Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, chi nhánh Đăk Nông (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 99 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

,

NGUYỄN HUY BÉ


MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM,
CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Trƣơng Bá Thanh



Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân –


Chi nhánh Đắk Nông” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này,
tôi cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng
đƣợc công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong
luận văn này mà không đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Ngƣời cam đoan


NGUYỄN HUY BÉ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
7. Kết cấu luận văn 6
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 7
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 7
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thƣơng mại 7

1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân 8
1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân 11
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 12
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 12
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 13
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân
hàng thƣơng mại 14
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 16
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN 17
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân 17


1.3.2. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân 18
1.3.3. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng 18
1.3.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân 20
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 30
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 30
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý 32
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần

Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông 34
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 39
2.2.1. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Đắk Nông 39
2.2.2. Các biện pháp thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân 40
2.2.3 Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 51


2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 57
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 57
2.3.2. Tồn tại, hạn chế 57
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐẮK NÔNG 61
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -
CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 61
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung 61
3.1.2. Định hƣớng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân 62
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM -

CHI NHÁNH ĐẮK NÔNG 63
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lƣợng kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân 63
3.2.2. Các giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng 65
3.2.3. Giải pháp về nhân sự 68
3.2.4. Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân 70
3.2.5. Các giải pháp khác 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 75
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam 75


3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc 81
3.3.3. Đối với Chính phủ 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
BĐTV
Bảo đảm tiền vay
CBTD
Cán bộ tín dụng
HĐTD
Hợp đồng tín dụng

HĐBĐ
Hợp đồng bảo đảm
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
GDBĐ
Giao dịch bảo đảm
PDTD
Phê duyệt tín dụng
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TCTD
Tổ chức tín dụng
QSD
Quyền sử dụng
QSH
Quyền sở hữu
RRTD
Rủi ro tín dụng
QTRRTD
Quản trị rủi ro tín dụng
QHKH
Quan hệ khách hàng
KHCN
Khách hàng cá nhân
XHTDNB
Xếp hạng tín dụng nội bộ
KSRR
Kiểm soát rủi ro




DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2011 -2013
35
2.2
Nguồn vốn huy động giai đoạn năm 2011 - 2013
36
2.3
Dƣ nợ cho vay giai đoạn năm 2011 – 2013
37
2.4
Công tác cho vay KHCN giai đoạn năm 2011 – 2013
38
2.5
Biến động số lƣợng khách hàng nợ nhóm 2 đến nhóm 5,
nợ xấu của KHCN giai đoạn năm 2011 - 2013
42
2.6
Thống kê về bảo hiểm tín dụng KHCN tại Vietinbank –
Đắk Nông
44
2.7
Mức độ đa dạng hóa về lĩnh vực trong cho vay KHCN

giai đoạn năm 2011 - 2013
45
2.8
Loại tài sản đảm bảo của các khoản vay KHCN giai
đoạn năm 2011 – 2013
48
2.9
Nợ quá hạn theo nhóm 2011 - 2013
51
2.10
Số lƣợng khách hàng có nợ quá hạn 2011 - 2013
52
2.11
Biến động tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5, nợ xấu của
KHCN giai đoạn năm 2011 – 2013
53
2.12
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN giai đoạn năm
2011 – 2013
54
2.13
Biến động tỷ lệ trích lập dự phòng chung, dự phòng cụ
thể các khoản vay KHCN
55
2.14
Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay khách hàng cá nhân
56
1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian vừa qua, môi trƣờng kinh doanh có nhiều biến động, hệ
thống ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu ảnh hƣởng lớn đến hoạt động
của các Ngân hàng thƣơng mại.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, vai trò của Ngân hàng bán lẻ ngày
càng đƣợc thể hiện rõ nét. Hoạt động Ngân hàng bán lẻ với ƣu điểm là lĩnh
vực phân tán rủi ro, ít chịu ảnh hƣởng của chu kỳ kinh tế hơn so với các lĩnh
vực khác. Bên cạnh đó, bán lẻ góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị
phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, ổn định hoạt động cho Ngân hàng.
Cho vay KHCN là mảng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
hệ thống Ngân hàng bán lẻ. Các Ngân hàng thƣơng mại đang có xu hƣớng
chuyển sang tiếp cận cho vay vốn đối với khách hàng là cá nhân, doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khi chuyển sang đối tƣợng khách hàng này, các ngân
hàng sẽ có cơ hội mở rộng thị trƣờng, đẩy mạnh tiềm năng phát triển và tăng
khả năng phân tán rủi ro trong công tác cho vay.
Hiện nay, tôi đang công tác tại phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông. Cùng
với những mặt tích cực từ khi chuyển đổi mô hình mới, tôi cũng thấy phát
sinh nhiều vấn đề về rủi ro trong công tác cho vay đó là vấn đề nợ xấu tăng
cao, các khoản nợ sắp tới hạn có nguy cơ thành nợ xấu, Ngân h
cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng.
2


Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý, kiểm soát và giảm
thiểu rủi ro tín dụng đối với sự phát triển của các ngân hàng thƣơng mại, kết
hợp với thực tế thu nhận từ quá trình công tác tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông. Tôi đã chọn đề tài:
“Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân ân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những lý luận chung về RRTD và kiểm soát RRTD trong
cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam -
Chi nhánh Đắk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam -
Chi nhánh Đắk Nông.
Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM
bao gồm các vấn đề gì? Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của NHTM?
- Những tồn tại kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Nông
trong thời gian qua? Nguyên nhân?
- Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Nông cần
làm gì để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với
KHCN trong thời gian tới.
3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Nông.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá trình quản trị
RRTD, mà chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Đắk Nông giai đoạn ba năm từ năm 2011 – 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông,
thông tin đƣợc chọn lọc từ sách báo, Internet và các tạp chí chuyên ngành.
Trên cơ sở thông tin thực tế đã tổng hợp, tác giả sử dụng phƣơng pháp so
sánh thống kê, phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích điểm
mạnh điểm yếu
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro
tín dụng trong cho vay của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông, đề tài
tìm ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, nội dung kiểm soát rủi ro Chi
nhánh đã triển khai. Từ đó, đƣa ra những ƣu và nhƣợc điểm của công tác này.
Đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Đắk Nông.
4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông“, tôi đã thực hiện tham khảo
những đề tài, sách, báo, tạp chí có liên quan đã đƣợc các tác giả nghiên cứu
trƣớc đó cụ thể nhƣ sau:
Tài liệu “ Cơ chế điều chỉnh tự động/bán tự động trong quản trị rủi ro tín
dụng” của PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, Trƣờng Đào tạo & Phát triển nguồn
nhân lực Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam: Rủi ro tín dụng không
chỉ là nguy cơ cá biệt của mỗi NHTM mà còn là nỗi lo chung, mối quan tâm
của hệ thống ngân hàng (đứng đầu là NHNN) trong phạm vi mỗi quốc gia và

toàn cầu. Trong tài liệu đã chỉ ra đƣợc một số công cụ mang tính chất tự động
điều chỉnh nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng. Cơ chế tự điều chỉnh càng hoàn
thiện và đầy đủ thì càng làm cho quá trình và quy trình cấp tín dụng khách
quan hơn, đồng thời nguy cơ rủi ro càng giảm.
Một số tài liệu có liên quan của các tác giả khác cũng đƣợc tham khảo
trong những tìm hiểu, nghiên cứu của tôi nhƣ:
“Hoàn thiện mô hình tổ chức Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập quốc tế” của ThS. Đinh Thu
Hƣơng, ThS. Phan Đăng Lƣu.
“Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng theo thông lệ Basel tại các Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam” của Nhóm nghiên cứu đề tài cấp ngành Ngân
hàng 2013.
“Các nguyên tắc chung trong hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng”
của Nhật Trung, Hà Lan Phƣơng.
“Quản trị công ty và quản lý rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam” của TS. Phạm Tiến Thành và ThS. Dƣơng Thanh Hà.
5

Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Công
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kom Tum. Tác giả Lê Quốc Thắng, luận văn
Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng trƣờng Đại học Đà Nẵng năm 2012. Nội dung
luận văn chủ yếu đƣợc tác giả tập trung phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Kom Tum.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng, thực trạng công
tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng
– chi nhánh Kon Tum. Đối với đề tài này, trong chƣơng 2 tác giả đã làm rõ
đƣợc thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công
thƣơng – chi nhánh Kon Tum, đƣa ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy
ra. Qua đây, tôi có thể tham khảo những thành tựu và hạn chế trong chính

sách tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam.
Tuy nhiên, đề tài trên thực hiện phân tích số liệu trong giai đoạn 2009 đến
2011 chƣa đánh giá đƣợc kết quả chuyển đổi theo mô hình mới ảnh hƣởng
nhƣ thế nào đến việc hạn chế rủi ro tín dụng (Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam thực hiện chuyển đổi theo mô hình mới từ ngày 30/04/2013).
Đề tài: Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Bắc Đà Nẵng. Tác giả Đào Thị Thanh Thủy, luận
văn Thạc sỹ Quản trị Kinh Doanh trƣờng Đại học Đà Nẵng năm 2013. Nội
dung luận văn chủ yếu phân tích thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thƣơng Bắc Đà Nẵng.
Tác giả đã đƣa ra đƣợc nội dung cơ bản của kiểm soát rủi ro tín dụng về mục
đích và yêu cầu của công tác này. Tuy nhiên, trong đề tài tác giả tập trung
phân tích tình hình kiểm soát rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2009 -2011
nhƣng chƣa đánh giá đƣợc tác động của việc chuyển đổi mô hình mới ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến công tác này.
6

Một số các luận văn cao học có liên quan của các tác giả khác cũng đƣợc
tham khảo trong những tìm hiểu, nghiên cứu của tôi nhƣ:
Luận văn của tác giả Trần Nam: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk”,
năm 2012.
Luận văn của tác giả Trƣơng Thị Ái Loan: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Bƣu Điện Liên Việt - Chi nhánh Khánh Hòa”, năm 2013.
Mặc dù, kiểm soát rủi ro tín dụng là đề tài đƣợc nhiều tác giả nghiên
cứu, tuy nhiên với việc tìm hiểu, nghiên cứu đồng thời áp dụng vào thực tiễn
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông thì đề
tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông“
là một đề tài hoàn toàn mới so với các đề tài trƣớc đây.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân của các Ngân hàng Thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam –
Chi nhánh Đắk Nông.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đắk Nông.
7

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
Thƣơng mại
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhƣng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng

chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang ngƣời
sử dụng.
- Sự chuyển nhƣợng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí và rủi ro.
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi
của luận văn này, đối tƣợng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy, tín dụng cá
8

nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là ngƣời chuyển
nhƣợng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục
đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dƣới hình thức hộ
kinh doanh cá thể.
- Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lƣu thông các nguồn vốn trong
xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến
nơi hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình.
- Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhƣng là một khái
niệm khá mới ở thị trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã nhanh
chóng thu hút đƣợc nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển.
Điểm thuận lợi là quy mô thị trƣờng lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu
ngƣời), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu cầu
chi tiêu cho nhiều mục đích.
- Hiện nay xu hƣớng tiêu dùng trƣớc, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản
phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng đƣợc khách hàng rất quan tâm. Đây là
cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đƣa ra một số khác biệt
nhƣ:
- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lƣợng các khoản vay lớn.
- Khách hàng cá nhân thƣờng có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh.
Quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đƣợc pháp luật
9

thừa nhận, nhƣng do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thƣờng
không có quy mô lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay
cá nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ vào nhu cầu chi tiêu trong cuộc
sống nhƣ mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà,
du học
- Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện
từ ngân hàng đó là: Tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản
đảm bảo. Tuy nhiên, số lƣợng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai
nguyên nhân:
Số lƣợng khách hàng cá nhân đông do đối tƣợng của loại hình cho vay
này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những ngƣời có thu nhập cao đến những
ngƣời có thu nhập trung bình và thấp.
Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì
khi chất lƣợng cuộc sống và trình độ dân trí đƣợc nâng cao, ngƣời dân càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
- Tín dụng cá nhân thƣờng dẫn đến các rủi ro:
Rủi ro do thông tin bất cân xứng:
 Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một
trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đƣa đến quyết định cho vay, bên
cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm

bảo.
 Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là
tƣơng đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin đƣợc công khai lƣu giữ:
báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan
hệ với các đối tác
10

 Ngƣợc lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân,
nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thƣờng khó đầy đủ và rõ ràng dẫn
đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu
chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn
định vào thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu ngƣời vay gặp vấn đề về sức khoẻ,
mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hƣởng đến thu nhập thì sẽ
không trả đƣợc nợ vay cho ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp:
 Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ
nhƣng số lƣợng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của
CBTD. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thƣờng
hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của
các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng
với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.
 Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín
dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có
biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trƣờng hợp đó, nếu khách hàng thực
sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhƣng không có ý chí trả
nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cƣ trú, công việc
của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng
khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
- Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí:

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lƣợng nhiều và phân tán
rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí
cho các công tác:
11

 Mở rộng hệ thống mạng lƣới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tƣợng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
 Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải
ngân và thu nợ.
 Các chi phí liên quan nhƣ: Chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,
nƣớc, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD
1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
Căn cứ vào mục đích cho vay
- Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các
hộ kinh doanh cá thể để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
nhƣ mua sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dƣới 12 tháng, thƣờng đƣợc sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng
này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ
yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ: Xây dựng nhà xƣởng, các thiết bị
phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn,… Đây là loại tín dụng có mức rủi ro rất
cao.

12

Căn cứ theo hình thức bảo đảm
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- Tín dụng có đảm báo : Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi ngƣời
vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung
cho nguồn nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Căn cứ theo phƣơng thức cho vay
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp vay tiền và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thƣơng mại.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua
(hay liên quan đến ngƣời thứ ba).
Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại
vốn gốc và lãi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận thƣờng áp dụng cho vay vốn lƣu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn
nào, áp dụng cho vay thấu chi.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc
đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Trong trƣờng họp ngƣời vay tiền bị phá sản, thì việc thu
13


hồi gốc và lãi tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp
rủi ro tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất mát về
tài chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng
không trả nợ đƣợc đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí do
nào.
Nhƣ vậy có thể định nghĩa rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN là khả
năng xảy ra những thiệt hại, mất mát và tổn thất về tài chính mà ngân hàng
gánh chịu do KHCN không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng
tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ
hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi.

Sơ đồ 1.1: Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
a. Theo nội dung quản lý tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là RRTD liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi
ngân hàng ra quyết định cho vay đối với một dự án của khách hàng. Đây có
14

thể xem là rủi ro cá biệt của từng dự án, phát sinh do sai sót ở các khâu đánh
giá, thẩm định và xét duyệt khi cho vay, hoặc do sơ hở ở khâu thực hiện thủ
tục BĐTV và những điều khoản ràng buộc trong HĐTD, hoặc do thiếu chặt
chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay.
Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là RRTD liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục tín dụng của NH. Đó có thể là rủi ro xuất phát từ đặc
thù của mỗi ngành nghề kinh tế hoặc của mỗi loại khách hàng vay vốn hoặc
rủi ro do NH sử dụng quá nhiều một loại hình cho vay nào đó hoặc tập trung

dƣ nợ vào một hoặc một số khách hàng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lý
nhất định.
b. Theo nguyên nhân phát sinh
Rủi ro khách quan là những rủi ro xuất phát từ nguyên nhân nằm ngoài
phạm vi và khả năng kiểm soát của NH. Đó có thể là những rủi ro bất khả
kháng (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, rủi ro
chính trị ) trực tiếp gây thiệt hại tài sản của ngƣời vay vốn hoặc mất mát tài
sản BĐTV hoặc rủi ro do ngƣời vay vốn bị phá sản không thể trả đƣợc nợ cho
NH.
Rủi ro chủ quan là những rủi ro xuất phát từ sự yếu kém hoặc sai phạm
của NH gắn với hoạt động cho vay. Đó có thể là rủi ro do sai lầm trong xây
dựng chính sách tín dụng và lựa chọn khách hàng hoặc rủi ro đạo đức do nhân
viên tín dụng tuân thủ không đầy đủ hoặc cố tình thực hiện sai các quy định
của NH trong quá trình cấp tín dụng và quản lý khoản vay.
1.2.3. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân mang tính tất yếu
15

Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của
các ngân hàng. Do ngân hàng không thể có đƣợc thông tin cân xứng về việc
sử dụng vốn vay của khách hàng, nên bất kỳ một khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro (ngƣời vay hoàn toàn không thể trả nợ, ngƣời
vay trả nợ không đầy đủ, ngƣời vay trả nợ không đúng hạn ).
Xuất phát từ đặc điểm này, cho vay KHCN ngân hàng phải chủ động áp
dụng các biện pháp thích hợp để xử lý vấn đề thông tin không cân xứng nhằm
đối phó với rủi ro, đo lƣờng rủi ro và xác định giá của khoản vay phù hợp.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân mang tính gián tiếp
Cho vay KHCN thực chất là việc NH chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định để đầu tƣ vào các dự án

đầu tƣ, kinh doanh, do đó rủi ro của hoạt động cho vay KHCN xảy ra trƣớc
hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng.
Biểu hiện của đặc điểm này trong thực tế là NH thƣờng biết sau, biết
không đầy đủ hoặc không chính xác về những khó khăn, thất bại trong quá
trình hoạt động đầu tƣ, kinh doanh của khách hàng.
Xuất phát từ đặc điểm này, trong KSRR tín dụng KHCN, ngân hàng phải
tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng và phải thƣờng xuyên bám sát
hoạt động của khách hàng để kịp thời phát hiện các dấu hiệu của rủi ro.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân rất đa dạng, phức
tạp
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguồn gốc phát sinh
rủi ro, loại hình rủi ro cũng nhƣ những hậu quả do RRTD KHCN gây ra.
Xuất phát từ đặc điểm này, cho vay KHCN các biện pháp KSRR mà NH
áp dụng phải hết sức đa dạng nhƣng đồng thời cũng phải mang tính đồng bộ,
nghĩa là:
16

- Bất kỳ dấu hiệu nào có thể làm phát sinh rủi ro cũng phải đƣợc phát
hiện và nhận biết kịp thời.
- Các giải pháp đƣa ra phải hƣớng tới quản lý toàn bộ các rủi ro, không
bỏ sót loại rủi ro nào.
- Việc xử lý RRTD chỉ tập trung vào các hậu quả của rủi ro; Nhƣng
việc phòng ngừa RRTD phải bắt nguồn từ các nguyên nhân của rủi ro.
Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân khó giám sát
Đối với tín dụng cá nhân việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục
đích sử dụng vốn vay thƣờng khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin
bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Mặt khác
với quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lƣợng các khoản vay lớn mà số lƣợng
nhân viên tín dụng có hạn nên dễ dẫn đến việc thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi
kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay.

1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân
- Đối với ngân hàng
Việc không thu hồi đƣợc nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho
nguồn vốn của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn
phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút.
Nếu lợi nhuận không đủ thì ngân hàng còn phải dùng chính vốn tự có của
mình để bù đắp thiệt hại. Điều này có thể làm ảnh hƣởng đến quy mô hoạt
động của các NHTM.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài
chính của ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động
vốn của ngân hàng, nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản,
đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng.
17

- Đối với khách hàng
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần nhƣ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và
thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
Cơ hội tiếp cận v
phải thu hẹp quy mô hoạt động.
- Đối với kinh tế - xã hội
Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh th

động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh
hƣởng xấu đến khả năng tăng trƣởng của nền kinh tế.
Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hƣởng tiêu

cực đến đời sống xã hội và sự phát triển của đất nƣớc.
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân
Kiểm soát rủi ro tín dụng: Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lƣợc và những quá trình nhằm chủ động điều khiển, biến đổi rủi ro
tín dụng tại một ngân hàng bằng cách kiểm soát tần suất, mức độ rủi ro.

×