Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia thuộc ngân sách Tỉnh tại văn phòng kho bạc nhà nước ĐắK Nông (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 93 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN BÁ TOÀN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA THUỘC NGÂN SÁCH TỈNH TẠI
VĂN PHÒNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lâm Chí Dũng


Đà Nẵng, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Ngƣời cam đoan



Nguyễn Bá Toàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu luận văn 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN CTMTQG 7
1.1. CHI CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA 7
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN 7
1.1.2. Chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia 11
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN CTMTQG QUA KBNN 12
1.2.1. Khái quát về KBNN 12
1.2.2. Khái niệm và vai trò của Kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG qua
KBNN 18
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG 20
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG 22
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 24
1.3.1. Nhân tố bên ngoài 24
1.3.2. Nhân tố bên trong 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN
VỐN CTMTQG THUỘC NGÂN SÁCH TỈNH TẠI VĂN PHÒNG
KBNN ĐĂK NÔNG 29
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN PHÒNG KBNN ĐĂK NÔNG 29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Văn phòng KBNN Đăk Nông 29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng KBNN Đăk

Nông 30
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Văn phòng KBNN Đăk Nông
trong thời gian qua 31
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN
CTMTQG THUỘC NGÂN SÁCH TỈNH TẠI VĂN PHÒNG KBNN ĐĂK
NÔNG 33
2.2.1. Những vấn đề chung 33
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG thuộc
ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN Đăk Nông 38
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 55
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NGUỒN VỐN CTMTQG THUỘC NGÂN SÁCH TỈNH TẠI VĂN
PHÒNG KBNN ĐĂK NÔNG 67
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU VỀ KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN
CTMTQG THUỘC NGÂN SÁCH TỈNH TẠI VĂN PHÒNG KBNN ĐĂK
NÔNG 67
3.1.1. Định hƣớng, mục tiêu chung của Hệ thống KBNN 67
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác Kiểm soát chi nguồn vốn
CTMTQG ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN Đăk Nông 70
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGUỒN
VỐN CTMTQG THUỘC NGÂN SÁCH TỈNH TẠI VĂN PHÒNG KBNN
ĐĂK NÔNG 71
3.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát chi tại Văn Phòng KBNN Đăk
Nông 71
3.2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG tại Văn
phòng KBNN Đăk Nông 73

3.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành
chính 75
3.2.4. Nâng cao sự minh bạch của quy trình: 76
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ 76
3.3. KIẾN NGHỊ 77
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan 77
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc 79
3.3.3. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng 80
3.3.4. Kiến nghị với chủ dự án 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 82
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu
Ý nghĩa
CTMTQG
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
ĐTKB-LAN
Chƣơng trình đầu tƣ Kho bạc chạy trên mạng LAN
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
KSC
Kiểm soát chi
MLNS
Mục lục ngân sách
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc

TABMIS
Treasury And Budget Management Information
System (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho
bạc)
XDCB
Xây dựng cơ bản
KTNN
Kế toán Nhà nƣớc
SDNS
Sử dụng ngân sách
VĐT
Vốn đầu tƣ
KLHT
Khối lƣợng hoàn thành
CBKSC
Cán bộ kiểm soát chi
GĐNTT
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tƣ
GRVĐT
Giấy rút vốn đầu tƣ
GRDT
Giấy rút dự toán

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian

48
2.2
Kết quả từ chối thanh toán nguồn vốn CTMTQG
49
2.3
Tổng kế hoạch, dự toán nguồn vốn CTMTQG
49
2.4
Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn CTMTQG
51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cơ chế kiểm soát chi (bao gồm cả kiểm soát chi
đầu tƣ và kiểm soát chi thƣờng xuyên) qua Hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đã có
nhiều thay đổi, từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Cơ chế kiểm soát chi thay đổi
theo hƣớng đơn giản thủ tục hành chính, phân cấp cho chủ đầu tƣ và đơn vị sử
dụng ngân sách, qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn chủ đầu tƣ và đơn vị sử
dụng ngân sách trong việc giải ngân các nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đƣợc
giao quản lý, trong đó có nguồn vốn Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
(CTMTQG).
Tuy nhiên qua thực tế công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG tại
Văn phòng KBNN Đăk Nông cho thấy còn bộc lộ nhiều tồn tại liên quan đến
nguồn vốn này, cụ thể nhƣ: Việc đầu tƣ các công trình, dự án thuộc các
CTMTQG vẫn còn dàn trải, chồng chéo; tỷ lệ giải ngân nguồn vốn CTMTQG
còn thấp; cơ chế, chính sách liên quan đến việc quản lý nguồn vốn CTMTQG
chƣa ổn định, có nhiều thay đổi, dẫn đến các chủ đầu tƣ còn bị động trong
việc triển khai các CTMTQG, đồng thời dẫn tới việc kiểm soát chi nguồn vốn
này có nhiều rủi ro, sai sót;…
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn

vốn CTMTQG, hạn chế rủi ro, sai sót trong công tác kiểm soát chi, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách đầu tƣ cho các CTMTQG,
học viên chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn chương
trình mục tiêu quốc gia thuộc ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN Đăk
Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG
2
thuộc ngân sách tỉnh tại Văn phòng KBNN Đăk Nông, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nguồn vốn CTMTQG thuộc
ngân sách tỉnh tại Văn phòng Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi nguồn vốn
CTMTQG thuộc ngân sách tỉnh tại Văn phòng Kho bạc Nhà nƣớc Đăk Nông.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về kiểm soát chi nguồn
vốn CTMTQG thuộc ngân sách tỉnh.
- Phần thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG thuộc
ngân sách tỉnh chỉ lấy số liệu thực tế công tác kiểm soát chi tại Văn phòng
KBNN Đăk Nông trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Phƣơng pháp duy vật biện chứng; Phƣơng pháp duy
vật lịch sử.
- Phƣơng pháp cụ thể: Các phƣơng pháp suy luận lôgíc phổ biến; quy
nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, các phƣơng pháp thống kê, khảo sát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, thì luận văn đƣợc kết cấu gồm 3
chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi nguồn vốn
CTMTQG.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG
thuộc ngân sách tỉnh tại Văn Phòng KBNN Đăk Nông.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi nguồn vốn
CTMTQG thuộc ngân sách tỉnh tại Văn Phòng KBNN Đăk Nông.
3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Bài viết của TS. Nguyễn Đức Thanh về “Quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ
công theo hợp đồng và vai trò của KBNN” đăng trên tạp chí Quản lý ngân
quỹ Quốc gia số 1+2/2012, đã có những đánh giá, phân tích các quy định về
kiểm soát, thanh toán liên quan đến hợp đồng xây dựng và đƣa ra đƣợc 4
nhóm giải pháp theo hƣớng gợi mở, cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hoàn
thiện việc kiểm soát chi theo hợp đồng trong thời gian tới, đặc biệt là khi triển
khai việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nƣớc theo
Nghị định 192/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Bài viết của Nguyễn Văn Hoan về “Một số trao đổi về quy trình kiểm
soát chi một cửa qua KBNN” đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số
5/2012, nêu lên: Thực trạng thực hiện quy trình kiểm soát chi NSNN “một
cửa” qua KBNN, qua đó đã đề xuất sửa đổi quy trình theo hƣớng “Giao dịch
một cửa trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc giải quyết công việc từ
khâu hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ giấy tờ và trả kết quả tại một đầu mối là cán
bộ KBNN đƣợc phân công nhiệm vụ quản lý đơn vị (khách hàng) đó”. Có thể
nói đây là một giải pháp tình thế, phù hợp với giai đoạn hiện nay, tuy nhiên về
lâu về dài cần thay đổi, cho đúng với quy định về giao dịch một cửa.
Bài viết của Phạm Bình về “Mở và sử dụng tài khoản chi chƣơng trình
mục tiêu quốc gia khi vận hành Hệ thống Tabmis – Những kiến nghị từ thực
tế” đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số 12/2012, nêu lên: Những
tồn tại, hạn chế liên quan đến việc mở tài khoản chi CTMTQG, đồng thời tác
giả cũng có nhiều đề xuất mang tính gợi mở, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn

thiện trong thời gian tới.
Bài viết của Trần Mạnh Hà về “Một số điểm mới về cơ chế kiểm soát chi
thƣờng xuyên của NSNN qua KBNN theo quy định tại Thông tƣ
161/2012/TT-BTC” đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số 12/2012,
4
nêu lên đƣợc những điểm mới của cơ chế kiểm soát chi thƣờng xuyên theo
Thông tƣ số 161/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, những nội dung cần quan
tâm trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên, góp phần giúp công chức
đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát chi thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên tác giả
chƣa chỉ ra đƣợc những tồn tại liên quan đến việc thực hiện Thông tƣ này.
Bài viết của ThS. Phạm Bình về “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm
soát chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia” đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ
Quốc gia số 10/2013, tác giả đã phân tích và đánh giá khá chi tiết về các tồn
tại, đồng thời đề ra đƣợc 03 nhóm giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát
chi CTMTQG, tuy nhiên hiện cơ chế chính sách đã có nhiều thay đổi so với
trƣớc, nên một số tồn tại và giải pháp đã không còn phù hợp, thay vào đó lại
phát sinh những tồn tại mới mà cần phải có giải pháp để hoàn thiện trong thời
gian tới.
Bài viết của Nguyễn Thị Lai về “Quản lý, kiểm soát cam kết chi tại
KBNN Đăk Lăk, những hạn chế phát sinh và kiến nghị giải pháp hoàn thiện”
đăng trên tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia số 11/2013, nêu lên: Những tồn
tại, vƣớng mắc trong việc thực hiện quy trình mới này, những tồn tại này đã
làm ảnh hƣởng đến việc giải ngân các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn đầu
tƣ, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp cần tiếp tục nghiên cứu
để hoàn chỉnh trong thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng của Đoàn Kim Khuyên, Trƣờng
Đại học Đà Nẵng về “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tại KBNN Đà Nẵng”, Luận văn đã nghiên cứu sâu phần cơ
sở lý luận, có những đánh giá sát về công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ
ở thời điểm năm 2012 và đã đề ra đƣợc 6 giải pháp để hoàn thiện công tác

kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ, tuy nhiên hiện cơ chế kiểm soát thanh toán
5
vốn đầu tƣ đã có nhiều thay đổi nên cần nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện trong
thời gian tới.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lƣơng Ngọc Tuyền, Trƣờng Đại học kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh về “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, Luận văn đã có
những nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN; tuy
nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ
nêu chung chung công tác kiểm soát chi trƣớc khi có luật ngân sách nhà nƣớc
và sau khi có luật ngân sách nhà nƣớc và một số nội dung đã không còn phù
hợp với các quy định về kiểm soát chi thƣờng xuyên hiện nay, nên cần nghiên
cứu, bổ sung cho hoàn thiện.
Luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng của Nguyễn Xuân Quảng, Trƣờng
Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội về “Hoàn thiện công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, Luận văn đã nghiên cứu
một cách tổng thể về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc (bao gồm cả
chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên) qua Kho bạc Nhà nƣớc. Luận văn đã khái
quát đƣợc cơ sở lý luận, phân tích đánh giá đƣợc tồn tại, nguyên nhân tồn tại
và đề ra đƣợc các giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát chi, tuy nhiên
hiện cơ chế chính sách liên quan đến kiểm soát chi thƣờng xuyên và chi đầu
tƣ đã có nhiều thay đổi so với trƣớc, nên một số tồn tại và giải pháp đã không
còn phù hợp, cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện trong thời gian tới.
Về lý luận và thực tiễn các tác giả đã đƣa ra nhiều vấn đề quan trọng liên
quan đến công tác kiểm soát chi NSNN nói chung và công tác kiểm soát chi
CTMTQG nói riêng. Đánh giá kết quả đạt đƣợc, nêu lên những hạn chế, từ đó
tìm ra những giải pháp hữu hiệu, đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện công
tác kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc .
6
Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu và các bài viết trên tạp

chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá về lý luận và thực
tiễn. Tuy nhiên những nghiên cứu trên lại ở những thời điểm khác nhau, có
những đề tài nghiên cứu đến nay đã khá lâu nên không còn phù hợp với thực
tiễn, các văn bản chế độ về công tác kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG đã có
nhiều thay đổi. Do vậy đề tài mà tác giả lựa chọn hiện nay không trùng với
bất cứ công trình khoa học hay luận văn nào đã công bố. Các công trình
nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến đề tài đƣợc tác giả tiếp thu, chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành Tài chính -Ngân hàng.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGUỒN VỐN CTMTQG
1.1. CHI CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1.1. Tổng quan về chi NSNN
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử.
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự phát triển của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà
nƣớc của từng thời kỳ. Hay nói cách khác, sự ra đời của Nhà nƣớc, sự tồn tại
của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của NSNN.
NSNN luôn gắn liền với Nhà nƣớc, nó đƣợc dùng để chỉ các khoản thu
nhập và các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật.
Cho đến nay, các Nhà nƣớc khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN.
Tuy còn có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng nội dung khái niệm NSNN thể
hiện ở các điểm chủ yếu sau:
- NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nƣớc trong một
khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm.
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ

bản của Nhà nƣớc.
- NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có yếu tố
hợp lý song chƣa đầy đủ. Khái niệm NSNN là khái niệm trừu tƣợng, NSNN là
một hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nƣớc, vì vậy nó phải thể hiện đƣợc
8
nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải đƣợc xem xét trên các mặt hình
thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Theo Luật ngân sách nhà nƣớc (Luật số 01/2002/QH11 đƣợc thông qua
tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khóa 11, ngày 16/12/2002) có định nghĩa “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
b. Chu trình quản lý chi NSNN
Chu trình quản lý chi NSNN đƣợc hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi
lặp lại từ khâu lập dự toán chi NSNN, chấp hành dự toán, đến quyết toán chi
NSNN, cụ thể nhƣ sau:
 Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN địa phƣơng là việc các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm chi NSNN phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ
đƣợc giao và gửi cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính xem xét tổng
hợp, lập dự toán trình UBND cùng cấp. Trên cơ sở dự án toán do cơ quan tài
chính trình, UBND có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán Ngân sách của
cấp mình trình HĐND cùng cấp quyết định và trên cơ sở Nghị quyết của
HĐND, UBND giao dự toán của các đơn vị trực thuộc.
Dự toán chi NSNN đã đƣợc phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh,
các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp có trách nhiệm
giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán
ngân sách đƣợc phê duyệt, không một tổ chức, cá nhân nào đƣợc thay đổi

nhiệm vụ chi ngân sách đã đƣợc phân bổ khi chƣa có sự đồng ý của cơ quan
có thẩm quyền.
Lập dự toán là công việc ban đầu cho quá trình thực hiện của cả năm
ngân sách, do đó việc xây dựng dự toán mang ý nghĩa rất quan trọng, quyết
9
định đến chất lƣợng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý
NSNN. Dự toán NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có
tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, đối với việc bảo
đảm cân đối về tài chính, ngân sách, đồng thời cũng tạo điều kiện thuận cho
các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành dự toán chi NSNN.
 Chấp hành dự toán chi NSNN
Sau khi dự toán chi NSNN đƣợc phê chuẩn, các cơ quan Nhà nƣớc ở
trung ƣơng và địa phƣơng có trách nhiệm phân bổ dự toán chi NSNN cho các
đơn vị sử dụng ngân sách đúng với dự toán đƣợc phê chuẩn về tổng số và chi
tiết theo đúng tính chất của nguồn kinh phí ngân sách đã đƣợc duyệt, đồng
thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN)
nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát và quản lý.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN đƣợc giao, các đơn vị sử dụng ngân sách
tiến hành chi tiêu, hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ gửi đến KBNN nơi mở tài
khoản để tạm ứng, thanh toán cho các đối tƣợng liên quan. KBNN có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và lệnh chuẩn chi của chủ tài khoản, thực hiện chi trả
trong phạm vi dự toán và theo đúng chế độ Nhà nƣớc quy định.
 Quyết toán chi NSNN
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi NSNN. Nó bao gồm các
công việc lập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã đƣợc
thực hiện trong năm ngân sách. Quyết toán chi NSNN đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dƣới lên trên và phải đƣợc Hội đồng nhân
dân các cấp phê chuẩn. Quyết toán chi NSNN là sự tổng kết tình hình thực
hiện các khoản chi ngân sách của năm trƣớc, thông qua đó chúng ta có thể
thấy đƣợc hoạt động phát triển KT-XH của Nhà nƣớc trong năm ngân sách,

thấy đƣợc hoạt động NSNN với tƣ cách là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà
10
nƣớc, từ đó rút ra đƣợc những kinh nghiệm cần thiết cho việc điều hành chi
NSNN những năm tiếp theo.
c. Quản lý chi NSNN, đối tượng và mục tiêu quản lý chi NSNN
- Quản lý chi NSNN, là quá trình Nhà nƣớc vận dụng chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và các quy định của Nhà nƣớc trong quản lý kinh tế, đồng thời
sử dụng các công cụ và phƣơng pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử
dụng các nguồn vốn thuộc NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nƣớc đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất.
- Đối tƣợng quản lý chi NSNN, là toàn bộ các khoản chi của Nhà nƣớc
đã đƣợc bố trí trong dự toán NSNN và đƣợc cấp phát, thanh toán để thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Trong
đó:
+ Cơ sở để quản lý chi NSNN là cơ chế quản lý kinh tế tài chính và hệ
thống luật pháp hiện hành.
+ Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của tất cả các ngành, các cấp, các cơ
quan, đơn vị sử dụng NSNN.
- Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN, là không để nguồn vốn NSNN
bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn, giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên
là Nhà nƣớc với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
d. Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN
Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN đƣợc thực hiện ở tất cả các giai đoạn
trong chu trình chi NSNN, cụ thể nhƣ sau:
- Đối với khâu lập dự toán, kiểm tra NSNN là việc xem xét lại các dự
báo, đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập nhằm bảo đảm phù hợp với
thực tế phát sinh, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng
cấp, từng ngành.
11

- Đối với khâu chấp hành NSNN, là việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quản lý chi NSNN, đối chiếu các khoản chi NSNN với dự toán đƣợc
giao, với các quy định về tiêu chuẩn, định mức do Nhà nƣớc ban hành, bảo
đảm đúng chế độ Nhà nƣớc quy định. Trƣờng hợp chi tiêu không đúng chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thì phải thu hồi.
- Đối với khâu quyết toán chi NSNN, là việc xem xét đánh giá sự đúng
đắn, tính chính xác của các loại báo cáo tổng hợp, từ đó đƣa ra các kết luận.
Như vậy kiểm tra, kiểm soát chi NSNN là một chức năng của quản lý
NSNN, gắn liền với quản lý NSNN, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động của
NSNN.
1.1.2. Chi chương trình mục tiêu quốc gia
a. Khái niệm chi CTMTQG
Chi CTMTQG là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của
Nhà nƣớc nhằm thực hiện các dự án thuộc các CTMTQG.
b. Đặc điểm chi CTMTQG
Đầu tƣ cho các CTMTQG cũng đƣợc xem nhƣ hoạt động đầu tƣ phát
triển nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát triển và
ngoài ra thì nó có một số đặc điểm riêng, cụ thể có những đặc điểm sau:
- Quy mô tiền vốn, vật tƣ, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tƣ
thƣờng rất lớn.
- Thời kỳ đầu tƣ kéo dài: Thời kỳ đầu tƣ tính từ khi khởi công thực hiện
dự án đến khi dự án hoàn thành và đƣa vào hoạt động.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tƣ kéo dài: Thời gian này tính từ
khi đƣa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động và đào
thải công trình.
12
- Các thành quả của hoạt động đầu tƣ của các CTMTQG là các công
trình xây dựng, thƣờng phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó đƣợc tạo dựng
nên.
- Do quy mô vốn đầu tƣ lớn, thời kỳ đầu tƣ kéo dài và thời gian vận hành

các kết quả đầu tƣ cũng kéo dài nên hoạt động đầu tƣ có độ rủi ro cao.
- Các hoạt động đầu tƣ theo các CTMTQG chủ yếu tập trung ở các vùng
khó khăn không có điều kiện phát triển kinh tế.
- Các hoạt động đầu tƣ theo CTMTQG thƣờng chỉ có Nhà nƣớc mới
thực hiện.
c. Phân loại chi CTMTQG
- Chi CTMTQG có tính chất chi đầu tƣ: Là khoản vốn ngân sách đƣợc
Nhà nƣớc dành cho đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tƣ khác thuộc các
CTMTQG.
- Chi CTMTQG có tính chất chi sự nghiệp: là các khoản chi thƣờng
xuyên bao gồm các khoản chi về các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội,
văn hoá xã hội, hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc thuộc các CTMTQG.
1.2. KIỂM SOÁT CHI NGUỒN VỐN CTMTQG QUA KBNN
1.2.1. Khái quát về KBNN
a. Các mô hình KBNN trên thế giới
Trên thế giới có các mô hình KBNN tiêu biểu sau đây:
- Mô hình thứ nhất, Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Ngân hàng Trung
ƣơng, theo mô hình này thì trong bộ máy của Ngân hàng trung ƣơng có một
đơn vị làm nhiệm vụ quản lý Quỹ ngân sách nhà nƣớc, đặc trách theo dõi và
giúp Bộ Tài chính quản lý các khoản thu, chi Ngân sách nhà nƣớc, phối hợp
với Vụ Ngân sách nhà nƣớc của Bộ Tài chính làm nhiệm vụ kế toán và quyết
toán NSNN.
13
Mô hình này trƣớc đây đƣợc áp dụng ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa nhƣ
Liên xô (cũ); Trung Quốc, các nƣớc Ðông Âu và Châu Phi, hiện nay mô hình
này hầu nhƣ không còn tồn tại.
- Mô hình thứ hai, Kho bạc là cơ quan trực thuộc Chính phủ, theo mô
hình này Kho bạc Nhà nƣớc là một cơ quan ngang Bộ thƣờng đƣợc gọi là Bộ
Ngân khố hay Tổng nha ngân khố.

Nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nƣớc theo mô hình này là: Quản lý
tài sản của Nhà nƣớc; thực hiện thu, chi NSNN; hạch toán kế toán các nghiệp
vụ tài chính, lập cân đối thu chi tiền tệ; phát hành tiền; quản lý nợ quốc gia;
quản lý các loại tài sản quý hiếm; phát hành trái phiếu, tín phiếu Nhà nƣớc.
Mô hình này đƣợc áp dụng ở các nƣớc nhƣ: Mỹ, Anh, Canada,
Australia,
Mô hình thứ ba, Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính
hoặc (Bộ Kinh tế - Tài chính), theo mô hình này Kho bạc Nhà nƣớc là một bộ
phận của Bộ Tài chính, chịu sự chỉ đạo của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
Nhiệm vụ chủ yếu của KBNN theo mô hình này là: Thực hiện các nhiệm
vụ tập trung các khoản thu thuế, phí vào ngân sách, kiểm soát việc chi trả từ
NSNN; xắp sếp điều hòa các khoản chi NSNN; kiểm tra giám sát việc sử
dụng công quỹ, quản lý các khoản nợ trong nƣớc và nợ nƣớc ngoài.
Mô hình này đƣợc áp dụng ở phần lớn các nƣớc ở Châu âu điển hình là
Pháp, Ðức, và các nƣớc ở Ðông Nam á nhƣ Indonexia, Malayxia, Thái Lan.
Kho bạc Nhà nƣớc còn có tên gọi khác nhƣ Vụ quản lý tài chính công, Vụ Kế
toán công, trong đó có các nghiệp vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, kế toán
và quyết toán ngân sách nhà nƣớc, quản lý nợ công.
Có thể nói rằng Kho bạc Nhà nƣớc ở các nƣớc ra đời khá sớm, hầu hết
đƣợc chia tách và phát triển từ cơ quan Tài chính, chuyên môn hóa công tác
quản lý ngân sách nhà nƣớc và mô hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ
14
của KBNN ở các nƣớc tùy vào điều kiện, tình hình kinh tế - xã hội của mỗi
nƣớc. Ở Việt Nam hiện nay, hệ thống KBNN đƣợc xây dựng theo mô hình
thứ ba, nghĩa là KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. KBNN đƣợc đƣợc
tổ chức thành hệ thống ngành dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng (gồm cấp
trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện), theo nguyên tắc tập trung, thống nhất.
b. Lịch sử hình thành KBNN
Cùng với sự ra đời của nƣớc Việt nam dân chủ cộng hoà (năm 1945),
Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã đƣợc thành lập theo Sắc lệnh số

45/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền,
phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách nhà nƣớc, quản lý một
số tài sản quý của Nhà nƣớc bằng hiện vật nhƣ vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý,
Từ năm 1951, nhiệm vụ của Nha Ngân khố đƣợc chuyển giao sang hệ
thống Ngân hàng cùng với việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (sau
đổi tên là Ngân hàng Nhà nƣớc). Trong giai đoạn này, trên nền tảng của cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, Ngân hàng Nhà nƣớc vừa thực hiện chức năng
quản lý Nhà nƣớc và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, thực hiện vai
trò là 3 trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán trong nền kinh tế quốc dân,
vừa thực hiện nhiệm vụ của Nha Nhân khố bao gồm các công việc nhƣ chấp
hành quĩ Ngân sách nhà nƣớc, tập trung các nguồn thu của Ngân sách nhà
nƣớc, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi Ngân sách nhà nƣớc theo lệnh
của cơ quan Tài chính, làm nhiệm vụ kế toán thu, chi quỹ Ngân sách nhà
nƣớc, in tiền, phát hành tiền, quản lý dự trữ Nhà nƣớc về vàng bạc kim khí đá
quý.
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế đất nƣớc diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Ðể phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt
15
là các vấn đề có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân
hàng. Hệ thống Ngân hàng đƣợc tổ chức lại thành hệ thống Ngân hàng hai
cấp: Ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng thƣơng mại thực hiện kinh doanh tiền tệ -
tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính Nhà
nƣớc đƣợc chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nƣớc cho Bộ Tài chính để hệ thống
Tài chính thực hiện chức năng quản lý và điều hành Ngân sách nhà nƣớc tài
chính quốc gia.
Quan điểm thành lập hệ thống Kho bạc trực thuộc Bộ Tài chính để quản
lý quỹ Ngân sách nhà nƣớc và tài sản quốc gia đã đƣợc Hội đồng Bộ trƣởng

(nay là Chính phủ) quyết định tại Nghị định số 155/HÐBT ngày 15/10/1988
về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính. Thực hiện nghị
định của Hội đồng Bộ trƣởng, từ năm 1988 - 1989, Bộ Tài chính đã có đề án
thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc và tiến hành thử nghiệm tại hai tỉnh
Kiên Giang (từ tháng 10/1988) và An Giang (từ tháng 7/9189); kết quả cho
thấy: việc quản lý quỹ Ngân sách nhà nƣớc tại địa bàn hai tỉnh trên thực hiện
tốt, tập trung nhanh các nguồn thu, đáp ứng đầy đủ kịp thời các nhu cầu chi
Ngân sách nhà nƣớc, trợ giúp đắc lực cho cơ quan Tài chính và chính quyền
địa phƣơng trong việc quản lý và điều hành Ngân sách nhà nƣớc, mặt khác đã
tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thƣơng mại trên địa bàn sắp xếp tổ chức lại
hoạt động theo hƣớng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng có hiệu quả.
Qua gần 25 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam đã vƣợt qua
nhiều khó khăn, từng bƣớc ổn định và phát triển, cùng với toàn ngành tài
chính đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách, quản lý
phân phối nguồn lực của đất nƣớc, góp phần tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trƣởng khá cao. Có thể khẳng định rằng
hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và
16
lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia thông qua những kết quả cụ thể trong
việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, đáp ứng kịp
thời nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng; Huy động một lƣợng vốn lớn cho đầu tƣ phát triển;
Kế toán, thông tin Kho bạc Nhà nƣớc đã đảm bảo cung cấp thông tin chính
xác về tình hình thu chi ngân sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ
quan trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng, góp phần đắc lực vào việc nâng
cao chất lƣợng quản lý, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Những kết quả đã đạt đƣợc qua quá trình hình thành và phát triển Kho
bạc Nhà nƣớc đã khẳng định chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, Chính phủ trong
công cuộc đổi mới tài chính tiền tệ. Kho bạc Nhà nƣớc đã phát triển đúng
định hƣớng, từng bƣớc xác lập vai trò, vị thế của mình trong hệ thống quản lý

tài chính ngân sách nhà nƣớc. Sự hình thành, ra đời và phát triển của hệ thống
KBNN đã trải qua các thới kỳ: “Xây dựng, củng cố, ổn định và phát triển "
trong những năm đầu; “Tiếp tục duy trì sự ổn định để phát triển" trong những
năm tiếp theo; “Hoàn thiện chức năng, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng,
mở mang sự nghiệp" ở những năm đầu của thế kỷ 21; đến nay sau gần 25 năm
hệ thống KBNN đang ở thời kỳ “Duy trì ổn định, hoàn thiện chức năng, hiện
đại hoá công nghệ, phát triển nguồn nhân lực”. Lịch sử ngành KBNN cho
thấy, dù ở thời kỳ hay giai đoạn nào đi nữa đều đòi hỏi mỗi cán bộ của hệ
thống phải nỗ lực phấn đấu, nêu cao tinh thần đoàn kết để cùng nhau xây
dựng hệ thống KBNN với mục tiêu lâu dài là “Tiếp tục đổi mới, nâng cao
chất lƣợng các mặt hoạt động để phát triển toàn diện và bền vững trên cơ sở
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ Kho bạc Nhà nƣớc phù hợp với yêu cầu đổi
mới quản lý tài chính công và cải cách hành chính quốc gia, xây dựng nền
công nghệ Kho bạc Nhà nƣớc hiện đại, nguồn nhân lực chất lƣợng cao”.
17
c. Chức năng nhiệm vụ của KBNN
Hệ thống KBNN đƣợc thành lập theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04
tháng 01 năm 1990 của Hội đồng Bộ trƣởng. Từ ngày thành lập đến nay, qua
từng thời kỳ xây dựng và phát triển chức năng, nhiệm vụ của KBNN đƣợc
thay đổi để đáp ứng với sự phát triển của đất nƣớc. Theo Quyết định số
108/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 08 năm 2009, KBNN có các chức năng và
nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc :
Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nƣớc về quỹ ngân
sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính Nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc
đƣợc giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nƣớc; thực hiện việc
huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc :

- Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ tài chính Nhà nƣớc và các quỹ
khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nƣớc; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nƣớc các khoản
tiền do các tổ chức và cá nhân; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc;
+ Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc
và các nguồn vốn khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính Nhà nƣớc
và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý; Quản lý tài sản quốc gia quý
hiếm; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nƣớc và của các
đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nƣớc ;
18
+ Đƣợc trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nƣớc để
nộp ngân sách nhà nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho
ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nƣớc, các quỹ và tài sản của
Nhà nƣớc và thực hiện công tác thống kê, báo cáo tài chính:
+ Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nƣớc, các quỹ và tài sản của
Nhà nƣớc đƣợc giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nƣớc và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thanh toán và điều hòa vốn:
+ Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ Kho bạc Nhà nƣớc tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống;
+ Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng Nhà
nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các nghiệp vụ;
+ Đƣợc sử dụng ngân quỹ Kho bạc Nhà nƣớc để tạm ứng cho ngân sách

nhà nƣớc theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
- Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
kho bạc.
1.2.2. Khái niệm và vai trò của Kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG qua
KBNN
a. Khái niệm kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG qua KBNN
Kiểm soát chi nguồn vốn CTMTQG từ NSNN qua KBNN là quá trình
kiểm soát và thực hiện việc thanh toán vốn cho các dự án thuộc đối tƣợng sử

×