Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển kinh doanh dịch vụ trung gia phái sinh hàng hoá tại ngân hàng TMCP đầu tư & phát triển Việt Nam - chi nhánh ĐăK Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.79 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ QUANG TOÀN

PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ TRUNG
GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐAKLAK

Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Luyện

Phản biện 2: PGS.TS. Hà Thanh Việt

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 02
tháng 11 năm 2014.


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển tại Việt Nam đã tạo
cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Các hình thức giao dịch ngày càng hiện đại hơn bên cạnh đó
những rủi ro do sự biến động của thị trường thế giới ngày càng tác
động sâu rộng hơn đến các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay giá cả
của các loại hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam đều
được quyết định dựa trên giá cả trên thị trường thế giới tuy nhiên giá
cả trên thị trường thế giới lại luôn biến động nên nhiều lúc đem lại
nhiều khó khăn cũng như những thiệt hại cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi buôn bán với các đối tác nước ngoài. Trên thế giới hiện nay
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn hạn chế những rủi ro phát
sinh do việc biến động giá cả hàng hoá đều sử dụng các hợp đồng
phái sinh như là cơng cụ bảo hiểm rủi ro cho mình.
Các cơng trình nghiên cứu hiện nay tại Việt Nam về sản phẩm
phái sinh hàng hố nhìn chung cịn rất hạn chế. Các lý thuyết về các
công cụ phái sinh hiện nay chủ yếu tập trung vào phái sinh chứng
khoán, phái sinh tài chính liên quan nhiều đến ngoại tệ và lãi suất
cịn về các hoạt động phái sinh hàng hố thì cịn chưa có mấy. Mặt
khác các cơng trình nghiên cứu về phái sinh chứng khốn, tài chính
là thị trường cấp cao, trong khi nhìn vào lịch sử, các thị trường phái
sinh trên thế giới thường bắt đầu từ thị trường phái sinh hàng hố
như các loại nơng sản và kim loại, vì đó là những thứ có nhu cầu

phịng vệ rủi ro đầu tiên.
Phái sinh hàng hoá được NHTM triển khai thí điểm lần đầu tiên
tại Việt Nam từ năm 2004. Tuy nhiên đến nay chưa thấy cơng trình
nghiên cứu chính thống nào về tổng thể chung các sản phẩm phái


2
sinh hàng hoá tại các NHTM cũng như chưa thấy đánh giá những
hoạt động về giao dịch phái sinh hàng hoá trong thời gian qua, để
đúc rút những bài học kinh nghiệm, đồng thời đưa ra những giải
pháp phát triển loại hình kinh doanh sản phẩm dịch vụ này.
Nhận thấy những vấn đề cần thiết đối với NHTM trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ phái sinh hàng hoá nên đề tài “Phát triển kinh
doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak
(BIDV)” được chọn làm đề tài cho bản luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về các sản phẩm phái
sinh hàng hoá và ứng dụng của các sản phẩm phái sinh hàng hoá
trong hoạt động bảo hiểm rủi ro do biến động giá hàng hố, luận văn
hướng đến những mục đích cụ thể như sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hoá tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian
phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đaklak.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ trung
gian các sản phẩm phái sinh hàng hoá đối với Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi sau:
- Nội dung và các tiêu chí để đánh giá về phát triển dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hố là gì?
- Vì sao hiện nay việc phát triển kinh doanh dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển


3
Việt Nam – Chi nhánh Đaklak đang chững lại ?
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đaklak cần có những giải pháp gì để phát triển hơn nữa dịch
vụ trung gian phái sinh hàng hoá trong tương lai ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch
vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak.
- Về không gian: Hoạt động kinh doanh dịch vụ trung gian phái
sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh ĐakLak.
- Về thời gian: tiến hành đánh giá giai đoạn 2011-2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu tham khảo có nội dung liên quan, luận văn
tìm hiểu thực trạng kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá
từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết
luận và đề xuất những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak
Bên cạnh đó luận văn cịn sử dụng một số phương pháp khác
như: phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp mô
tả …

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua q trình phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hoá từ năm 2011 đến năm 2013, rút ra
những mặt đạt được và những hạn chế trong kinh doanh dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh ĐakLak. Từ đó đưa ra những giải pháp


4
cụ thể, có tính khả thi nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian
phái sinh hàng hố, góp phần tăng hiệu quả hoạt động chung của
Ngân hàng, mặt khác thúc đẩy sự phát triển loại hình dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hố, đáp ứng nhu cầu chính đáng về bảo hiểm
giá của cộng đồng doanh nghiệp nói chung.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục
các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo … và phần kết luận, luận
văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hoá.
Chƣơng 2: Thực trạng về phát triển kinh doanh dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đaklak.
Chƣơng 3: Các giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đaklak.
. T ng quan tài iệu nghiên cứu


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ
1.1 SẢN PHẨM PHÁI SINH HÀNG HÓA
1.1.1. Lịch sử về các sản phẩm phái sinh
- Năm 1630 xuất hiện hợp đồng kỳ hạn về hạt giống hoa tulip tại
Hà Lan và Anh
- Năm 1650 hợp đồng tương lai về gạo được phát triển tại Osaka,
Nhật Bản
- Từ năm 1800 các quyền chọn mua bán cổ phiếu ra đời tại sàn
giao dịch chứng khoán London
- Giai đoạn 1848-1900 các hợp đồng tương lai hiện đại được ra
đời tại Mỹ
- Năm 1980 các hợp đồng hoán đổi và hợp đồng phái sinh OTC
ra đời
1.1.2. Các sản phẩm phái sinh hàng hoá
Hợp đồng kỳ hạn về hàng hóa (hợp đồng kỳ hạn) là một loại hợp
đồng được ký giữa bên mua và bên bán đối với một hàng hóa với
một khối lượng và chất lượng nhất định tại thời điểm hiện tại nhưng
việc thực hiện sẽ được diễn ra trong tương lai. Giá cả sẽ được xác
định tại thời điểm ký hợp đồng hoặc trong thời gian trước khi hợp
đồng đến hạn hoặc tại thời điểm hợp đồng đến hạn
Hợp đồng tương lai về hàng hóa (hợp đồng tương lai) là một
thỏa thuận giao dịch giữa người mua và người bán về một khối lượng
hàng hóa nhất định vào một ngày xác định trong tương lai. Giá của
hơp đồng có thể thay đổi theo phụ thuộc vào thị trường tuy nhiên giá
này sẽ được chốt vào ngày hợp đồng đáo hạn. Hợp đồng có những
tiêu chuẩn và điều kiện rõ ràng nên các bên biết chính xác loại hàng



6
hóa nào sẽ được giao dịch.
Hợp đồng quyền chọn về hàng hóa (hợp đồng quyền chọn) là hợp
đồng cho phép quyền người nằm giữ hợp đồng có quyền mua (gọi là
call option) hoặc bán (gọi là put option) một loại hàng hóa nhất định
với giá xác định trước (gọi là giá thực hiện) cho đến một ngày xác
định trong tương lai (ngày đáo hạn).
Hợp đồng hốn đổi giá hàng hóa (hợp đồng hoán đổi) là thỏa
thuận giữa hai chủ thể trong đó người sử dụng hợp đồng hốn đổi
(swaps user) là người chịu rủi ro về giá cam kết mua/bán một lượng
hàng hóa nhất định trong khoảng thời gian trong tương lai tại mức
giá cố định và trả/nhận khoản chênh lệch phát sinh giữa giá thị
trường và giá cố định trên cho/từ người cung cấp hợp đồng hoán đổi
(swaps provider).
1.1.3 Các thị trường giao dịch các sản phẩm phái sinh hàng hoá
a. Thị trường giao dịch tập trung
b. Thị trường giao dịch bán tập trung
c. Các đối tượng sử dụng các sản phẩm phái sinh hàng hoá
 Nhà bảo hiểm (Hedgers)
 Nhà đầu cơ (Speculators)
1.2. DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá
Dịch vụ trung gian phái sinh hàng hố của NHTM là việc NHTM
đóng vai trị trung gian, thay mặt khách hàng để giao dịch các sản
phẩm phái sinh hàng hoá với thị trường (các sàn giao dịch) thông qua
tài khoản của NHTM.
Dịch vụ trung gian phái sinh hàng hố khác với dịch vụ mơi giới
phái sinh hàng hố. Dịch vụ mơi giới chỉ đóng vai trị trung gian giúp
cho những người mua/bán có thể gặp gỡ nhau, rủi ro hoặc lợi nhuận



7
của các bên không ảnh hưởng đến nhà môi giới. Đối với dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hố thì do giao dịch qua tài khoản của
NHTM nên NHTM chịu nhiều rủi ro hơn.
1.2.2 Đặc điểm dịch vụ trung gian phái sinh hàng hố
NHTM chỉ đóng vai trị là trung gian và thay mặt khách hàng để
giao dịch với các sàn giao dịch theo yêu cầu của khách hàng (lệnh
đặt của khách hàng) thông qua tài khoản của NHTM.
NHTM thu phí giao dịch của khách hàng và hưởng phần chênh
lệch từ việc thu phí.
NHTM khơng chịu trách nhiệm về kết qủa giao dịch của khách
hàng. Lãi/lỗ phát sinh là trách nhiệm thuộc về khách hàng.
NHTM chịu rủi ro trong trường hợp khách hàng bị phát sinh tổn
thất vượt ngoài khả năng tài chính của họ nhưng NHTM khơng kiểm
sốt được.
1.2.3. Rủi ro dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa
Dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá là một loại hình dịch vụ
của NHTM, nhưng trong quá trình cung cấp dịch vụ, NHTM luôn
phải chấp nhận khả năng xẩy ra rủi ro cao hơn các lọai hình dịch vụ
khác. Có hai loại rủi ro đối với dịch vụ trung gian phái sinh hàng
hóa:
 Rủi ro tác nghiệp
 Rủi ro tín dụng
1.3. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN PHÁI SINH
HÀNG HÓA TẠI NHTM
1.3.1.Quan điểm phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng
hoá tại NHTM
Phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại NHTM là
việc ngân hàng sử dụng các biện pháp nhằm mục đích tăng quy mơ



8
cung ứng sản phẩm dịch vụ, tăng thị phần dịch vụ, đa dạng hố sản
phẩm, từ đó góp phần làm tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên cơ
sở phải đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng, đồng thời kiểm soát
được mức độ rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng
hố của NHTM
a. Phát triển quy mơ
Việc mở rộng quy mô dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của thị
trường ngày càng cao, vừa góp phần gia tăng thu nhập cho ngân
hàng. Phát triển quy mô dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá là việc
gia tăng doanh số giao dịch, tăng trưởng số lượng khách hàng mới,
tăng trưởng số lượng hợp đồng.
b. Phát triển thị phần
Việc phát triển thị phần vừa giúp ngân hàng chiếm lĩnh thị
trường, vừa thể hiện năng lực tài chính, mức độ uy tín của ngân hàng
trên thị trường. Thị phần dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá thể
hiện qua việc so sánh doanh số giao dịch của một ngân hàng so với
tổng doanh số giao dịch của tất cả các ngân hàng có triển khai sản
phẩm trên cùng một địa bàn.
c. Đa dạng hoá sản phẩm
Việc đa dạng hoá sản phẩm ở đây được hiểu là đa dạng hoá các
dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khách hàng cũng như của thị trường. Các sản phẩm
dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng.
d. Tăng thu nhập
Mục tiêu cuối cùng của việc phát triển dịch vụ trung gian phái
sinh hàng hố là thu nhập. Vì vậy thơng qua nguồn thu nhập từ việc

thu phí của khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh hàng hố có thể


9
đánh giá được mức độ phát triển sản phẩm dịch vụ này tại ngân
hàng.
e. Đảm bảo chất lượng dịch vụ
Nếu giữa các ngân hàng cung ứng dịch vụ có mức thu phí như
nhau thì ngân hàng nào có chất lượng cung ứng dịch vụ tốt hơn sẽ
chiếm lĩnh được thị trường. Do đó các ngân hàng cần thường xuyên
nâng cao chất lượng dịch cung ứng dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu
sử dụng dịch vụ của khách hàng.
g. Kiểm soát rủi ro
- Rủi ro tác nghiệp: NHTM trong quá trình cung cấp dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hố có thể gặp phải một số rủi ro trong quá
trình tác nghiệp như: Đặt nhầm loại hàng hoá, nhầm khối lượng giao
dịch, nhầm mức giá hoặc nhầm tính chất lệnh của khách hàng dẫn
đến phát sinh chi phí khắc phục các lỗi tác nghiệp trên.
- Rủi ro tín dụng: Hầu hết các sản phẩm phái sinh hàng hoá sử
dụng cơ chế địn bẩy tài chính dựa trên ký quỹ giao dịch. Khách hàng
có thể giao dịch với giá trị lớn hơn nhiều lần so với khả năng tài
chính của mình và khi thua lỗ vượt quá khả năng tài chính dẫn đến
vỡ nợ, khơng thanh tốn khoản thua lỗ được cho NHTM.
1.3.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ trung gian phái sinh
hàng hố của NHTM có thể thực hiện đƣợc
- Khảo sát để xác định nhu cầu thị trường
- Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ trung gian phái sinh
hàng hoá dài hạn từ khâu nghiên cứu đặc điểm sản phẩm, phương
pháp quảng bá giới thiệu sản phẩm, chuyên mơn hóa đội ngũ bán
hàng,…cho đến vấn đề định hướng cho khách hàng.

- Giới thiệu quảng bá sản phẩm đến khách hàng, đặc biệt là cộng
đồng doanh nghiệp nhằm giúp khách hàng hiểu sâu về sản phẩm


10
hàng hóa phái sinh, phương pháp áp dụng trong chiến lược bảo hiểm
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Để phát triển dịch vụ bền vững NHTM cần xác định nhóm
khách hàng sử dụng dịch vụ nhằm mục đích bảo hiểm để xây dựng
cơ chế tín dụng kết hợp, giúp tăng tính an tồn trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng.
- Xây dựng chính sách khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian
phái sinh hàng hoá
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ đội ngũ phân
tích đánh giá thị trường, tư vấn cho khách hàng, thường xuyên đưa ra
các bản tin có chất lượng để khách hàng tham khảo.
- Cơng tác quản lý và kiểm sốt rủi ro: Thường xun hồn thiện
quy trình, quy định giao dịch phái sinh hàng hố, xây dựng cơ chế ký
quỹ linh hoạt trên cơ sở đánh giá năng lực khách hàng
1.3.4 Các tiêu chí đánh giá việc phát triển dịch vụ trung gian
phái sinh hàng hố tại NHTM
a. Về quy mơ
- Tăng trưởng số lượng hợp đồng phái sinh hàng hóa.
- Tăng trưởng doanh số giao dịch phái sinh hàng hóa.
- Tăng trưởng số lượng khách hàng giao dịch phái sinh hàng hóa.
b. Về thị phần dịch vụ
Thị phần dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa được xác định
trên cơ sở so sánh tỷ trọng doanh số giao dịch hợp đồng phái sinh
hàng hoá của một Ngân hàng so với tổng doanh số giao dịch hợp

đồng phái sinh hàng hoá của tất cả các NHTM trên cùng địa bàn.
c. Về sự đa dạng hoá dịch vụ
- Số loại hợp đồng phái sinh đã được triển khai.


11
- Số lượng mặt hàng mà NHTM đã cung cấp được.
d. Về thu nhập từ dịch vụ
Được đánh giá qua tốc độ tăng trưởng nguồn thu nhập từ thu phí
của khách hàng khi khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian phái sinh
hàng hoá của NHTM. Nguồn thu nhập này chỉ xét là phần chênh lệch
giữa số phí thu của khách hàng trừ cho chi phí phải trả cho đối tác
nước ngồi. Ngồi ra có thể có thêm phần thu phí từ việc cung cấp
phần mềm giao dịch trực tuyến cho khách hàng.
e. Về chất lượng dịch vụ
Tiêu chí chất lượng dịch vụ được đánh giá qua sự hàng lòng của
khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá
mà NHTM cung cấp cho khách hàng. Đo lường qua hình thức khảo
sát, lấy ý kiến khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian phái sinh hàng
hoá tại ngân hàng.
g. Về rủi ro
- Rủi ro tác nghiệp: Rủi ro tác nghiệp được đánh giá bằng số lỗi
tác nghiệp xẩy ra trong quá trình thực hiện giao dịch (đặt sai lệnh:
nhầm chiều giao dịch, nhầm kỳ hạn, nhầm loại lệnh, nhầm giá,…)
- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được đánh giá qua số tiền mà
NHTM phải trả thay cho khách hàng khi khách hàng thua lỗ vượt
q khả năng tài chính (ký quỹ) nhưng khơng trả nợ cho ngân hàng.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DỊCH VỤ TRUNG
GIAN PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NHTM
1.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng

a. Trình độ nguồn nhân lực, hiểu biết về sản phẩm
b. Quy trình xây dựng sản phẩm và quản lý giao dịch sản phẩm
c. Trình độ về mặt công nghệ ứng dụng trong giao dịch cũng
như cung cấp sản phẩm phái sinh hàng hoá


12
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
a. Mạng lưới khách hàng

b. Nhu cầu về các loại sản phẩm phái sinh hàng hoá của khách
hàng
c. Khả năng cung cấp các loại sản phẩm phái sinh hàng hoá
của thị trường
d. Khả năng thanh khoản của các thị trường
e. Cơ chế quản lý nhà nước về sản phẩm phái sinh hàng hoá
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã nêu lên những lý luận cơ bản về
phát triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hố tại
NHTM, trong đó tập trung giới thiệu về phái sinh hàng hóa, đưa ra
khái niệm, đặc điểm của dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa.
Đồng thời tại chương 1, luận văn cũng đã đi sâu tìm hiểu mục
tiêu của phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa, các loại rủi
ro xẩy, các tiêu chí đánh giá và các giải pháp có thể thực hiện được
để phát triển loại hình dịch vụ này tại NHTM. Và đây cũng là nội
dung trọng tâm làm tiền đề để đánh giá thực trạng phát triển kinh
doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak tại chương 2.
Bên cạnh đó, luận văn còn đưa ra và đánh giá các nhân tố bên
trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh dịch

vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại NHTM.


13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH ĐAKLAK
2.1. SỰ RA ĐỒI, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN ĐAKLAK
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Đăk Lăk
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Đak ak
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Đăk Lăk năm 2011 – 2013
Chênh lệch thu chi của BIDV Đăk Lăk tăng trưởng đều qua các
năm, chứng tỏ hoạt động của BIDV Đăk Lăk càng đạt hiệu quả và
quy mô hoạt động cũng ngày càng được mở rộng. Từ năm 2011 đến
năm 2013, chênh lệch thu chi đều tăng với tốc độ tương đối ổn định.
Cụ thể năm 2011, chênh lệch thu chi (sau trích DPRR) của chi nhánh
tăng là 48,4 tỷ đồng, năm2012 chênh lệch thu chi đạt được là 57,2 tỷ
đồng (tăng 8,8 tỷ đồng) so với năm 2011, năm 2013 chênh lệch thu
chi đạt 52,65 tỷ đồng (-4,5 tỷ đồng).
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN
PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐAKLAK
2.2.1. Cơ sở pháp ý phát triển dịch vụ trung gian phái sinh

hàng hoá tại BIDV
 Đối với hợp đồng tương lai


14
 Đối với hợp đồng quyền chọn
 Đối với hợp đồng hốn đổi giá hàng hóa
2.2.2. Quy trình giao dịch phái sinh hàng hóa
a. Quy trình đối với giao dịch hợp đồng tương lai
b. Quy trình đối với giao dịch hốn đổi giá hàng hóa
2.2.3. Đặc điểm thị trƣờng, khách hàng tại BIDV ĐakLak.
a. Đặc điểm thị trường
Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu của cà phê Việt Nam đạt 2.72 tỷ
đô la Mỹ. Đak Lak là trung tâm kinh tế của cả khu vực Tây Nguyên
với thế mạnh nổi trội là cây cơng nghiệp xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao như cà phê, cao su, tiêu. Sản lượng cà phê xuất khẩu của tỉnh
Đak lak thường chiếm 50% sản lượng cà phê xuất khẩu cả nước.
b. Đặc điểm khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian phái sinh
hàng hóa tại BIDV Đaklak
Khách hàng doanh nghiệp hầu hết là những doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Số lượng khách hàng hoạt động sản xuất kinh doanh thu mua,
xuất khẩu các mặt hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn.
Hầu hết khách hàng đều hoạt động kinh doanh tại Đaklak. Bên
cạnh cũng có khá nhiều khách hàng tại các tỉnh lân cận như Gia Lai,
Kon Tum, Đăk Nông cũng kinh doanh các mặt hàng nơng sản.
Khách hàng có mức độ am hiểu về sản phẩm PSHH không đồng
đều. Khách hàng hiểu sâu về PSHH khơng nhiều, đa phần khách
hàng có biết nhưng mức độ am hiểu chưa cao.
2.2.4 Các giải pháp BIDV ĐakLak đang áp dụng để phát
triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá.

Hàng năm, trên cơ sở BIDV TW giao, Chi nhánh triển khai các
giải pháp để thực hiện như : Giải pháp liên quan đến lập và thực


15
hiện kế hoạch; cơng tác chăm sóc và tư vấn khách hàng; công tác
quảng bá và giới thiệu dịch vụ; Cơng tác quản lý kiểm sốt dịch vụ.
Nhìn chung trong quá trình thực hiện thì các giải pháp tuy được
triển khai nhưng chưa thường xuyên và giữa các giải pháp rời rạc
thiếu sự phối kết hợp. Chưa thực sự quan tâm, đầu tư đúng mức cho
công tác mở rộng, phát triển dịch vụ. Thiếu sự đánh giá phân tích
nguyên nhân tồn tại để khắc phục.
2.2.5. Tình hình phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng
hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đak ak giai đoạn 2011-2013.
a. Về quy mô giao dịch
 Tăng trưởng quy mô số lượng hợp đồng giao dịch
Số lượng hợp đồng giao dịch tăng trưởng tốt qua các năm, đặc
biệt trong giai đoạn đầu triển khai dịch vụ. Từ năm 2013 đến nay, xu
hướng tăng trưởng chậm lại, thậm chí tăng trưởng âm. Cụ thể năm
2011: 21.354 hợp đồng; năm 2012: 34.181 hợp đồng; năm 2013:
31.538 hợp đồng.
 Tăng trưởng quy mô doanh số giao dịch
Tương tự số lượng hợp đồng giao dịch, doanh số giao dịch phái
sinh hàng hoá qua BIDV cũng tăng trưởng tốt qua các năm. Năm
2013, xu hướng tăng trưởng chậm lại, thậm chí tăng trưởng âm. Cụ
thể năm 2011: 242.738 tấn; năm 2012: 443.168 tấn; năm 2013:
393.831 tấn.
 Tăng trưởng số lượng khách hàng:
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian phái sinh hàng

hố trong giai đoạn năm 2011-2013 duy trì ổn định, khơng có sự tăng
thay đổi lớn và duy trì khoảng 43 khách hàng.


16
b. Phát triển thị phần
Trước năm 2009, BIDV Đaklak là ngân hàng duy nhất trên địa
bàn triển khai dịch vụ. Từ năm 2009 đã xuất hiện thêm nhiều Ngân
hàng TMCP tham gia thị trường nên thị phần bị chia sẻ. Tuy vậy thị
phần về dịch vụ trung gian phái sinh hàng hố thì BIDV Đaklak vẫn
là ngân hàng có thị phần lớn nhất trong suốt những năm qua và cho
đến thời điểm hiện nay. Trong 03 năm trở lại đây (2011-2013), thị
phần dịch này của BIDV Đaklak bị sụt giảm. Cụ thể năm 2011 chiếm
55.8%, năm 2012 chiếm 55.0%, năm 2013 chiếm 50.8%. Mức độ sụt
giảm tuy không lớn, nhưng xu hướng giảm đã thể hiện rõ.
c. Đa dạng hoá sản phẩm
Hiện nay BIDV Đaklak chỉ mới triển khai thành công hợp đồng
tương lai đối với hai mặt hàng cà phê Robusta (LIFFE) và Arabica
(ICE). Đối với các hợp đồng phái sinh hàng hóa khác BIDV Đaklak
chưa cung cấp được mặc dù hệ thống BIDV đã triển khai nhiều sản
phẩm phái sinh, nhiều mặt hàng khác như nông sản, kim loại, năng
lương. Như vậy rõ ràng BIDV Đaklak chưa đa dạng hóa khi khơng
cung cấp thêm được bất kỳ một loại hợp đồng mới hoặc một loại
hàng hóa mới nào.
d. Tăng thu nhập
Thu nhập từ phí dịch vụ trung gian PSHH chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu nhập từ dịch vụ của Chi nhánh. Mức thu phí của dịch
vụ này khá tốt qua các năm (năm 2011: 2.591 triệu đồng, chiếm
10.2%/∑ thu dịch vụ; năm 2012: 5.033 triệu đồng, chiếm 19.9%/∑
thu dịch vụ; năm 2013: 4.075 triệu đồng, chiếm 20.5%/∑ thu dịch

vụ) đã góp phần quan trọng giúp cải thiện cơ cấu thu nhập từ hoạt
động dịch vụ so với tổng thu nhập từ các hoạt động khác.


17
e. Chất lượng dịch vụ
Dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá là một dịch vụ mới, nên
BIDV Đaklak cũng dành sự quan tâm hơn so với các dịch vụ khác.
Chất lượng dịch vụ luôn được cải tiến. Năm 2011 và 2013 BIDV
Đaklak đã tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng về dịch vụ này (gồm
05 mức độ: Rất tốt, tốt, khá tốt, trung bình, chưa tốt. Quy mơ đợt
khảo sát năm 2011 là 35 khách hàng, năm 2013 là 38 khách hàng.
Kết quả khảo sát năm 2011 (Rất tốt 5.7%, tốt: 22.9%, Khá tốt 62.9%,
trung bình 8.6%); năm 2013 (Khá tốt 81.6%, tốt 18.4%).
g. Kiểm soát rủi ro
Vấn đề kiểm sốt rủi ro ln được BIDV Đaklak thường xuyên
đặc biệt chú trọng trong suốt quá trình phát triển dịch vụ. Mặc dù
BIDV Đaklak đã cố gắng hạn chế rủi ro tối đa, nhưng trong giai đoạn
2011-2013 có 34 lỗi rủi ro tác nghiệp phát sinh với tổng chi phí xử lý
lỗi là 10.100 USD. Rủi ro tín dụng có một trường hợp gây tổn thất
16.500 USD.
2.2.6 Đánh giá sự phát triển dịch vụ trung gian phái sinh
hàng hoá tại BIDV Đak ak
a. Đánh giá các kết quả đạt được
- BIDV Đaklak là đơn vị đề xuất và cũng là Chi nhánh đầu tiên
của hệ thống triển khai dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá.
- Hoạt động quản lý sản phẩm phái sinh hàng hoá ngày càng
được BIDV Đaklak hoàn thiện hơn.
- Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao
- Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ phái sinh hàng hoá tại

BIDV Đaklak ngày càng tăng lên
- Thu nhập từ dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá đạt giá trị
tương đối


18
- BIDV Đaklak đã bước đầu thành công khi cung cấp dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hoá như là một dịch vụ đi kèm cho các
khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại BIDV
b. Các hạn chế trong việc phát triển dịch vụ trung gian phái
sinh hàng hoá tại BIDV Đaklak
- Tính đa dạng chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng.
- Hoạt động quản lý giao dịch PSHH còn một số nhược điểm.
- Nền khách hàng còn mỏng, tính bền bền vững chưa cao.
- Mức độ am hiểu PSHH của bán bộ, hoạt động bán hàng của
BIDV Đaklak chưa tốt.
c. Nguyên nhân


Các nguyên nhân bên trong

- Trình độ nguồn nhân lực vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu.
- Mức độ áp dụng công nghệ vào quản lý giao dịch chưa cao.
- Các quy định về quản lý hoạt động cung cấp sản phẩm vẫn còn
nhiều điểm chưa hồn thiện.
- Mức độ đầu tư cho cơng tác bán hàng, chăm sóc khách hàng
vẫn cịn ít


Các ngun nhân bên ngoài


- Kiến thức của các doanh nghiệp trên địa bàn về các sản phẩm
hàng hóa phái sinh cịn khá sơ khai
- Vấn đề sợ trách nhiệm cá nhân khi sử dụng các sản phẩm hàng
hóa phái sinh nhưng bị thua lỗ.
- Nhiều khách hàng khơng có sự phân biệt rõ ràng giữa mục đích
giao dịch phục vụ nhu cầu bảo hiểm và mục đích giao dịch phục vụ
nhu cầu đầu tư.
- Chính sách quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực hàng hóa
phái sinh cịn nhiều hạn chế.


19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu khái quát về sự hình
thành và phát triển của BIDV Đaklak , kết quả HĐKD của Chi nhánh
giai đoạn 2011-2013. Qua phân phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển kinh doanh dịch vụ trung gian PSHH tại BIDV Đaklak 20112013 cho thấy hoạt động dịch vụ trung gian PSHH đã đạt được kết
quả tương đối khả quan. Tuy nhiên quy mô hoạt động chưa tương
xứng với vị thế của BIDV Đaklak khi BIDV Đaklak là đơn vị đầu
tiên triển khai dịch vụ nhưng thị phần liên tục bị suy giảm. Bên cạnh
đó mức độ khai thác thị trường cịn ít trong khi tiềm năng thị trường
còn khá lớn.
Các giải pháp được tuy được áp dụng nhưng chưa thường xuyên
và giữa các giải pháp rời rạc thiếu sự phối kết hợp. Chưa thực sự
quan tâm, đầu tư đúng mức cho công tác mở rộng, phát triển dịch vụ
nên hoạt động dịch vụ trung gian HHPS chững lại, cụ thể:
- Thị phần dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa bị sụt giảm qua
các năm. Tuy mức độ giảm không lớn nhưng xu hướng tiếp tục giảm
là khá rõ nếu không có những biện pháp kịp thời.

- Chưa có sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ. Trong giai đoạn
2011-2013 không có thêm sản phẩm hàng hóa phái sinh nào. Những
mặt hàng đã triển khai thì đang bị cạnh tranh gay gắt.
- Mức tăng trưởng về quy mô số lượng hợp đồng, doanh số giao
dịch từ cuối 2012 đến nay đang xấu đi.
Tất cả những hạn chế trên sẽ được xây dựng các giải pháp để
khắc phục trong chương 3 nhằm phát triển dịch vụ trung gian phái
sinh hàng hoá tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển ĐakLak.


20
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ
TRUNG GIAN PHÁI SINH HÀNG HOÁ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH ĐAKLAK
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN
PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI BIDV ĐAKLAK
BIDV Đaklak luôn dẫn đầu tại địa bàn. Để thực hiện được điều
này, hướng phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá của
BIDV Đaklak trong thời gian tới: 1) Tiếp tục đẩy mạnh dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hố với mặt hàng hiện có, triển khai thêm các
mặt hàng mới mà thị trường có nhu cầu; 2) Nghiên cứu phát triển các
sản phẩm phái sinh hàng hố OTC để tạo ra một cơng cụ ít rủi ro hơn
cho các doanh nghiệp khi thực hiện việc bảo hiểm rủi giá; 3) Nâng
cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng và tiến tới thực hiện việc tự
động hoá trong tất cả các hoạt động giao dịch.
3.2 CÁC GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUNG GIAN
PHÁI SINH HÀNG HÓA TẠI BIDV ĐAKLAK
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng năng ực cạnh tranh, tăng khả

năng cung cấp dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa cho thị
trƣờng
a. Đẩy mạnh việc phát triển thêm các sản phẩm mới, mặt hàng
mới
Tiềm năng của thị trường phái sinh hàng hố cịn lớn. BIDV
Đaklak cần phải hướng tới những sản phẩm mới mà thị trường có
nhu cầu. Việc phát triển các sản phẩm mới cần quan tâm cả hai thị
trường: Thị trường giao dịch tập trung và thị trường bán tập trung.


21
- Đối với thị trường tập trung: Ưu tiên phát triển hợp đồng tương
lai đối với các mặt hàng nông sản, đặc biệt là các mặt hàng nhu cầu
nhập khẩu lớn như ngơ, đậu tương và sợi bơng vì có nhu cầu xuất
khẩu tương đối lớn.
- Đối với thị trường bán tập trung: Ưu tiên nghiên cứu để phát
triển mặt hàng xăng dầu vì có khối lượng nhập khẩu rất lớn. Tuy
nhiên mặt hàng này cần được sự cho phép của Bộ tài chính, nên
chuẩn bị tốt để đón đầu khi Bộ tài chính cho phép.
b. Tăng cường hoạt động hợp tác với các đối tác nước ngoài
Với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực phái sinh hàng hoá, các
đối tác nước ngồi là nguồn cung cấp thơng tin cũng như kinh
nghiệm quý giá cho BIDV khi thực hiện việc phát triển dịch vụ trung
gian phái sinh hàng hố. Thơng qua các hoạt động hợp tác trao đổi
thông tin, BIDV có thể học tập được những kinh nghiệm về cách
triển khai sản phẩm dịch vụ, cách quản lý rủi ro khi triển khai sản
phẩm. Việc tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngồi sẽ giúp
BIDV có thể chọn lựa được đối tác phù hợp nhất với mình khi cần
triển khai một sản phẩm phái sinh hàng hoá mới.
c. Tích cực truyền thơng quảng bá hình ảnh và kiến thức về

các sản phẩm HHPS cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Hiện nay kinh nghiệm và sự am hiểu về nghiệp vụ phái sinh hàng
hoá đối với các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế nên việc điều
hành hoạt động quản lý đối với lĩnh vực phái sinh hàng hố cịn
nhiều vấn đề vướng mắc, đặc biệt là cơ quan thuế. Việc tư vấn và
nâng cao sự hiểu biết về lĩnh vực này đối với các cơ quan quản lý
nhà nước sẽ giúp các cơ quan này xây dựng nên những chính sách
hợp lý đối với lĩnh vực này giúp cho việc triển khai các sản phẩm
mới có điều kiện để phát triển.


22
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện các quy định về dịch vụ
trung gian phái sinh hàng hoá
- Phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận có liên quan
- Cung cấp hệ thống giao dịch trực tuyến
- Đổi mới và hồn thiện quy trình quản lý rủi ro đối với các giao
dịch của khách hàng
- Xây dựng các chương trình nhằm tự động hoá đối với hoạt
động quản lý rủi ro trong giao dịch của khách hàng
- Hoàn thiện các quy định, hợp đồng với khách hàng để làm rõ
hơn trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên nhằm tránh phát
sinh các tranh chấp giữa khách hàng với ngân hàng.
3.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác bán sản phẩm dịch
vụ trung gian phái sinh hàng hoá
- Xác định lại mơ hình của hoạt động bán hàng.
- Chun nghiệp hoá đội ngũ bán hàng.
- Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm hợp lý.
- Cung cấp dịch vụ tư vấn thị trường.
- Xây dựng cơ chế hợp lý về thu phí, ký quỹ cho khách hàng.

3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất ƣợng nhân ực
- Nâng cao trình độ, kỹ năng giao dịch của các cán bộ.
- Thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài.
- Hoàn thiện chính sách đãi ngộ.
- Thực hiện việc chun mơn hóa các cơng việc liên quan đến
hoạt động của sản phẩm.


23
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC VÀ
CÁC DOANH NGHIỆP
3.3.1. Kiến nghị đối với BIDV TW
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc
3.3.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Dựa trên cơ sở lý luận tại chương 1 và đánh giá thực trạng phát
triển kinh doanh dịch vụ trung gian phái sinh hàng hoá tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đaklak giai đoạn
2011-2013 ở chương 2, chương 3 đã nêu ra một số giải pháp có tính
thực tiễn cao nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm giúp
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Đaklak tăng cường phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa
trong thời gian tới.
Để các giải pháp có tính khả thi cao, thực hiện tốt hơn luận văn
cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
với cộng đồng doanh nghiệp nhằm tạo sự thông suốt giúp thuận lợi
để công tác phát triển dịch vụ trung gian phái sinh hàng hóa thuận
lợi hơn.



×