Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Krông Bông, Tỉnh Đăk Lăk (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


HUỲNH DUY TRUNG


KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS.TS. Trƣơng Bá Thanh



Đà Nẵng - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiện cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trương Bá Thanh.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai


công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả



Huỳnh Duy Trung




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 3
7. Cấu trúc của luận văn 4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 5
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại về chi NSNN 6
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
12
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN 12
1.2.2. Vai trò và sƣ cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN .
14
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN 19

1.2.4 Yêu cầu kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN 21
1.2.5. Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN 22
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 25
1.4. CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 26
1.4.1. Cơ chế kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN 26
1.4.2. Cơ chế KS chi thƣờng xuyên đối với các cơ quan hành chính nhà nƣớc
thực hiện khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính 27
1.4.3. Cơ chế kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với đơn vị sƣ nghiệp 29




1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
CỦA KBNN 30
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN QUA KBNN 31
1.6.1. Dự toán NSNN 31
1.6.2. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN 31
1.6.3. Ý thức chấp hành của đơn vị thụ hƣởng kinh phí NSNN cấp 31
1.6.4. Chất lƣợng Và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
của KBNN 31
1.6.5. Về cơ sở vậy chất - kỹ thuật 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC KRÔNG BÔNG 33
33
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 34
KRÔNG BÔNG 34

2.2.1. Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN 35
2.2.2. Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông giai đoạn
2006-2012 46
2.2.3 Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông giai
đoạn 2006-2012 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN KRÔNG BÔNG 54
2.3.1. Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông 54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên NSNN của KBNN Krông Bông 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 68




CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN KRÔNG BÔNG 69
3.1 CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KBNN ĐẾN NĂM 2020 69
3.1.1 Mục tiêu tổng quát của KBNN 69
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của KBNN đến năm 2020 69
3.2. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 70
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN CỦA KBNN KRÔNG BÔNG 72
3.3.1. Nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ KBNN 72
3.3.2. Hiện đại hoá hoạt động kiểm soát chi NSNN của KBNN Krông Bông
dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin 73
3.3.3. Hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa trong công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN theo hƣớng hiệu quả trong hoạt động KBNN 76
3.3.4. Tập trung kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nƣớc có mức độ rủi ro

cao 79
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt 80
3.3.6. Xây dựng cơ chế kiểm soát mua sắm tài sản công theo phƣơng thức mua
tập trung nhằm hạn chế sự thất thoát ngân sách nhà nƣớc 81
3.3.7. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính, nâng cao trách nhiệm các cơ
quan tham gia vào quá trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN. 82
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN KRÔNG BÔNG . 83
3.4.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN 83
3.4.2. Nâng cao chất lƣợng dự toán chi của các đơn vị sử dụng NSNN 86
3.4.3. Xây dựng và áp dụng phƣơng thức quản lý chi NSNN theo kết quả
đầu ra 86
3.4.4. Cần có chế tài để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi NSNN qua KBNN 88




KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội

CQTC
Cơ quan Tài chính
HCNN
Hành chính Nhà nƣớc
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KSC
Kiểm soát chi
NSH
Ngân sách huyện
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
NST
Ngân sách tỉnh
NST
Ƣ

Ngân sách Trung ƣơng
NSX
Ngân sách xã
MLNS
Mục lục ngân sách
XDCB
Xây dựng cơ bản









DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN theo cấp ngân sách
của KBNN Krông Bông giai đoạn 2006-2012
46
2.2
Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN theo nhóm mục chi
của KBNN Krông Bông giai đoạn 2006-2012
47
2.3
Quy mô hoạt động của KBNN Krông Bông giai đoạn
2006-2012
49
2.4
Số lƣợng khách hàng và tài khoản giao dịch KBNN
Krông Bông giai đoạn 2006-2012
50
2.5
Số liệu từ chối thanh toán chi thƣờng xuyên NSNN của
KBNN Krông Bông giai đoạn 2006-2012
54
2.6

Số dƣ tạm ứng các cấp ngân sách của KBNN Krông
Bông giai đoạn 2006-2012
64
















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Krông Bông
34
2.2
Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông

36





















DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tỷ trọng cấp phát chi thƣờng xuyên NSNN theo nhóm

mục chi qua KBNN Krông Bông giai đoạn 2006-2012
48
2.2
Quy mô hoạt động KBNN Đăk Lăk giai đoạn 2004-2010.
50
2.3
Số lƣợng khách hàng và tài khoản giao dịch động của
KBNN Krông Bông giai đoạn 2006-2012
51




1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách
còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm
soát chặc chẽ các khoản chi nhằm đảo bảo các khoản chi ngân sách đƣợc sử
dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất
quan trọng.
Chi ngân sách nhà nƣớc là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nƣớc và cấp
uỷ, chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nƣớc. Để góp phần nâng cao hiệu quả chi NSNN, đảm bảo chi một cách tiết
kiệm, chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp. Một trong những
biện pháp quan trọng là tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà

nƣớc.
Trong suốt quá trình triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN,
KBNN đã tạo nên bƣớc đột phá để khẳng định vị trí, vai trò, chức năng của
mình trong quản lý quỹ NSNN. Chi NSNN ở các đơn vị sử dụng NSNN ngày
càng đảm bảo tốt hơn, đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; các khoản chi sai
nguyên tắc, chế độ tài chính KBNN kiên quyết từ chối; ý thức sử dụng NSNN
của các đơn vị sử dụng NSNN ngày càng nâng cao. Tuy vậy, bên cạnh những
thành công không thể phủ nhận, đứng trƣớc yêu cầu cải cách tài chính công
thuộc chƣơng trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nƣớc theo Quyết
định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 09 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính
phủ thì kiểm soát chi NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất
cập ảnh hƣởng đến chất lƣợng sử dụng ngân sách, chƣa đáp ứng yêu cầu quản
lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập

2



quốc tế cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Mặt khác lý luận về cơ chế kiểm
soát chi NSNN nói chung và KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN nói riêng
trong nền kinh tế thị trƣờng chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ để áp dụng.Xuất
phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk ”.
2. Mục đích nghiên cứu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên (viết tắc KSC) thƣờng xuyên NSNN của KBNN Krông Bông,
đề tài đánh giá một cách tổng quát công tác KSC thƣờng xuyên NSNN, rút ra
những hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện cơ chế KSC
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Krông Bông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


ị sự
nghiệp công lậ ờng xuyên ngân sách cấ
ộc phạm vi nghiên cứu của
đề tài.
Krông Bông, Đắk Lắk đề tài ạn từ
năm 2006 đến năn 2012.
ện công
tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông
ạn 2013- 2020.

3



4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng và sử dụng các
phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp thống kế, phân tích - tổng hợp, đối
chiếu và so sánh, kết hợp với khảo cứu thực tiễn và các tài liệu liên quan, từ
đó rút ra kết luận về những vấn đề nghiên cứu theo yêu cầu của đề tài đặt ra.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản về chi và KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Krông Bông. Từ đó, chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, những vấn đề bất
cập đang đặt ra trong KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Krông Bông.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác
KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN huyện Krông Bông trong thời gian tới.
6. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà

nƣớc là một đề tài mang tính thời sự, nhất là trong gia đoạn cải cách tài chính
công. Đây là đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với công cuộc cải cách
hành chính và định hƣớng phát triển của Kho bạc. Trong thời gian qua, có
một số đề tài nghiên cứu về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
nhƣ: Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác kiểm sát chi thƣờng xuyên qua
Kho bạc Nhà nƣớc Khánh Hòa” của tác giả Đỗ Thị Thu Trang; Luận văn thạc
sĩ: “Tăng cƣờng quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các tỉnh Đồng Bằng Sông
Hồng” của tác giả Trần Quốc Vinh, Kho bạc Nhà nƣớc; Luận văn thạc sĩ:
“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bình Định” của tác giả
Vũ Cao Sơn, Kho bạc Nhà nƣớc Bình Định; Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện
công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc nhà
nƣớc Cẩm Lệ”của tác giả Huỳnh Bá Tƣởng, KBNN Đà Nẵng; Luận văn thạc

4



sĩ: “ Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Phan Thị Hồng Thanh, KBNN Đắk Lắk; Phạm Thị
Thanh Vân (2010), “Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát
chi NSNN qua KBNN”, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia (số 102); Phan
Quảng Thống (2006), “Tiếp tục hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi NSNN qua
KBNN”, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia, (số 5), Đỗ Thị Kim Oanh
(2010), “Thanh tra KBNN: Cơ hội và thách thức”, Tạp chí quản lý ngân quỹ
quốc gia, (số 100). Luận văn thạc sĩ: “ Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Bình” của tác giả Đào
Hoàng Liêm, KBNN Quảng Bình.
Các luận văn, đề tài này đều là nhƣng công trình khoa học có giá trị cao
trên địa bàn đƣợc nghiên cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Krông Bông đến nay
chƣa có công trình nghiên cứu kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN Krông

Bông theo định hƣớng đổi mới công tác kiểm soát chi tiêu công.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên và
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Krông Bông
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Krông Bông.

5



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nƣớc
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền
với sự ra đời của Nhà nƣớc, gắn liền với kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Qua chắt
lọc, đúc kết từ những kinh nghiệm và thực tế hình thành NSNN của các nƣớc
trên thế giới; ứng với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lịch sử Việt Nam và
điều kiện kinh tế của Việt Nam, Quốc Hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng Luật NSNN trong đó quy
định cụ thể nhƣ sau: “NSNN là toàn bộ các khỏan thu chi Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (Điều 1,
Chƣơng I - Luật NSNN 2002).

NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể
kinh tế - xã hội trong phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua việc tạo lập
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc chuyển dịch một bộ phận thu nhập
bằng tiền của các chủ thể đó đến các chủ thể thụ hƣởng nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
NSNN là nơi biểu hiện tập trung nhất các mối quan hệ kinh tế. Hoạt
động của NSNN không hề mang tính tự phát hoặc nhằm ngoài sự kiểm soát
của Nhà nƣớc.

6



1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại về chi NSNN
a. Khái niệm
Chi NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội
của Nhà nƣớc trong từng công việc cụ thể. Chi ngân sách có quy mô rộng lớn,
bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phƣơng và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nƣớc.
b. Đặc điểm chi NSNN
Thứ nhất, Chi NSNN luôn gắn chặc với bộ máy nhà nƣớc và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nƣớc phải đảm đƣơng trong thời
kỳ. Nhà nƣớc với bộ máy càng lớn thì phải đảm đƣơng càng nhiều nhiệm vụ
thì mức độ và phạm vi của NSNN càng lớn.
Thứ hai, các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên tầm vĩ
mô. Điều đó có nghĩa là các khoản chi của NSNN phải đƣợc xem xét một
cách toàn diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã
hội đề ra.
Thứ ba, các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp. Điều

này đƣợc thể hiện qua việc các tổ chức hoặc cá nhân nhận đƣợc vốn, kinh phí
từ NSNN không phải ghi nợ, cũng không phải hoàn trả lại một cách trực tiếp
cho ngân sách. Mặt khác, không phải mọi khoản thu với mức độ, số lƣợng của
những địa chỉ cụ thể điều đƣợc hoàn trả lại dƣới các koản chi của NSNN.
Thứ tư, các khoản chi luôn gắn chặc với sự vận động của các cặp phạm
trù giá trị khác nhau nhƣ giá cả, tiền lƣơng, tỷ giá hối đoái…Nhận thức rõ mối
quan hệ này có ý nghĩa quan trong trong việc kết hợp chặt chẽ giữ chính sách
ngân sách với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập trong quá trình thực
hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô (nhƣ tăng trƣởng, việc làm, ổn định giá
cả, cân bằng cán cân thanh toán,…).

7



c. Phân loại chi NSNN
Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; chi trả nợ của
Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khaorn chi khác theo quy định của Pháp luật.
Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN
theo những tiêu thức, tiêu chí nhất định vào các nhóm, các loại chi. Có nhiều
tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN, song tựu chung có thể sắp xếp
phân loại theo những tiêu thức chủ yếu sau:
+ Căn cứ vào mục đích chi của NSNN, chi NSNN đƣợc phân thành:
- Chi để đảm bảo cho bộ máy Nhà nƣớc tồn tại và hoạt động bình
thƣờng, bao gồm:
+ Các khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang
thiết bị cho trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy Nhà nƣớc.
+ Các khoản chi trực tiếp cho con ngƣời nhƣ tiền lƣơng, tiền công, tiền
thƣởng, các khoản phúc lợi của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nƣớc.

+ Các khoản chi thƣờng xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan
thuộc bộ máy Nhà nƣớc nhƣ: Điện, nƣớc, điện thoại, văn phòng phẩm, hội
nghị, tiếp khách…
- Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc, bao gồm:
+ Chi cho an ninh, quốc phòng;
+ Chi cho phát triển văn hóa, giáo dục, y tế xã hội;
+ Chi cho đầu tƣ phát triển
+ Chi cho nhiệm vụ đối ngoại; chi đoàn ra, đoàn vào; chi cho việc tổ
chức hội nghị, giao lƣu quốc tế…
- Căn cứ vào tính chất sử dụng các khoản chi, chi NSNN đƣợc chia
thành các khoản chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển.

8



- Chi thƣờng xuyên: Là quá trình phân phối, sử dụng vốn quỹ NSNN
để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền xới việc thực hiện các nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thƣờng xuyên mang tính đặc trƣng cơ bản sau:
+ Chi thƣờng xuyên mang tính ổn định: Đặc trƣng này xuất phát từ sự
tồn tại của bộ máy nhà nƣớc, đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định để
duy trì hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Tính ổn định còn bắt nguồn từ sự ổn
định trong từng hoạt động cụ thể của mỗi bộ phận thuộc bộ máy nhà nƣớc.
+ Là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội: Các khoản chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản
lý hành chính nhà nƣớc, về quốc phòng, an ninh, về các hoạt động sự nghiệp
và các hoạt động khác do nhà nƣớc tổ chức. Các khoản chi này gắn với tiêu
dùng của nhà nƣớc và xã hội mà kết quả của chúng là tạo ra các hàng hóa và
dịch vụ công cho hoạt động của nhà nƣớc và yêu cầu phát triển của xã hội.

Chi thƣờng xuyên là những khoản chi phát sinh tƣơng đối đều đặn cả về mặt
không gian, thời gian và địa điểm phát sinh các khoản chi. Nói chung các
khoản chi thƣờng xuyên đƣợc sử dụng hết trong một khoản thời gian ngắn, vì
vậy đại bộ phận mang tính chất tiêu dùng.
+ Phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên gắn chặt với cơ cấu tổ chức bộ
máy nhà nƣớc: Các khoản chi thƣờng xuyên luôn hƣớng vào việc đảm bảo sự
hoạt động bình thƣờng của bộ máy nhà nƣớc, do đó bộ máy nhà nƣớc gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thƣờng xuyên sẽ giảm.
Các khoản chi thƣờng xuyên gồm các khoản chi cơ bản sau:
+ Chi sự nghiệp kinh tế: Trong nền kinh tế, hoạt động sự nghiệp kinh tế
rất đa dạng nhƣ hoạt động khảo sát, thăm dò; hoạt động thúc đẩy ứng dụng
khoa học kỹ thuật; hoạt động lm nghiệp, thủy lợi, công cộng…Tất cả các hoạt
động sự nghiệp này với mục đích là nhằm phục vụ cho yêu cầu hoạch định và

9



phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc tạo điều kiện vật
chất để các đơn vị sự nghiệp kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Xét về nội dung khoản chi sự nghiệp kinh tế bao gồm: Chi lƣơng và
phụ cấp lƣơng; chi mua sắm nguyên vật liệu; mua sắm, sửa chữa duy tu các
phƣơng tiện làm việc trong các đơn vị sự nghiệp…
+ Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo: Đây là một trong những khoản chi
gắn liền với việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, gắn liền với tiến
bộ khoa học kỹ thuật, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
Về nội dung chi sự nghiệp giáo dục: Chi cho giáo dục các cấp; chi đào
tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và
các hình thức đào tạo, bồi dƣỡng khác. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật,
công nghệ trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp thì các khoản chi cho giáo

dục đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trong và có xu hƣớng chiếm tỷ trọng
ngày càng cao trong tổng chi NSNN.
+ Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: Để nhanh chóng tiếp cận với
nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, ứng dụng cho mục tiêu phát
triển kinh tế thì việc đầu tƣ cho nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ
là vô cùng cần thiết.
Nội dung chi bao gồm: Chi cho mạng lƣới các cơ quan nghiên cứu
khoa học và công nghệ nhƣ các trung tâm nghiên cứu khoa học, các viện,
phân viện khoa học và công nghệ…
+ Chi về sự nghiệp y tế : Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng khá lơn trong
tổng chi NSNN. Bên cạnh nguồn kinh phí NSNN còn huy động nhiều nguồn
thu khác nhƣ: viện phí, BHYT… nhằm tăng cƣơng cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho các cơ sở y tế, nâng cao chất lƣợng hoạt động khám, chữa bệnh cho bệnh
nhân.

10



Nội dung chi cho sự nghiệp y tế: Chi phòng bệnh, chữa bệnh, chi cho
các chƣơng trình trọng điểm của ngành y tế và các khoản chi sự nghiệp khác.
+ Chi sự nghiệp văn hóa – xã hội, thể dụng thể thao : Đây là lĩnh vực
hoạt động phong phú, đa dạng. Mục tiêu của hoạt động này là nhằm nâng cao
tri thức, thẩm mỹ cho mọi tầng lớp dân cƣ cũng nhƣ đảm bảo đời sống của
ngƣời lao động khi gặp khó khăn, tai nạn, già yếu, trợ cấp cho các đối tƣợng
chính sách, ngƣời nghèo neo đơn, chi giúp đỡ nhân dân ở vùng xây ra thiên
tai.
+ Chi quản lý hành chính Nhà nƣớc và tổ chức chính trị, chính trị xã
hội : Đây là các khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống quản lý
nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, tổ chức Đảng và các tổ chức chính

trị, chính trị - xã hội.
+ Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội : Đây là những
khoản chi nhằm đảm sự toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế, xã hội.
- Chi đầu tƣ phát triển: Đây là khoản chi mang tính chất tích lũy, mức
độ đầu tƣ phụ thuộc vào nguồn thu nhập quốc dân và nó ảnh hƣởng trực tiếp
đến năng suất xã hội và các quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Chi đầu tƣ phát triển gồm các khoản chi cơ bản sau:
+ Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn là khoản chi lớn của nhà nƣớc nhằm phát triển
kết cấu hạ tầng, đảm bảo các điều kiện cần thiết phát triển kinh tế - xã hội, đó
là các khoản chi cho các công trình nhƣ: đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng thủy,
hàng không, điện lực, cấp thoát nƣớc…
+ Chi đầu tƣ và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chứng kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nƣớc, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc.

11



+ Chi bổ sung dự trữ Nhà nƣớc đó là những khoản chi từ NSNN nhằm
mục dích dự trữ những vật tƣ, thiết bị, hàng hóa chiến lƣợc phòng khi có
những biến cố bất ngờ xẩy ra nhƣ thiên tại, địch họa…
d. Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội, chi NSNN được chia thành
chi tích lũy và chi tiêu dùng
- Chi tích lũy là những khoản chi mà hiệu quả của nó có tác động lâu
dài, các khoản chi này chủ yếu đƣợc sử dụng để phát huy hiệu quả trong
tƣơng lai nhƣ chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa
học – công nghệ, chi xây dựng các công trình công cộng…

- Tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ nhu cầu trƣớc
mắt và thƣờng đƣợc sử dụng hết sau khi đã chi cho bộ máy Nhà nƣớc, an
ninh, quốc phòng, văn hóa – xã hội… cụ thể đó là những khoản chi lƣơng, các
khoản có tính chất lƣơng và chi hoạt động. Nhìn chung, tiêu dùng là những
khoản chi có tính chất thƣờng xuyên.

12



1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC
1.2.1. Khái niệm về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
a. Khái niệm
Hoạt động quản lý của một tổ chức có thể chia thành 4 chức năng:
hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra, kiểm soát. Trong khi tiến hành
hoạch định, tổ chức, điều hành quá trình tác nghiệp tại đơn vị vẫn có thể có
nhiều sự cố xảy ra do nhiều nguyên nhân khách quan cũng nhƣ chủ quan. Vì
vậy, hoạt động kiểm soát đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình tác
nghiệp đƣợc tiến hành nhƣ kế hoạch ban đầu, điều chỉnh kịp thời cho các sai
sót trong quá trình hoạt động. Nhƣ vậy, kiểm soát là một hoạt động vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý.
Kiểm soát không phải là một giai đoạn của quá trình quản lý mà đƣợc
thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình này. Do đó, kiểm soát đƣợc
quan niệm là một chức năng của quản lý. Kiểm soát là quá trình đo lƣờng kết
quả thực tế và so sánh với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch, đƣa
ra biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai
lệch. Nói cách khác, kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy
định, quá trình thực thi các quyết định quản lý đƣơc thể hiện trên các nghiệp
vụ để nắm bắt, điều hành và quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát

đƣợc hiểu là tổng hợp những phƣơng sách để nắm bắt và điều hành đối tƣợng
quản lý. Nhƣ vậy có thể hiểu cấp trên kiểm soát cấp dƣới thông qua chính
sách và biện pháp cụ thể; nội bộ đơn vị tự kiểm soát; cơ quan quản lý Nhà
nƣớc kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tƣợng quản lý.
Kiểm soát đƣợc thực hiện trong mọi mặt của một nền kinh tế, từ các
hoạt động trong các doanh nghiệp đến các hoạt động trong nền kinh tế. Nhƣ
vậy, kiểm soát chi NSNN là một chức năng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh

13



vực chi NSNN. Trong đề tài này chỉ đề cập đến việc kiểm soát của KBNN
đối với các khoản chi thƣờng xuyên NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình những cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong từng
giai đoạn trên cơ sở hồ sơ, chứng từ do đơn vị sử dụng ngân sách và các đơn
vị có quan hệ với ngân sách để đảm bảo các khoản chi đúng nguyên tắc, đúng
chế độ, tiết kiệm chi phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ƣu hiệu quả
nguồn vốn NSNN.
Với khái niệm trên thì kiểm soát chi NSNN qua KBNN đƣợc quy định
theo nguyên tắc kiểm soát tuân thủ (tuân thủ nguyên tắc quản lý tài chính,
tuân thủ chế độ, tuân thủ chính sách, tiêu chuẩn, định mức của cấp có thẩm
quyền ) và kiểm soát chuẩn theo quy định pháp lý Nhà nƣớc đƣợc biểu hiện
qua hình thức chuẩn biểu mẫu chứng từ và các quy định mã hoá đơn vị theo
hệ thống mục lục NSNN [26].
b. Phân loại kiểm soát chi NSNN
Theo Luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn dƣới luật, kiểm soát chi

NSNN bao gồm 3 hình thức: kiểm soát trƣớc khi chi, kiểm soát trong khi chi,
kiểm soát sau khi chi. Cụ thể nhƣ sau:
- Kiểm soát trước khi chi: Kiểm soát trƣớc khi chi NSNN là kiểm soát
việc lập, quyết định và phân bổ dự toán chi NSNN. Kiểm soát việc lập, quyết
định và phân bổ dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý ngân sách
nhằm bảo đảm cho việc bố trí ngân sách tiết kiệm ngay từ đầu và đảm bảo
đƣợc việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc trƣớc khi bƣớc
vào thực chi.

14



- Kiểm soát trong khi chi: hay còn gọi là kiểm soát quá trình cấp phát,
thanh toán các khoản chi của NSNN qua KBNN. Đây có thể nói là giai đoạn
có tính chất quyết định đến tính hiệu quả và tiết kiệm của chi ngân sách và
kiểm soát chi. Việc kiểm soát trong khi chi có thể ngăn ngừa, loại bỏ các
khoản chi không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, đối tƣợng, mục
đích đảm bảo vốn NSNN sử dụng có hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí.
- Kiểm soát sau khi chi: là kiểm soát tình hình sử dụng NSNN sau khi
đƣợc xuất tiền ra khỏi quỹ NSNN. Kiểm soát sau khi chi đƣợc tiến hành
thông qua các báo cáo kế toán, quyết toán và do các cơ quan chức năng và cơ
quan có thẩm quyền quyết định quyết toán nhƣ Quốc hội, Hội đồng nhân dân
các cấp, Cơ quan Tài chính, thanh tra, kiểm toán nhà nƣớc thực hiện.
Thực tế cho thấy, các hình thức KSC nêu trên có quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu thực hành tiết kiệm chống lãng phí
và tăng hiệu quả trong sử dụng NSNN.
1.2.2 Vai trò và sƣ cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi NSNN qua
KBNN
a. Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Quỹ ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản tiền của nhà nƣớc, kể cả
tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nƣớc các cấp. Quản lý quỹ ngân
sách nhà nƣớc là trách nhiệm của cơ quan tài chính và KBNN các cấp.
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham
mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Tài chính quản lý nhà nƣớc về quỹ ngân sách nhà
nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác của Nhà nƣớc đƣợc giao
quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nƣớc…
Việc thành lập hệ thống KBNN đánh dấu một bƣớc thay đổi lớn trong
quá trình quản lý quỹ NSNN thông qua việc tách biệt chức năng kinh doanh

15



tiền tệ của hệ thống ngân hàng với chức năng quản lý NSNN của cơ quan Tài
chính.
Trong giai đoạn đầu, do cơ chế quản lý tài chính chƣa đƣợc cải tiến một
cách đồng bộ, vì vậy việc thực hiện các nhiệm vụ của hệ thống KBNN có
phần bị hạn chế. Công tác quản lý chi NSNN vẫn chủ yếu dừng ở mức độ
xuất quỹ NSN, chƣa kiểm tra đƣợc chặt chẽ việc sử dụng kinh phí của các
đơn vị sử dụng NSNN; tình trạng sử dụng lãng phí công quỹ còn phổ biến,
hiệu quả chƣa cao. Luật NSNN ra đời với những quy định rõ ràng về toàn bộ
quá trình phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN; trong đó, nhiệm vụ
kiểm soát chi NSNN đƣợc thống nhất giao cho hệ thống KBNN đảm nhiệm.
Đây là một văn bản có tính pháp lý cao nhất nhằm tạo điều kiện cho việc quản
lý và điều hành NSNN trong tình hình mới.
Để phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách và tổ chức hoạt động hệ
thống KBNN, công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- KBNN TW thống nhất quản lý quỹ ngân sách TW trong toàn bộ hệ

thống KBNN; trực tiếp thực hiện kiểm soát và thanh toán, chi trả một số
khoản chi thuộc NSTW phát sinh tại Sở Giao dịch KBNN; tổng hợp và kiểm
tra, giám sát tình hình quản lý, KSC NSNN của các cấp chính quyền địa
phƣơng.
- KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát hiện kiểm soát và thanh toán, chi trả
các khoản chi của NS tỉnh và các khoản chi NSTW theo uỷ quyền hoặc các
nhiệm vụ chi do KBNN thông báo; tổng hợp và kiểm tra việc quản lý, KSC
NSNN của KBNN huyện trực thuộc.
- KBNN huyện thực hiện kiểm soát hiện kiểm soát và thanh toán, chi
trả các khoản chi của NS huyện, NS xã và các khoản chi NSTW, NS tỉnh

×