Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh” tại Doanh nghiệp tư nhân Duy Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.89 KB, 143 trang )

Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
LỜI MỞ ĐẦU LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Kể từ khi nước ta gia nhập WTO đến nay,Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội phát triển rất lớn.Thị trường dường như trở nên sôi động hơn, hoạt động sản xuất
kinh doanh nhộn nhịp hơn, đặc biệt trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ cũng nóng
hẳn lên…Bên cạnh cánh cửa thuân lợi, chúng ta cũng phải đối đầu với những khó khăn,
thử thách không kém, nhất là về cạnh tranh…Trong một xã hội đang từng giờ thay đổi
như thế này thì việc xác định mặt hàng sản xuất kinh doanh ở các Doanh nghiệp nói
chung và Doanh nghiệp thương mại nói riêng là hết sức quan trọng và khó khăn, hơn thế
nữa là làm sao để nó có thể đến tay người tiêu dùng và được họ chấp nhận thì càng khó
khăn hơn rất nhiều, song song đó cũng cần phải tiết kiệm tối đa các khoản chi phí… vì
đây là những vấn đề quyết định trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng như là sự tồn tại của họ trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó đó, nên trong số các phần kế toán
được học tập và khảo sát thực tế, tôi quyết định chọn đề tài: “ Kế Toán Mua Bán Hàng
Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh” tại Doanh nghiệp tư nhân Duy Thanh để làm
cơ sở nghiên cứu của mình.
2. Mục Đích Nghiên Cứu:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này cho thấy được tầm quan trọng của việc lựa
chọn mặt hàng kinh doanh, cách thức kinh doanh…làm sao để mang lại hiệu quả kinh tế
cao nhất cho doanh nghiệp.
3.Phạm Vi Nghiên Cứu:
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ tập trung đi vào hạch
toán phần mua bán hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trong tháng 4 năm 2010.
4. Phương Pháp Nghiên Cứu:
Bài báo cáo có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân tích, so
sánh…
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 1 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
5. Kết Cấu Nội Dung Nghiên Cứu:


Nội dung nghiên cứu gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về doanh nghiệp tư nhân Duy Thanh
Phần 2: Cơ sở lý luận
Phần 3: Thực trạng kế tốn tại đơn vi thực tập
Phần 4: Phân tích, đánh giá và giải pháp
Phần 1: Giới Thiệu Chung Về Doanh Nghiệp
Tư Nhân Duy Thanh
1.1 Tổng Quan Về Doanh Nghiệp
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng
tăng lên, trong đó nhu cầu về cái đẹp, chất lượng, mẫu mã là rất cần thiết đặc biệt
nhu cầu đi lại và làm việc hay sinh hoạt thì diễn ra thường xun thường ngày, do đó rất
cần có phương tiện tốt để đi lại làm việc dễ dàng thuận tiện hơn, nhưng nó sẽ khơng
tránh khỏi những hư hỏng nhỏ nhặt cho nên cần có những hàng hóa, phụ tùng mới thay
thế để cải thiện cho những phương tiện này đảm bảo lao động và làm việc được tốt hơn.
Do đó ngoài những hàng hóa phục vụ cho sinh hoạt bình thường của con người thì
cũng rất cần những hàng hóa, phụ tùng thay thế cho những phương tiện như: Nhớt xe
máy, vỏ ruột xe máy, bình ăcquy, phụ tùng xe máy,…để nhằm nâng cao tính cách,
tác phong của họ( lòch sự, sang trọng, trang nhã hợp thời trang…) phù hợp với xã hội
ngày nay.
Xã hội ngày nay không ngừng phát triển các nhà sản xuất không ngừng nâng
cao cải cách mẫu mã, tính năng công dụng của hàng hóa nhằm phục vụ mọi tầng
lớp, mọi đối tượng, qua đó cũng đóng góp phần nào vào trong xã hội đầy văn minh
và lành mạnh.
Nắm bắt được nhu cầu đó DNTN Duy Thanh quyết đònh tìm đối tác liên doanh
để phân phối độc quyền các sản phẩm dầu nhớt và phụ tùng xe máy…và tìm khách
hàng tiêu thu sản phẩm.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 2 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
DNTN Duy Thanh phân phối các sản phẩm của mình tại thò trường TP Cần

Thơ và Tỉnh Hậu Giang.
DNTN Duy Thanh đăng ký Giấy Phép Kinh Doanh lần đầu vào ngày 03 tháng
12 năm 2003 tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Cần Thơ,Số GPKD: 5701000851, ngày
bắt đầu hoạt động kinh doanh là vào ngày 15 tháng 12 năm 2003.Đến nay DN đăng
ký cấp lại và thay đổi lần 08 vào ngày 28 tháng 05 năm 2008.
Tên Doanh Nghiệp: DNTN DUY THANH
Đòa chỉ: 24/25A Trần Việt Châu, P An Hòa, Q Ninh Kiều, Tp Cần Thơ.
Điện thoại: 0710.3826755-3220521-3252721, Fax: 0710.3766720
E-mail:
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1 Loại hình Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp thuộc loại hình Doanh Nghiệp Tư Nhân, do cá nhân làm chủ
và tự chòu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Như vậy tài sản đầu tư thành lập và hoạt động doanh nghiệp thuộc sỡ hữu
của cá nhân ,chủ doanh nghiệp chòu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản mà
mình có quyền sỡ hữu hợp pháp. Trong mọi trường hợp chủ doanh nghiệp là người
đại diện theo pháp luật và tự chòu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 3 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Chủ Doanh
Nghiệp
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận kế
toán
Bộ phận
kho
Bộ phận
giao nhận

Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
1.1.2.3 Nhiệm vụ của các bộ phận
Bộ phận bán hàng: có nhiệm vụ chiêu thò các sản phẩm đến khách hàng
nhằm mục đích bán được hàng hóa đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận cho
doanh nghiệp
Mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm khách hàng
Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh, làm các báo cáo bán hàng… từ đó kết
hợp với các bộ phận khác triển khai kế hoạch thực hiện đảm đảm hiệu quả công
tác.
Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ ghi chép tính toán, phản ánh số liệu kòp thời,
cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Trợ lý cho chủ doanh nghiệp quản lý các loại vốn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính theo đúng
qui đònh, thực hiện báo cáo tài chính theo đúng qui đònh của BTC
Kết hợp với các bộ phận khác triển khai kế hoạch thực hiện đảm bảo hiệu
quả công tác.
Bộ phận giao nhận:Kết hợp với bộ phận kho thực hiện công việc giao nhận
hàng hóa, nhận hàng về từ các nhà cung cấp, giao hàng đến khách hàng bằng xe
honda hoặc bằng xe tải
Bộ phận kho: Kết hợp với bộ phận giao nhận thực hiện công việc nhập-
xuất kho hàng hóa.
Mở sổ kho theo dõi số lượng hàng hóa nhập – xuất – tồn thực tế, hàng ngày
hoặc đònh kỳ đối chiếu với số lượng trên sổ sách kế toán nhằm phát hiện lượng
hàng hóa thừa, thiếu để có kế hoạch điều chỉnh.
1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn
1.1.3.1 Những thuận lợi:
Doanh nghiệp kinh doanh nằm ngay trung tâm thành phố Cần Thơ, nên rất thuận
tiện cho việc trao đỏi mua bán và giao nhận hàng.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 4 SVTH: Phan Thị Vân Anh

Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Đội ngũ cơng nhân viên nhiệt tình, năng động, ham học hỏi trong cơng việc.
Đây là yếu tố quan trọng góp phần cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngồi ra doanh nghiệp còn được sự hỗ trợ tận tình từ chính quyền các cấp địa
phương…
1.1.3.2 Những khó khăn:
Do là doanh nghiệp kinh doanh với quy mơ tương đối nhỏ nên gặp khó khăn về
nguồn vốn kinh doanh.
Phương tiện vận chuyển hàng còn đơn giản.
Mặt bằng khá hẹp nên điều kiện làm việc có nhiều khó khăn…
1.2 Tổ Chức Quản Lý Sản Xuất Kinh Doanh
1.2.1 Sơ đồ thể hiện quy mơ hoạt động của doanh nghiệp
1.2.2 Lĩnh vực và hình thức hoạt động
1.2.2.1 Lónh vực hoạt động kinh doanh
DNTN Duy Thanh hoạt động trong lónh vực kinh doanh thương mại dòch vụ,
chuyên trao đổi mua bán các loại hàng hóa chất lượng cao có xuất xứ từ các quốc
gia khác nhau( Pháp,Anh Quốc,Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan…)
1.2.2.2 Hình thức hoạt động kinh doanh:
DNTN Duy Thanh kinh doanh các mặt hàng: dầu nhờn,bình ăcquy, sên
nhông dóa, vỏ ruột xe máy, xe gắn máy, xe ôtô, phụ tùng xe máy…
1.3 Tổ Chức Cơng Tác Kế Tốn
1.3.1 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
Doanh nghiệp hạch toán độc lập.sử dụng ghi chép sổ sách kế toán bằng tay
và ghi trên máy vi tính, phần lớn sử dụng trên máy vi tính từ việc thu- chi- xuất-
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 5 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Văn phòng
làm việc
Cửa hàng Kho Kho
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
nhập- tồn hàng hóa cho đến các sổ kế toán, các báo cáo tài chính. Công việc của

kế toán là căn cứ vào chứng từ gốc nhập liệu vào máy.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN
THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 6 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Phụ trách
Kế toán
ïp
Kế toán bán
hàng
Kế toán công
nợ
Thủ quỹ
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TỐN CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ KẾ TỐN
SỔ KẾ TỐN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế tốn
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TỐN
MÁY VI TÍNH

Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
1.3.3 Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận
Bộ kế toán có chức năng giúp giám đốc quản lý vốn và tài sản, có nhiệm vụ
phân lập kế toán tài chính, kế hoạch chi phí, tổ chức theo dõi tình hình thu chi của
doanh nghiệp để kòp thời thanh toán tiền hàng.
Phụ trách Kế toán có chức năng giúp Chủ doanh nghiệp theo dõi, kiểm tra
tất cả các công việc hạch toán số liệu, sổ sách, chòu trách nhiệm ký duyệt các giấy
tờ về mặt kế toán tài chính,có chức năng theo dõi, quản lý và thanh toán kòp thời
tất cả các khoản nợ phải thu và phải trả của doanh nghiệp, theo giỏi và quản lý
chặt chẻ về chế độ tiền lương, để từ đó hàng tháng tính và trả lương cho toàn thể
nhân viên trong doanh nghiệp, theo dõi chặt chẻ các khoản tiền mà doanh nghiệp
gửi vào và rút ra và các khoản công nợ thanh toán qua ngân hàng, theo dõi và quản
lý chặt chẻ về lưu chuyển hàng hoá, mua vào (nhập), bán ra (xuất) và còn lại (tồn)
cuối kỳ.
Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ báo giá các sản phẩm hàng hóa khi khách
hàng có yêu cầu, bán hàng ghi hóa đơn tài chính, nếu là bán lẻ ghi vào toa hàng
cuối ngày tổng hợp lên bảng kê bán lẻ hàng hóa trên cở đó ghi vào hóa đơn giá trò
gia tăng.
Nhập liệu các hóa đơn bán hàng vào phần mềm kế toán
Kế toán công nợ: theo dõi công nợ phải thu khách hàng trên cơ sở tổng hợp
các hóa đơn bán hàng có chữ ký của khách hàng ghi váo sổ công nợ để theo dõi,
hàng ngày hoặc đònh kỳ kết hợp với bộ phận bán hàng, giao hàng tiến hành công
việc đối chiếu và thu hồi công nợ.
Ngoài ra ở bất kỳ bộ phận kế toán nào dù lớn hay nhỏ cũng đều không thể
thiếu người thủ quỹ, để theo dõi thu chi về tiền mặt tại quỹ cũng như tiền gửi ngân
hàng của doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 7 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
1.3.4 Hình thức sổ kế tốn áp dụng
Doanh Nghiệp ghi chép số sách theo hình thức sổ kế toán nhật ký chung

Ngun tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế tốn)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế tốn chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối q, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế tốn chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.Về ngun tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp
trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 8 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN
THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN NHẬT KÝ CHUNG

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.3.5 Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn
1.3.5.1 Tổ chức sử dụng tài khoản kế tốn
Thông thường trong quá trình kinh doanh khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh kế toán sử dụng những tài khoản đơn giản áp dụng cho các đơn vò doanh
nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC.
1.3.5.2 Tổ chức sử dụng chế độ chứng từ kế tốn
Bao gồm có các phiếu thu, phiếu chi, UNC, Sec, giấy báo nợ, báo có, các
phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn GTGT và các loại chứng từ tự lập khác...
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 9 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Chứng từ kế tốn
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế tốn
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ kế tốn
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
1.3.5.3 Tổ chức sử dụng chế độ sổ sách kế toán:
Gồm có sổ chi tiết các tài khoản, sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và
các loại sổ đặc trưng riêng cho một số tài khoản như: Sổ quỹ tiền mặt, thẻ kho,
bảng phân bổ khấu hao tài sản cố đònh, công cụ dụng cụ, tiền lương...
1.3.5.4 Tổ chức sử dụng báo cáo kế toán:

Gồm có bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,lưu
chuyển tiền tệ, tình hình tăng giảm tài sản cố đònh, bảng cân đối phát sinh, báo cáo
thanh quyết toán thuế…
1.3.5.5 Các phương pháp kế toán cơ bản tại Doanh nghiệp:
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho:Áp dụng đơn giá bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao tài sản cố đònh:Khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
Phương pháp thuế GTGT:Theo phương pháp khấu trừ.
1.3.4.6 Tổ chức trang bò các phương tiện công nghệ phục vụ công tác kế
toán:
Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy Fax, ngoài ra còn có các loại văn
phòng phẩm khác nhằm phục vụ cho công tác kế toán.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 10 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Phần 2: Cơ Sở Lý Luận
2.1 Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa.
2.1.1 Những vấn đề chung về mua bán hàng hóa.
2.1.1.1 Các khái niệm
Hàng hóa là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, tại khâu này hàng
hoá thực hiện quá trình chuyển đổi từ hình thái hàng hóa này sang hình thái giá trị biểu
hiện bằng tiền, nó phản ánh doanh thu mà doanh nghiệp thu về đồng thời chi phí ban
đầu bỏ ra để xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mua hàng là quá trình đầu tiên của quá trình lưu chuyển tạo điều kiện đầu tiên
cho các giai đoạn tiếp theo. Trong quá trình này của doanh nghiệp chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái hàng hóa của doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu hàng hóa, mất
quyền sở hữu tiền tệ hoặc có trách nhiệm thanh toán nợ cho nhà cung cấp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của thương mại, nó chính
là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang tay người mua để

nhận quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền của người mua.
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền
phải thu được hoặc sẽ thu được từ các khản giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu
như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
2.1.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các yếu tố sau:
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng
từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng
lũy kế mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách thương mại của bên bán.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và
chiếc khấu thương mại có cùng bản chất như nhau là đều giảm giá cho người mua, song
lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 11 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Giá trị hàng bán bị trả lại giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân sau: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng
trị giá vốn hàng bán trong kì.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp và các khoản thuế được xác đinh trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định
hiện hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc
biệt (trường hợp được coi là một trong những khoản giảm trừ doanh thu) phát sinh khi
doanh nghiệp sản xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt cho khách hàng. Khi đó doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kì theo giá bán trả
ngay đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách nhà nước căn cứ vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

2.1.1.3 Các phương thức mua bán hàng hóa

Phương thức mua hàng:
Mua hàng theo hình thức giao trực tiếp: theo phương pháp này căn cứ hợp
đồng đã ký kết, doanh nghiệp mua cử cán bộ nghiệp vụ mang giấy ủy nhiệm đến kho
của người bán để nhận hàng, doanh nghiệp mua chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa
về doanh nghiệp. Theo phương thức này thời điểm mua hàng là khi đã hoàn thành thủ
tục giao nhận hàng, doanh nghiệp mua hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh
Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: theo phương thức căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết, bên bán chuyển hàng đến bên mua và giao nhận hàng tại kho người mua
hoặc một địa điểm nào đó do người mua quy định trong hợp đồng. Trường hợp này
hàng hóa được xác định là hàng mua khi bên mua đã nhận được hàng do bên bán
chuyển đến và đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

Phương thức bán hàng:
Phương thức bán buôn hàng hóa: thường có 2 phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán hàng qua kho là phương thức
bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng được xuất ra từ trong kho bảo quản của doanh
nghiệp, gồm có 2 hình thức:
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 12 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
+ Buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: theo hình
thức này bên mua cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của bên bán trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng mang về. Sau khi nhận hàng, đại diện của bên mua ký
nhận hàng đầy đủ vào hóa đơn bán hàng đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gởi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc căn cứ theo hóa đơn đặt hàng của bên mua xuất kho gởi
hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận
chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng đã ký. Hàng gởi

bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi bên mua nhận được hàng,
có chứng từ thanh toán hoặc đã chấp nhận thnah toán thì quyền sở hữu hàng hóa
mới được chuyển giao từ bên bán sang bên mua.
-Phương thức bán hàng hóa vận chuyển thẳng: là phương thức bán buôn hàng
hóa mà trong đó hàng bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đưa về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức
này có thể thực hiện theo 2 hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): theo hình thức này doanh nghiệp bán hàng sau khi nhận được
hàng sau khi nhận được hàng từ nhà cung cấp giao trực tiếp cho khách hàng tại
địa điểm thỏa thuận. Sau khi bên bán giao hàng thì đại diện bên mua ký nhận vào
chứng từ và quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hính thức gởi hàng: Theo hình thức
này thì khi doanh nghiệp nhận hàng từ nhà cung cấp, doanh nghiệp dùng phương
tiện của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến cho bên mua tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng. Lúc này, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền hoặc giấy báo thanh toán của bên mua đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa mới được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực
tiếp cho người tiêu dùng. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa đã thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán hàng thường có các phương thức bán hàng sau đây:
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 13 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: theo phương thức này việc thu
tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng thường tách rời nhau. Hết ca bán hàng
hoặc hết ngày bán hàng nhận viên bán hàng xác định lượng hàng đã bán trong ngày lập
báo cáo bán hàng, nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo phương thức này nhân viên bán

hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng,
nhân viên bán hàng phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác định lượng hàng hóa đã bán ra
trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đông thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho
thủ quỹ.
- Phương thức bán hàng tự chọn: theo phương thức này khách hàng sẽ tự
chọn những mặt hàng mà mình cần, sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng, nhân viên bán hàng thu tiền tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gởi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, đại lý thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số
hàng chuyển cho đại lý thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc chấp nhận thanh
toán thì nghiệp vụ thanh toán mới hoàn thành.
Phương thức bán trả góp:
Là phương thức bán hàng mà người mua hàng trả tiền hàng nhiều lần trong một
thời gian nhất định và người mua phải trả cho người bán số tiền lớn hơn số tiền trả một
lần.
Phương thức bán hàng trao đổi:
Là phương thức mà trong đó doanh nghiệp mang hàng đem đi trao đổi hoặc lấy
một mặt hàng khác không cùng bản chất tương đương hoặc không tương đương về mặt
giá trị.
2.1.1.4 Các phương pháp tính giá hàng hóa

Phương pháp tính giá nhập kho thực tế:
Giá nhập kho thực tế của hàng hóa mua gồm: giá mua ghi trên hóa đơn, nếu có
giảm giá sau khi mua được hưởng sẽ giảm giá mua và nợ phải trả cho nhà cung cấp. Giá
hóa đơn ghi vào giá nhập hàng hóa mua , có thể là giá thanh toán có thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp, hoặc có thể là giá không có thuế
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 14 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh

GTGT đầu vào trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
GTGT.

Phương pháp tính giá xuất kho hàng hóa
Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá nhập
kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giá xuất kho hàng hóa được tính theo giá có đầu tiên
trong kho tương ứng với số lượng của nó, nếu không đủ thì lấy theo giá tiếp theo thứ tự
từ trước tới sau.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giá xuất kho của hàng hóa được tính theo giá của lần
nhập sau cùng trước khi xuất tương ứng với số lượng của nó và lần lượt tính ngược lên
theo thời gian nhập.
Phương pháp bình quân:
* Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:

Đơn giá Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
bình quân =
cuối kỳ trước Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ
* Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự trữ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
* Phương pháp bình quân liên hoàn:
Đơn giá Trị giá hàng tồn trước lần nhập n + Trị giá hàng nhập lần n
bình quân =
liên hoàn Số lượng hàng tồn trước lần nhập n + Số lượng hàng nhập lần n
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 15 SVTH: Phan Thị Vân Anh

Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
2.1.1.5 Phương pháp hạch toán chi phí
thu mua hàng hóa:
Chi phí mua hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng
hóa. Do chi phí mua hàng liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hóa trong kỳ và lượng
hàng hóa đầu, nên cần phải phân bổ chi phí mua hàng đã bán ra trong kỳ và lượng hàng
còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán, trên cở sở đó tính
toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng tồn kho
trên báo cáo tài chính được chính xác.
Chi phí thu Chi phí thu mua liên Chi phí thu mua Trị giá của
mua phân bổ quan đến hàng tồn + phát sinh trong kỳ hàng hóa đã
cho hàng hóa kho đầu kỳ xác định tiêu
đã tiêu thụ Trị giá mua của hàng hiện còn cuối kỳ và hàng thụ trong kỳ
trong kỳ hóa đã xuất bán xác định tiêu thụ trong kỳ
2.1.2 Chứng từ sử dụng
2.1.2.1 Mua hàng:
Hóa đơn GTGT: khi doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ sẽ được người bán giao cho một liên hóa đơn GTGT (liên 2)
Hóa đơn bán hàng: trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc của đơn vị không chịu thuế GTGT, bên
bán cung cấp hóa đơn bán hàng (liên 2).
Hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản (do cán bộ nghiệp vụ lập): khi doanh
nghiệp mua hàng trên thị trường tự do hoặc mua trực tiếp của các hộ sản xuất, cán bộ
thu mua cần lập: “Hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản”, trên hóa đơn cần ghi rõ
tên, địa chỉ doanh nghiệp mua, tên, địa chỉ, chứng minh của đơn vị bán, số lượng, trị giá
hàng mua…
Bản kiểm kê nhận hàng hóa: biên bản này thường được lập trong trường hợp số
lượng hàng hóa thực nhận và số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn có sự chênh lệch.
Phiếu nhập kho: phản ánh số lượng hàng hóa thực nhập kho của đơn vị

GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 16 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Các chứng từ thanh toán: phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm
ứng…phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng.
2.1.2.2 Bán hàng:
Hóa đơn GTGT: sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế. Khi lập hóa đơn giá trị gia tăng doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các
yếu tố quy định: giá bán (chưa có thuế giá trị gia tăng) các khoản phụ thu và tính ngoài
giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán (đã có thuế giá trị gia tăng)
Hóa đơn bán hàng: sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp (hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt). Khi lập hóa đơn bán hàng,
doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán, các khoản phụ thu và phí
tính ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá thanh toán (đã có thuế giá trị gia tăng).
Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù: đối với chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ tài
chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản. Đối với chứng từ
đặc thù thì giá ghi trên chứng từ đặc thù là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ: được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp
trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện lập
hóa đơn bán hàng.
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gởi: trường hợp doanh nghiệp có hàng đại lý ký
gởi.
Các chứng từ trả tiền, trả hàng.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
2.1.3 Sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho: thẻ kho sử dụng cho thủ kho dùng để theo dõi tình hình nhập xuất kho
hàng hóa.
Sổ chi tiết hàng hóa: dùng cho kế toán theo dõi hàng hóa cả về chỉ tiêu lượng và
chỉ tiêu giá trị. Mẫu sổ và phương pháp ghi sổ tùy thuộc vào tình hình kề toán chi tiết
mà doanh nghiệp sử dụng các loại sổ như:
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
+ Sổ chi tiết bán hàng.
2.1.4 Kế toán chi tiết mua bán hàng hóa
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 17 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song:
+ Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho: Ghi ghép về mặt số lượng ( hiện vật)
Ở phòng kế toán: ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ hàng hóa.
+ Trình tự ghi chép:
Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi số lượng
hàng hóa thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong
hòm thẻ kho theo loại, nhóm hàng hóa để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Thẻ
kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ (thẻ) kho với số tồn hàng hóa
thực tế. Hàng ngày (định kỳ) sau khi ghi thẻ xong, thủ kho phải chuyển những
chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ
kho lập.
Ở phòng kế toán: Mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng thứ hàng hóa cho đúng
với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ ghi nhận chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá,
tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ hoặc
thẻ chi tiết, cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ,
sổ chi tiết hàng hóa. Mặt khác kế toán còn phải tổng hợp số liệu kế toán tổng hợp
hàng hóa.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho ghi chép về mặt số lượng
Ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả mặt số lượng
và mặt giá trị.

+ Trình tự ghi chép:
Ở kho mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lượng từng danh điểm hàng
hóa (giống phương pháp thẻ song song)
Ở phòng kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng
số hàng hóa luân chuyển trong tháng (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng) và
tồn kho cuối tháng của từng thứ hàng hóa cụ thể theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 18 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng trên cở sở chứng từ nhập xuất của từng hàng hóa. Mỗi thứ hàng hóa ở
từng kho theo từng người chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong
sổ, cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hóa trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho và số tiền của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp mức dư (sổ số dư):
+ Nguyên tắc ghi chép:
Ở kho chỉ theo dõi về mặt số lượng.
Ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị.
+ Trình tự ghi chép:
Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ ( 3 – 5 ngày) sau khi ghi thẻ xong, thủ
kho tập hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy
định, căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng
từ nhập, chứng từ xuất ghi số lượng, số hiệu chứng từ, của từng nhóm hàng hóa
xong đính kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, kế toán ghi số lượng hàng hóa tồn cuối
tháng của từng thứ hàng hóa vào sổ số dư sau đó chuyển sổ cho phòng kế toán.
Sổ số dư do kê toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho
trước ngày cuối tháng .
Tại phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa, kế toán kiểm
tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng
cộng số tiền của chứng từ nhập xuất theo từng nhóm hàng hóa, ghi vào cột số

tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận
chứng từ, ghi vào bảng lũy kế nhập, lũy kế xuất, sau đó căn cứ vào lũy kế nhập,
lũy kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, bảng này được mở cho từng
kho. Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau
đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập- xuât- tồn với sổ số dư.
2.1.5 Kế toán tổng hợp mua bán hàng hóa
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 19 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: kiểm kê định kỳ và
kê khai thường xuyên
Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên, doanh nghiệp sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 – hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1561 – giá mua hàng hóa
+ Tài khoản 1562 – chi phí mua hàng
+ Tài khoản 1567 – hàng hóa bất động sản
TK156
SDĐK: Trị giá thực tế hàng hóa còn
tồn kho đầu kỳ của đơn vi
- Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm:
xuất bán, xuất giao đại lý, xuất thuê chế
biến, xuất góp vố liên doanh, xuất sử
dụng.
- Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa
nhập trong kỳ.
- Trị giá hàng thuê gia công, chế biến
nhập kho
- Chi phí mua hàng
- Trị giá của hàng hóa thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng tồn

kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
SDCK: Trị giá thực tế của hàng hóa
còn tồn kho cuối kỳ của đơn vị.
Tài khoản 151 – hàng đi đường
TK151
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 20 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
SDĐK: Trị giá thực tế của hàng mua
đang đi trên đường của đơn vị.
- Giá mua theo chứng từ số hàng đã
kiểm nhận, nhập kho hoặc đã giao bán
thẳng cho khách hàng mua.
- Giá mua theo hóa đơn đã nhậ trong kỳ
chưa có hàng về.
- Phí tổn kèm theo hàng mua, ghi theo
chứng từ nhận được.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng đang
đi trên đường tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
SDCK: Trị giá thực tế của hàng mua
đang đi trên đường còn tồn kho cuối
kỳ.
- Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ, ta sử dụng tài khoản 611
TK611
Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ đầu
kỳ (tồn kho, tồn quầy, gửi bán, ký gửi, đại

lý, hàng mua đang đi đường).
Trị giá hàng hóa thhu mua và tăng khác
trong kỳ.
Trị giá hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ cuối
kỳ (tồn kho, tồn quầy, gửi bán, ký gửi, đại
lý, hàng mua đang đi đường).
Trị gái hàng mua trẩ lại hay giảm giá hàng
mua được hưởng trong kỳ.
Trị giá hàng hóa xuất trong kỳ.
Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng, có năm tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 21 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
+ Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 511
- Số thuế phải nộp: thuế tiêu thụ dặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp (nếu có); tính
trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã được xác định là tiêu
thụ.
- Doanh thụ hàng bán bị trả lại trong kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại thực tế kết
chuyển trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản
911.

- Cuối kỳ, kết chuyển số thu trợ cấp, trợ giá
sang tài khoản 911.
- Kết chuyển doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư sang tài khoản 911.
- Số doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là
tiêu thụ
- Số đã thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước
khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
được giao.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu
tư phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu
thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty…hạch toán toàn
nghành.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 512
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 22 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu-
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu
thụ nội bộ).
- Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong

kỳ hạch toán.
- Khoản giảm giá hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
thuần vào tài khoản 911
- Tổng số doanh thu tiêu thụ nội bộ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại:
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng về
các khoản chiết khấu thanh toán hoặc ưu đãi, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hóa
+ Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm
+ Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ
TK 521
Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản 511- doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết: hàng bị mất
phẩm chất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
TK531
Trị giá của hàng bán bị trả lại tiền cho Kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 23 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
người mua hoặc đã trừ vào nợ phải thu ở
khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ bị trả lại.

bị trả lại sang tài khoản 511, 512 để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch
 Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc
bán hàng trong kỳ hạch toán.
TK532
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận
cho khách hàng
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
sang tài khoản 511, 512 để xác định
doanh thu thuần của kì hạch toán
 Tài khoản 157 – hàng gởi đi bán:
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa, sản phẩm đã gởi hoặc chuyển đến cho
khách hàng, hàng hóa, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gởi, giá trị dịch vụ, lao vụ đã hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
TK 157
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 24 SVTH: Phan Thị Vân Anh
Mua Bán Hàng Hóa Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
SDĐK: Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã
gởi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ
đã được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc đã được thanh toán
- Trị giá thực tế của hàng hóa dịch vụ đã
- Trị giá thực tế của hàng hóa đã gởi cho
khách hàng hoặc gởi đại lý, ký gởi tăng
lên trong kỳ.
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh

toán.
- Kết chuyển cuối kỳ giá trị hàng hóa đã
gởi bán chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)
SDCK: Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã
gởi bán chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
 Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh giá trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ
xuất bán trong kỳ.
TK 632
- Giá vốn của giá trị của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, đã cung
cấp trong kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (31/12) do số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn năm
trước.
GVHD: Nguyễn Lâm Kim Thu 25 SVTH: Phan Thị Vân Anh

×