ thành phần cơ giới 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.5. Bản ñồ ñộ chua tầng mặt 65
4.4.6. Bản ñồ khả năng tưới 67
4.4.7. Bản ñồ khả năng tiêu 70
4.5. Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 72
4.6 Mô tả các ñơn vị ñất ñai 75
4.6.1 Nhóm ñất phù sa (P) 75
4.6.2 Nhóm ñất lầy (J) 75
4.6.3 Nhóm ñất ñỏ vàng (F) 75
4.6.5 Nhóm ñất dốc tụ (D) 76
4.7 ðề xuất hướng sử dụng ñất tương lai 79

4.7.1 Những quan ñiểm chủ yếu nâng cao hiệu sử dụng ñất nông
nghiệp và sử dụng ñất bền vững 79
4.7.2 ðề xuất hướng sử dụng ñất tương lai 81
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
5.1 Kết luận 82
5.2 ðề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHỤ LỤC 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC BẢNG


STT Tê n bảng Trang
4.1. Dân số, lao ñộng huyện Thạch Thất giai ñoạn 2007 - 2010 44
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Thạch Thất năm 2010 49
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thạch Thất năm 2010 50
4.4 Các loại ñất dùng trong xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 57
4.5 Diện tích các cấp ñộ dốc 59
4.6. Diện tích các cấp ñộ dày tầng ñất mịn 61
4.7 Diện tích các cấp thành phần cơ giới 63
4.8 Diện tích các cấp ñộ chua tầng mặt 65
4.9 Diện tích khả năng tưới 67
4.10 Diện tích khả năng tiêu 70
4.11. Số lượng và các ñặc tính ñơn vị ñất ñai 73
4.12. Các loại hình sử dụng ñất huyện Thạch Thất 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang
2.1 Quy trình ñất giá ñất ñai của FAO 16
2.2 Quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 18
2.3 Sơ ñồ khái quát về GIS 25
4.1 Cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Thất năm 2010 43
4.2 Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp huyện Thạch Thất năm 2010 51
4.3 Bản ñồ thổ nhưỡng huyện Thạch Thất 58
4.4 Bản ñồ ñộ dốc huyện Thạch Thất 60
4.5 Bản ñồ ñộ dày tầng ñất huyện Thạch Thất 62
4.6 Bản ñồ thành phần cơ giới huyện Thạch Thất 64
4.7 Bản ñồ ñộ chua tầng ñất mặt huyện Thạch Thất 66
4.8 Bản ñồ chế ñộ tưới huyện Thạch Thất 68
4.9 Bản ñồ chế ñộ tiêu huyện Thạch Thất 71
4.10 Bản ñồ ñơn vị ñất ñai huyện Thạch Thất 74
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

viii
DANH MC CC CH VIT TT
TT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 FAO
Food and Agriculture Organisation (Tổ
chức nông - lâm thế giới)
2 LMU

Land Mapping Unit (Đơn vị bản đồ đất
đai)
3 LUT Loại hình sử dụng đất
4 GIS
Geographic Information System (Hệ
thống thông tin địa lý)
5 LUS
Lan Use System (Hệ thống sử dụng đất)
6 ĐVĐĐ Đơn vị đất đai
7 ĐGĐĐ Đánh giá đất đai
8 CNH HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
9 HĐND - UBND Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
10 DT Diện tích
11 Nông nghiệp & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
12 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn xây
dựng và phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Không có ñất
thì không thể sản xuất cũng không có sự tồn tại của con người và ñất có vị trí ñặc
biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam
tại chương II ñiều 18 ñã xác ñịnh "Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy

hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả. Nhà
nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài".
ðất ñai là ñiều kiện cần thiết ñể tồn tại, tái sản xuất các thế hệ tiếp theo
của loài người. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người ñã xây dựng
các hệ sinh thái nhân tạo thay cho các hệ sinh thái tự nhiên do ñó làm giảm
tính bền vững của chúng. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc
biệt, con người khai thác các nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng của xã hội. Vì vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống
phức tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế, xã hội. Trong những năm
gần ñây quan ñiểm phát triển nông nghiệp bền vững ñã ñịnh hướng những ñề
tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách trong sản xuất
nông nghiệp của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. ðánh giá ñất là một
nội dung nghiên cứu không thể thiếu trong chương trình phát triển một nền
nông, lâm nghiệp bền vững vì như vậy sẽ giúp người nông dân có những hiểu
biết ñể lựa chọn những phương thức sử dụng ñất thích hợp và bền vững.
Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai là bước ñi quan trọng ñầu tiên của quy
trình ñánh giá ñất theo FAO bởi chúng là căn cứ xác ñịnh chất lượng ñất ñai
cho các loại hình sử dụng ñất và phân hạng thích hợp sử dụng ñất ñai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Huyện Thạch Thất nằm ở phía Tây của thành phố Hà Nội, là vùng bán
sơn ñịa với diện tích tự nhiên 18.459,05 ha. Trong những năm gần ñây, do sự
hình thành các khu công nghiệp, dịch vụ, ñời sống người dân trong huyện ñã
dần nâng cao. Mặc dù vậy, cuộc sống nhân dân vẫn còn phụ thuộc khá nhiều
vào nông nghiệp. Do ñó ñể phát triển nền kinh tế của huyện, công tác ñánh
giá ñất ñóng vai trò hết sức quan trọng, mà xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
của huyện là bước ñi quan trọng ñầu tiên của quy trình ñánh giá ñất theo FAO
bởi chúng là căn cứ xác ñịnh chất lượng ñất ñai cho các loại hình sử dụng ñất

và phân hạng thích hợp ñất ñai. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài:
“ Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai phục vụ ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp
huyện Thạch Thất- thành phố Hà Nội”.

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- Nghiên cứu xác ñịnh các chỉ tiêu phân cấp và xây dựng bản ñồ ñơn vị
ñất ñai.
- Xác ñịnh tiềm năng ñất ñai phục vụ ñịnh hướng sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai
cho huyện.
- Tuân thủ quy trình xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai của FAO.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất nông nghiệp. Nguyên tăc sử dụng ñất nông
nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm về ñất nông nghiệp
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. ðịnh nghĩa ñầu tiên của học giả người Nga ðocutraiep năm
1987 cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết
quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật,

ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [8]. ðịnh nghĩa này chưa ñề cập ñến
khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường
xung quanh. Do ñó, sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: nước
của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái
niệm về ñất nêu trên.
Học giả người Anh V.R. Viliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp
mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các yếu tố cấu thành của môi trường
sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: Khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng,
ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư
của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại”.
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu,
lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc
sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất
rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [15].
* Vai trò và ý nghĩa của ñất trong sản xuất nông nghiệp

ðất ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. ðất vừa là ñối
tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất. ðất là ñối
tượng lao ñộng vì nó là nơi ñể con người thực hiện các hoạt ñộng của mình
tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn
là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất thông qua việc con người ñã biết
lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của ñất như tính chất lý học,
hoá học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo
nên sản phẩm [10].
ðất có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng,
miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí
hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao ñộng,
giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả cần xác
ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện
của từng vùng lãnh thổ.
ðất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất sẽ ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích ñất tự nhiên nói chung
và ñất nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi. Trong
khi ñó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã và ñang làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển ñổi sang mục ñích phi nông
nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu ñô thị, khu công nghiệp… ñã làm
cho ñất ñai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn
chế khả năng sản xuất. Sử dụng ñất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững
là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của
mọi quốc gia.

2.1.1.2. Nguyên tăc sử dụng ñất nông nghiệp
- Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng ñất nông nghiệp theo nguyên tắc “ðầy ñủ, hợp lý và hiệu
quả”.
2.1.2 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm ñất,
nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất
mát của của các loài ñộng thực vật, suy giảm giảm các tài nguyên thiên nhiên
không tái sinh. Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu
dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết
lập ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Thuật ngữ sử dụng ñất bền vững
ñược dựa trên quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (thể hiện bằng năng suất).
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất (mức ñộ an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá ñất và nước
(bảo vệ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

- Có hiệu quả lâu bền.
- ðược xã hội chấp nhận.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển

nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho
hiện tại và mai sau.
2.1.3 Các yếu tố tác ñộng ñến sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.3.1 Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực
tiếp ñến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của ñiều kiện tự nhiên là tài
nguyên ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự
nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh
hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang - người ñược giải Noben về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì của ñất.
ðiều kiện về ñất ñai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng ñối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể
lợi dụng những yếu tố ñầu vào không kinh tế thuận lợi ñể tạo ra nông sản
hàng hoá với giá rẻ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác [20].
2.1.3.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn
ñề thể hiện sự hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi

trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là
cơ sở ñể phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và
Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật,
giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với
tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một
ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc
chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta,
quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy,
nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
[20].
2.1.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và ñánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền ñề vững
chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. ðó là cơ sở ñể phát triển hệ thống
cây trồng, vật nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, ñồng thời tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên
môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và
phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp ñến việc khai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


thác và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực
hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức
dịch vụ ñầu vào và ñầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [20].
2.1.3.4 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố ñầu vào, quy mô các nguồn lực
như: ñất, lao ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong
sản xuất và tiêu thụ nông sản [41].
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường
nông dân lựa chọn hàng hoá ñể sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3
yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: Năng suất
cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ ñầu
ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá
họ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên
kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với
chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị
trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự
báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn , quy hoạch các vùng trọng ñiểm sản xuất
hàng hoá ñể người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở ñâu, mua tư liệu
sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá của Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

Nam cũng sẽ rất ña dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và
ñang ñược lưu thông trên thị trường, thương mại ñang trong quá trình hội
nhập là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá có hiệu quả.
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán
sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những
ñộng lực thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Theo Lê Khả Phiêu (1998), trong quá trình nông nghiệp chuyển mạnh
sang nền kinh tế hàng hoá hội nhập quốc tế thì nguồn ñộng lực quan trọng
trước hết vẫn là những lợi ích chính ñáng của nông dân ñược bảo vệ bằng các
chính sách ñã ban hành, ñồng thời tiếp tục hoàn thiện, xây dựng các chính
sách mới.
2.2 ðánh giá ñất ñai phục vụ quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1 Khái niệm về ñánh giá ñất ñai
ðánh giá ñất ñai là quá trình so sánh, ñối chiếu những thuộc tính vốn có
của từng ñơn vị ñất ñai với những tính chất ñất ñai mà loại yêu cầu sử dụng
ñất nhất ñịnh cần có. ðánh giá ñất nhằm cung cấp những thông tin về mức ñộ
thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng ñất ñai, làm căn cứ ñưa ra những
quyết ñịnh về sử dụng và quản lý ñất ñai.
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, việc ñánh giá khả năng sử dụng
ñất ñược xem như là bước nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu ñặc
ñiểm ñất. Xuất phát từ những nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau
phương pháp ñánh giá ñất ñai (ðGðð) ñược nhiều nhà khoa học hàng ñầu
trên thế giới và các tổ chức quốc tế quan tâm. Do vậy nó ñã trở thành một
trong những chuyên ngành nghiên cứu quan trọng và ñặc biệt gần gũi với
những nhà quy hoạch, người hoạch ñịnh chính sách ñất ñai và người sử dụng
ñất (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Mấy chục năm gần ñây ñánh giá ñất ñai ñã ñược nhiều nhà khoa học của
nhiều nước trên thế giới quan tâm, tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra những
cơ sở khoa học cho công tác ðGðð. Nhận thức ñược ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác ðGðð trong việc quản lý, sử dụng, cải tạo và bảo vệ nguồn tài
nguyên ñất, từ những năm 70 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học của nhiều
nước trên thế giới ñã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một phương pháp
ðGðð chung, có tính khoa học cao, ñồng thời khắc phục ñược tình trạng
chưa thống nhất trên thế giới về công tác ñánh giá ñất ñai. Năm 1972, ñề
cương ðGðð ñã ñược phác thảo và ñược công bố vào năm 1973. Sau ñó,
năm 1975 tại hội nghị ở Rome ñề cương ðGðð năm 1973 ñã ñược các
chuyên gia hàng ñầu về ðGðð bổ sung, biên soạn lại và hình thành nội dung
phương pháp ðGðð ñầu tiên của FAO ñược công bố năm 1976 và sau ñó
liên tục ñược bổ sung, chỉnh sửa và từng bước hoàn thiện.
2.2.2 Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO
Theo FAO, ñánh giá ñất ñai (Land Evaluation) là quá trình so sánh, ñối
chiếu những tính chất vốn có của vạn vật, khoanh ñất cần ñánh giá với những
tính chất ñất ñai mà loại yêu cầu sử dụng ñất cần phải có. Khi tiến hành
ðGðð cụ thể cho các ñối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tuỳ thuộc
vào yêu cầu, ñiều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu ñể lựa chọn mức ñộ
ñánh giá ñất ñai sơ lược, bán chi tiết hoặc chi tiết.
Trước tình hình suy thoái ñất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ chức
Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp Quốc (FAO) ñã có quá trình thử
nghiệm ðGðð tại nhiều vùng khác nhau trên thế giới và ñã thu ñược kết quả
nhất ñịnh. Từ những năm 70, nhiều quốc gia trên thế giới ñã cố gắng phát
triển hệ thống ðGðð của họ nhằm có những giải pháp hợp lý trong sử dụng
ñất trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế nghiên cứu ñánh giá ñất
của tổ chức FAO ñược thành lập tại Rome (Ý) ñã phác thảo ñề cương ñánh

giá ñất ñai lần ñầu tiên vào năm 1972.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Thấy rõ ñược tầm quan trọng của công tác ñánh giá và phân hạng ñất, tổ
chức FAO với sự tham gia của các chuyên gia ñầu ngành ñã tổng hợp kinh
nghiệm ở nhiều nước ñể xây dựng lên bản “ðề cương ñánh giá ñất ñai”
(FAO. 1976) [35].
Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia về ñất ñã nhận thấy cần có
những cuộc thảo luận quốc tế nhằm ñạt ñược sự thống nhất và tiêu chuẩn
hóa các phương pháp. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ðGðð làm cơ
sở cho công tác quy hoạch sử dụng ñất ñai, FAO ñã tổng hợp các kết quả
và tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước, ñề ra phương pháp ðGðð dựa
trên cơ sở Phân loại Thích hợp ðất ñai (Land Suitability Classification).
Cơ sở của phương pháp này là so sánh giữa yêu cầu sử dụng ñất với chất
lượng ñất, gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội, môi trường
ñể lựa chọn phương án sử dụng ñất tối ưu. ðó chính là ñề cương ñánh giá
ñất ñai ñược công bố năm 1976 [35].
Tài liệu này ñược cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và ñã ñược
chấp nhận và công nhận là phương tiện tốt nhất ñể ñánh giá tiềm năng ñất ñai.
Tiếp theo ñó, FAO ñã xuất bản hàng loạt các tài liệu hướng dẫn về ðGðð
trên từng ñối tượng cụ thể:
- ðGðð cho nông nghiệp nhờ nước trời (FAO - 1983) [36].
- ðGðð cho vùng nông nghiệp ñược tưới (FAO - 1985) [37].
- ðGðð cho phát triển nông thôn (FAO – 1988) [38].
- ðGðð cho ñồng cỏ (FAO - 1989) [39].
- ðGðð và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng ñất
(FAO - 1994) [40].
Theo hướng dẫn của FAO, việc ðGðð cho các vùng sinh thái và các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững

và hợp lý. Như vậy, ðGðð phải ñược xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
cả không gian, thời gian và ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ðặc ñiểm
ðGðð của FAO là những tính chất ñất ñai có thể ño lường hoặc ước lượng,
ñịnh lượng ñược. Cần thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu ðGðð thích hợp, có vai
trò tác ñộng trực tiếp và có ý nghĩa tới ñất ñai của vùng/khu vực nghiên cứu.
Khi tiến hành ðGðð cụ thể cho từng ñối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì tùy thuộc vào yêu cầu, ñiều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu ñể
lựa chọn mức ñộ ñánh giá ñất ñai ở các mức sơ lược, bán chi tiết và chi tiết.
2.2.2.1 Mục ñích của ñánh giá ñất ñai theo FAO
ðánh giá ñất ñai nhằm tăng cường nhận thức và hiểu biết về phương
pháp ðGðð trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng ñất trên quan ñiểm tăng
cường lương thực cho một số nước trên Thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên
ñất không bị thoái hóa, sử dụng ñất ñược lâu bền [23].
2.2.2.2 Yêu cầu ñạt ñược trong ñánh giá ñất ñai theo FAO
+ Thu thập ñược những thông tin phù hợp về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ ðánh giá ñược sự thích hợp của vùng ñất ñó với các mục tiêu sử dụng
khác nhau theo mục tiêu và nhu cầu của con người.
+ Phải xác ñịnh ñược mức ñộ chi tiết ñánh giá ñất theo quy mô và phạm
vi quy hoạch là toàn quốc, tỉnh, huyện hay cơ sở sản xuất.
+ Mức ñộ thực hiện ñánh giá ñất ñai phụ thuộc vào tỷ lệ bản ñồ.
2.2.2.3 Nguyên tắc ñánh giá ñất ñai theo FAO
Theo FAO (1990) ñề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong ñánh giá ñất ñai là:
+ Các loại sử dụng ñất ñược lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển vùng hay của quốc gia, cũng như phải phù hợp với bối cảnh và ñặc ñiểm
về tự nhiên / kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Các loại sử dụng ñất cần ñược mô tả và ñịnh rõ các thuộc tính về kỹ

thuật và kinh tế - xã hội.
+ Việc ñánh giá ñất ñai bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại sử
dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
+ Khả năng thích hợp của ñất ñai cần ñặt trên cơ sở sử dụng ñất bền
vững.
+ ðánh giá khả năng thích hợp ñất ñai bao gồm cả sự so sánh về năng
suất (lợi ích) thu ñược và ñầu tư (chi phí) cần thiết của loại sử dụng ñất.
+ ðánh giá ñất ñai ñòi hỏi một phương pháp tổng hợp ña ngành.
Với những nguyên tắc cơ bản trên, ñánh giá ñất ñai sẽ bổ trợ cho việc quy
hoạch sử dụng ñất bằng cách cung cấp cho tiến trình này những phương án về
sử dụng tài nguyên ñất. Trong mỗi phương án là những thông tin về: Năng
suất – mức ñầu tư (chi phí, lợi nhuận); cách quản lý ñất ñai, nhu cầu về cải
thiện cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng của sử dụng ñất ñối với môi trường trong và
ngoài vùng nghiên cứu [11].
2.2.2.4 ðánh giá khả năng thích hợp
Theo FAO khả năng thích hợp ñất ñai là thước ño phản ánh mức ñộ thích
hợp như thế nào, của một ðVðð ñối với một loại hình sử dụng ñất ñược xác
ñịnh. Khả năng này có thể xem xét ở ñiều kiện hiện tại hoặc trong tương lai,
sau khi ñã áp dụng các biện pháp cải tạo ñất ñai [16].
Cấu trúc phân loại khả năng thích hợp ñất ñai theo FAO dùng 4 cấp phân
vị trong ðGðð, gồm: Bộ (Order), Lớp (Class), Lớp phụ (Subclass) và ðơn
vị (Unit) thể hiện trong bảng cấu trúc (Sơ ñồ).
* Bộ thích hợp - gồm 3 lớp thích hợp
S1- Thích hợp cao (Highly Suitable): ðặc tính ñất ñai không thể hiện
những yếu tố hạn chế hoặc chỉ thể hiện ở mức ñộ nhẹ, rất dễ khắc phục và
không ảnh hưởng ñến năng suất của các loại sử dụng ñất. Sản xuất trên các
hạng ñất này dễ dàng, thuận lợi và cho năng suất cao.

S2- Thích hợp trung bình (Moderately Suitable): ðặc tính ñất ñai có thể
hiện một số yếu tố hạn chế ở mức ñộ trung bình có thể khắc phục ñược bằng
các biện pháp kỹ thuật hoặc tăng mức ñầu tư. Sản xuất trên các hạng ñất này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
khó khăn hơn hoặc ñầu tư tốn kém hơn S1 nhưng vẫn có thể cho năng suất khá.
S3- Ít thích hợp (Marginally Suitable): ðặc tính ñất ñai ñã thể hiện nhiều
yếu tố hạn chế hoặc một yếu tố hạn chế nghiêm trọng khó khắc phục. Sản
xuất trên các hạng ñất này khó khăn hơn hoặc ñầu tư tốn kém hơn S2 nhưng
vẫn có thể cho năng suất và có lãi.
* Bộ không thích hợp - gồm 2 lớp
N1- Không thích hợp hiện tại (Currently not Suitable): ðặc tính ñất
ñai không thích hợp với các loại sử dụng ñất hiện tại vì có yếu tố hạn chế
nghiêm trọng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế ñó có thể khắc phục ñược bằng các
biện pháp cải tạo ñất ñồng bộ, ñầu tư lớn trong tương lai ñể nâng lên hạng
thích hợp.
N2- Không thích hợp vĩnh viễn (Permanently not Suitable): ðặc tính ñất
ñai thể hiện nhiều yếu tố hạn chế nghiêm trọng, hiện tại không thể khắc phục
ñược và cũng không nên ñưa vào sử dụng trong tương lai vì không có hiệu
quả [23].
2.2.2.5 Các phương pháp thực hiện quy trình ñánh giá ñất ñai theo FAO
Sự liên hệ giữa những khảo sát tài nguyên và phân tích kinh tế - xã hội
cũng như ñối chiếu với cách thức mà các loại hình sử dụng ñất ñược xây dựng
có thể tiến hành theo phương pháp 2 bước (Two Stages) hoặc phương pháp
song hành (Paralell).
- Phương pháp 2 bước: Bao gồm bước thứ nhất chủ yếu là ñánh giá
ñiều kiện tự nhiên, sau ñó là bước thứ 2 bao gồm những phân tích về
kinh tế - xã hội.
- Phương pháp song hành: Trong phương pháp này, sự phân tích mối

liên hệ giữa ñất ñai và loại hình sử dụng ñất ñược tiến hành ñồng thời với
phân tích kinh tế - xã hội.
Phương pháp hai bước thường ñược dùng trong các cuộc thống kê tài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
nguyên cho mục tiêu quy hoạch rộng lớn và các nghiên cứu ñể ñánh giá tiềm
năng sản xuất sinh học. Phân hạng thích hợp ñất ñai ở bước ñầu tiên ñược dựa
vào khả năng thích hợp của ñất ñai ñối với các loại hình sử dụng ñất ñã ñược
chọn ngay từ ñầu cuộc khảo sát. Sự ñóng góp của phân tích kinh tế - xã hội ở
bước này chỉ nhằm kiểm tra sự thích ứng của các loại hình sử dụng ñất. Sau
khi giai ñoạn một ñã hoàn tất, kết quả sẽ ñược trình bày dưới dạng bản ñồ và
báo cáo. Những kết quả này có thể sau ñó tùy thuộc vào bước thứ hai (Bước
phân tích chi tiết các hiệu quả kinh tế - xã hội).
Trong phương pháp song hành việc phân tích kinh tế - xã hội các loại
hình sử dụng ñất ñược tiến hành song song với khảo sát và ñánh giá các
yếu tố tự nhiên, các yêu cầu về số liệu và cách phân tích thay ñổi khác
nhau theo từng kiểu sử dụng. Phương pháp song hành thích hợp cho các
ñề xuất rõ ràng trong các dự án phát triển ở mức ñộ chi tiết và bán chi tiết,
ñòi hỏi thời gian ngắn hơn so với phương pháp hai bước và thích hợp với
quy hoạch sử dụng ñất ñai.
2.2.2.6 Quy trình của ñánh giá ñất ñai theo FAO
+ Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất.
+ Xác ñịnh các chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
+ Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng ñất ñai.
+ Phân hạng thích hợp ñất ñai.
Về nội dung phương pháp ñánh giá ñất ñai của FAO biên soạn gắn liền
ðGðð và quy hoạch sử dụng ñất, coi ðGðð là một phần của quá trình
quy hoạch sử dụng ñất. Tiến trình ðGðð và quy hoạch sử dụng ñất gồm
các bước sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

Hình 2.1 : Quy trình ñất giá ñất ñai của FAO
Bước 1: Xác ñịnh mục tiêu của việc ðGðð có mối quan hệ chặt chẽ với
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của các cấp hành chính.
Bước 2: Thu thập các tài liệu của vùng nghiên cứu nhằm hiểu rõ các ñặc
thù về tài nguyên thiên nhiên cũng như kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.
ðồng thời kế thừa và tham khảo các tài liệu sẵn có phục vụ công tác ðGðð.
Bước 3: Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất. Lựa chọn và mô tả các loại hình
sử dụng ñất phù hợp với chính sách, mục tiêu phát triển, các ñiều kiện sinh
thái về tự nhiên, ñiều kiện chung về kinh tế - xã hội, tập quán ñất ñai của khu
vực nghiên cứu (ðặc biệt là các hạn chế sử dụng ñất). Xác ñịnh yêu cầu của
mỗi loại hình sử dụng ñất ñã lựa chọn.
Bước 4: Xác ñịnh các ñơn vị ñất ñai dựa vào các yếu tố tác ñộng và
các chỉ tiêu phân cấp.
Bước 5: ðánh giá khả năng thích hợp ñất ñai thông qua việc so sánh, ñối
chiếu giữa các yêu cầu sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất ñã lựa chọn
với các ñặc tính ñất ñai của vùng nghiên cứu, qua ñó phân loại khả năng thích
hợp của từng ñơn vị ñất ñai ñối với mỗi loại sử dụng ñất, gồm có:
- Khả năng thích hợp trong ñiều kiện hiện tại.
8
Quy
hoạch
sử dụng
ñất
4
Xác
ñịnh

ðơn vị
ñất ñai
1
Xác
ñịnh
mục
tiêu
2
Thu
thập tài
liệu
3
Xác
ñịnh
loại
hình sử
dụng
ñất
5
ðánh giá
khả năng
thích
hợp
6
Xác ñịnh
hiện
trạng
KT-XH
và môi
trường

7
Xác ñịnh
loại hình
sử dụng
ñất thích
hợp nhất
9
Áp dụng
của việc
ñánh giá
ñất

×