Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh giá trọng yếu trong quá trình kiểm toán BCTC trong các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.13 KB, 70 trang )

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCĐKT:

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD:

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC:

Báo cáo tài chính

BGĐ:

Ban giám đốc

CMKTVN:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam


CP:

Cổ phần

CSH:

Chủ sở hữu

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTV:

Kiểm toán viên

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

LNTT:

Lợi nhuận trước thuế

MP:

Monetary precision

PM:


Planning materiality

STM:

Significant misstatement threshold

TE:

Telerable Error

TK:

Tài khoản

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

1

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Để khẳng định vị thế kinh tế của mình cũng như tạo niềm tin
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Việt Nam đang cố gắng để ngày càng

hoàn thiện thể chế kinh tế. Một trong những yêu cầu về quản lý kinh tế là đảm
bảo minh bạch hóa tình hình tài chính. Xuất phát từ u cầu đó ngành kiểm
tốn tại Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ không chỉ về quy mơ mà
cả loại hình dịch vụ cung cấp. Cũng xuất phát từ hội nhập kinh tế, với sự cạnh
tranh của các cơng ty kiểm tốn lớn và có uy tín trên thế giới, các cơng ty
kiểm tốn Việt Nam đang phải nỗ lực hết sức để nâng cao chất lượng cuộc
kiểm toán, đáp ứng yêu cầu chung của thế giới.
Quy trình đánh giá tính trọng yếu là một trong những cơng việc quan
trọng nhất của một cuộc kiểm tốn. Mức độ trọng yếu là một cơng cụ kiểm
tốn hữu hiệu giúp cho KTV có thể xác định được cụ thể số bằng chứng kiểm
tốn cần thu thập, từ đó có kế hoạch hoạch hợp lý về cách thức và phạm vi áp
dụng các thủ tục kiểm toán đảm bảo cuộc kiểm tốn vừa đạt được tính hiệu
quả và kinh tế.
Xuất phát từ ý nghĩa của quá trình đánh giá tính trọng yếu trong kiểm
tốn BCTC, em đã chọn đề tài “ Đánh giá trọng yếu trong quá trình kiểm tốn
BCTC trong các cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam”. Mục đích của đề
tài này là làm rõ hơn lý luận về khái niệm trọng yếu trong kiểm tốn nói
chung và kiểm tốn BCTC nói riêng.
Cùng với sự hướng dẫn của thạc sỹ Bùi Thị Minh Hải, em đã hoàn
thành được đề tài này với kết cấu gồm 3 phần chính:

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

2

Lớp: Kiểm tốn 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC


GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn
báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn báo
cáo tài chính trong các cơng ty kiểm toán độc lập tại VN hiện nay
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy
trình đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC trong các cơng ty kiểm
tốn độc lập tại Việt Nam.
Do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên bài viết của em khơng thể
tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Bùi Thị Minh Hải đã giúp em hoàn thành
đề tài này.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

3

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU
TRONG KIỂM TỐN BCTC

1.1 Tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Khái niệm về trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm dùng để chỉ tầm cỡ quan trọng của sự vật, hiện
tượng. Khi sự vật, hiện tượng đi kèm với trọng yếu sẽ mang ý nghĩa quan
trọng. Trong các lĩnh vực khác nhau, trọng yếu mang ý nghĩa hồn tồn khác
nhau.
Trong lĩnh vực kiểm tốn, trọng yếu thường xuyên được nhắc đến, đặc
biệt là trong kiểm toán BCTC.
Hội đồng chuẩn mực Kế tốn tài chính của Mỹ FASB đã đinh nghĩa về
trọng yếu như sau: “trọng yếu là mức độ lớn của vấn đề bị bỏ sót hoặc sai
phạm của thơng tin kế tốn do các tình huống xung quanh, có khả năng làm
cho sự phán xét của một người hiểu biết dựa trên thơng tin đó có thể bị thay
đổi hoặc bị ảnh hưởng bởi điều bị bỏ sót hoặc sai phạm đó.”
Chuẩn mực KTVN số 320 cũng quy định rất rõ về tính trọng yếu trong
kiểm toán. Chuẩn mực nêu rõ khi tiến hành một cuộc kiểm tốn, KTV phải
quan tâm đến tính trọng yếu của thơng tin. Theo chuẩn mực thì trọng yếu là
một thuật ngữ để chỉ tầm quan trọng của một thông tin trên BCTC và một
thông tin được coi là trọng yếu nếu “việc bỏ sót hoặc sai sót của thơng tin đó
có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hoặc các sai
sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì
thế tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản, là một
thơng tin hữu ích cần phải có”. Chuẩn mực cũng nêu rõ, khi lập kế hoạch

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

4

Lớp: Kiểm toán 49A



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm
tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng yếu về mặt định lượng và định tính
của sai sót trọng yếu dẫn đến việc trình bày sai các chỉ tiêu trên BCTC làm
cho người sử dụng thơng tin tài chính hiểu sai bản chất của vấn đề, hoặc trong
BCTC không thuyết minh những vấn đề có liên quan đến hoạt động không
liên tục của khách hàng.
Trong văn bản chỉ đạo kiểm toán Quốc tế số 25 IAG về trọng yếu và
rủi ro trong kiểm tốn có nêu: “trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ và bản chất
của sai phạm (kể cả bỏ sót) của thơng tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào thơng tin này để xét đốn thì sẽ
khơng chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm”.
Như vậy, nhìn chung, xét trong mối quan hệ với nội dung kiểm toán,
trọng yếu là khái niệm để chỉ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung, ảnh
hưởng tới việc đánh giá tính đúng đắn của đối tượng kiểm tốn và việc sử
dụng thơng tin đó để đưa ra quyết định quản lý. Trên góc độ của người sử
dụng thơng tin, nói một cách giản đơn, một thơng tin quan trọng và cần phải
được trình bày nếu có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng.
1.1.2 Nguyên tắc và cơ sở đánh giá trọng yếu
Khái niệm trọng yếu bao gồm hai mặt liên quan đến nhận thức đối
tượng: quy mô hay tầm cỡ (mặt lượng) và vị trí hay tính hệ trọng (mặt chất)
của phần nội dung thông tin. Khi đánh giá trọng yếu, KTV cần xem xét cả
mặt định lượng và định tính.
1.1.2.1 Đánh giá trọng yếu về quy mô
Thông tin BCTC rất đa dạng, phong phú, vì thế để đưa ra một con số cụ

thể về quy mô cho những điểm cốt yếu trên BCTC rất khó, đặc biệt là khi trên
đó chứa đựng các yếu tố tiềm ẩn. Do đó để thuận tiện trong q trình xem xét,
quy mơ của các khoản mục được chia thành hai mức độ: Mức độ thứ nhất, khoản

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

5

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục và nghiệp vụ sai phạm với quy mô nhỏ, không gây ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của người sử dụng thơng tin thì được xem là không trọng yếu. Mức
độ thứ hai, khoản mục và nghiệp vụ sai phạm với quy mô lớn, có thể gây ảnh
hưởng tới việc ra quyết định của người sử dụng được xem là trọng yếu.
Tuy nhiên việc xác định mức độ, quy mô mô nào là trọng yếu lại phụ
thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV đối với từng khách hàng kiểm tốn
cụ thể. Từ đó trong q trình xem xét quy mơ của khoản mục, nghiệp vụ,
kiểm tốn viên phải xem xét tới quy mơ tuyệt đối và quy mô tương đối
Quy mô tuyệt đối là con số thể hiện mức quan trọng của thông tin mà
không cần xem xét thêm bất cứ một yếu tố nào khác, đây là một việc rất khó
thực hiện. Một con số nào đó là trọng yếu đối với công ty này nhưng lại là
không trọng yếu đối với một công ty khác. Việc đưa ra một con số tuyệt đối
để làm mức trọng yếu áp dụng cho các khách hàng khác nhau là điều không
thể thực hiện được. Vì thế rất ít khi KTV sử dụng mức độ này trong q trình

kiểm tốn.
Thơng thường, KTV khi xem xét vấn đề về quy mơ của đối tượng kiểm
tốn thì họa quan tâm đến quy mô tương đối. Quy mô tương đối là mối quan
hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với con số gốc. Thơng thường, đó
là các chỉ tiêu trên BCKQKD, hay trên BCĐKT. Chẳng hạn, số gốc là thu
nhập rịng hoặc bình qn thu nhập của một số năm gần đây. Thông thường
các sai phạm nhỏ hơn 5% so với thu nhập rịng thì được xem là khơng trọng
yếu.
Ngồi ra, trong q trình xem xét quy mơ của tính trọng yếu thì KTV
cần phải cân nhăc sự ảnh hưởng lũy kế của đối tượng được xem xét. Có nhiều
sai phạm khi xem xét chúng trong trạng thái cơ lập thì khơng mang tính trọng
yếu do quy mô nhỏ. Song, nếu ta cộng dồn lại sẽ thấy được mối liên hệ và
tính hệ thống trong đó. Khi đó sai phạm được đánh giá là trọng yếu.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

6

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CMKTVN số 320 quy định: “ KTV phải cân nhắc tới khả năng có nhiều sai
sót tuy nhỏ nhưng khi tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.”
Do những vấn đề trên nên việc xác định quy mơ của tính trọng yếu cần
qn triệt những nguyên tắc cơ bản sau:

- Quy mô trọng yếu phải được xác định. Khi kiểm tốn BCTC, quy
mơ trọng yếu phụ thuộc vào khách thể kiểm toán (đơn vị kinh doanh công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, thương mại…)
- Quy mô trọng yếu các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét về quy
mô bằng con số tương đối mà cịn phải trong tương quan với tồn bộ đối
tương kiểm tốn. Về định lượng, đó là các khoản mục, nghiệp vụ so với một
cơ sở để tính tốn như tổng số tài sản, tổng doanh thu, lợi tức chưa tính thuế,
…Tùy thuộc vào quan hệ với đối tượng cụ thể của kiểm tốn có thể tính riêng
biệt hay cộng dồn các nghiệp vụ, các khoản mục cụ thể hay những sai sót có
liên quan.
- Quy mơ trọng yếu cịn tùy thuộc vào từng cuộc kiểm tốn có đối
tượng và mục tiêu khác nhau, chẳng hạn, kiểm tốn tài chính hay kiểm toán
hiệu quả với chức năng xác minh hay tư vấn…
- Ngồi ra cần có sự am hiểu về tài chính kế tốn của khách thể kiểm
tốn, các quy định pháp luật với doanh nghiệp và dựa vào kinh nghiệm nghề
nghiệp của KTV.
Tóm lại quy mơ trọng yếu được xác định với mức độ bao nhiêu phụ
thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của KTV và từng khách hàng kiểm toán cụ
thể. Quy mơ của tính trọng yếu sẽ được xem xét trên phương diện toàn bộ
BCTC trong mối liên hệ với mức độ sai sót của số dư tài khoản, nghiệp vụ
trên BCTC. Đồng thời, việc xem xét quy mô còn được thực hiện trong mối
liên hệ giữa độc lập hay lũy kế của các sai sót trên BCTC.
1.1.2.2

Đánh giá trọng yếu về bản chất

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

7


Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xét về mặt bản chất thì khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của
vấn đề xem xét. Một yếu tố định tính quan trọng cần xem xét đó là bản chất
của khoản mục hoặc vấn đề đang được đánh giá.
Về mặt này, các khoản mục thường được xem là trọng yếu gồm:
♦ Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng
gian lận như:
- Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu, giao dịch không hợp pháp.
- Các nghiệp vụ thanh lý TS.
- Các nghiệp vụ về tiền mặt
- Các nghiệp vụ mua bán và thanh toán
- Các nghiệp vụ bất thường
- Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi
- Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách
- Các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ quyết toán hoặc thuộc loại nghiệp
vụ mới phát sinh
- Các khoản mục có sửa chữa
♦ Các nghiệp vụ, khoản mục có sai sót hệ trọng:
- Các khoản mục, nghiệp vụ phát hiện có sai sót ở quy mơ lớn hoặc
có chênh lệch lớn với các kỳ trước hoặc giữa các nguồn thơng tin có lien quan
- Các nghiệp vụ vi phạm quy tắc kế toán và pháp lý nói chung
- Các nghiệp vụ, khoản mục có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ sau
- Các nghiệp vụ, khoản mục là đầu mối liên quan đến nhiều nghiệp

vụ, khoản mục khác
Ngoài ra KTV cần chú ý đến những tiêu chí khác như mục tiêu kiểm
tốn cụ thể, tính khơng chắc chắn của vấn đề xem xét, tính chất thường xuyên
hoặc ko thường xuyên của nghiệp vụ.
Nói chung khái niệm trọng yếu đặt ra yêu cầu xác đinh nội dung kiểm
tốn với ngun tắc khơng được bỏ sót các khoản mục, các nghiệp vụ có quy
mơ lớn và có tính hệ trọng.
1.2 Vị trí, vai trị của đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn báo cáo tài
chính
1.2.1 Vị trí của đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

8

Lớp: Kiểm tốn 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.1 Đánh giá trọng yếu trong giai đoan chuẩn bị kiểm toán
Đánh giá trọng yếu là một bước trung gian trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm tốn. Có thể nói mục đích của cơng việc chuẩn bị kiểm toán là lập kế
hoạc kiểm toán, thiết kế chương trình kiểm tốn. Để thiết kế chương trình
kiểm tốn phù hợp, KTV cần tiến hành đánh giá rủi ro, xác định mức trọng
yếu đối với từng khách hàng cụ thể. Các bước công việc như chuẩn bị kế
hoạch kiểm tốn, thu thập thơng tin cơ sở, thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng cũng nhằm cung cấp thơng tin cho việc đánh giá tính trọng

yếu trong kiểm toán.
1.2.1.2 Đánh giá trọng yếu trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm các thủ tục kiểm toán cụ thể:
- Thực hiện thử nghiệm kiểm sốt
- Thực hiện thủ tục phân tích
- Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Khi tiến hành các thủ tục kiểm toán, KTV sẽ hiểu rõ hơn về khách
hàng, những hiểu biết đó có thể khác với những đánh giá ban đầu của KTV
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn. Khi đó KTV cần tiến hành đánh giá
lại trọng yếu để thay đổi chương trình kiểm tốn cho phù hợp. Như vậy, đánh
giá trọng yếu có thể được thực hiện bất cứ lúc nào trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán nếu KTV xét thấy cần thiết.
1.2.2 Vai trị của đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn báo cáo tài chính
KTV đánh giá trọng yếu nhằm lập kế hoạch kiểm tốn, thiết kế chương
trình kiểm tốn. Kế hoạch kiểm toán được lập trên cơ sở đánh giá trọng yếu.
Dựa vào đánh giá trọng yếu, KTV xác định được mức độ sai sót có thể chấp
nhận được đối với BCTC. Trên cơ sở đó, KTV xác định được bản chất, số
lượng, thời gian các thử nghiệm kiểm toán cần thực hiện, lập ra kế hoạch
kiểm tốn và chương trình kiểm toán phù hợp. Đây chỉ là những vấn đề chung
SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

9

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải


Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhất khi nói về vai trị của đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn. Vai trị cụ thể
hơn sẽ được trình bày ở những phần sau khi phân tích cụ thể về trọng yếu
trong kiểm tốn BCTC.
1.3 Quy trình đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn BCTC
1.3.1 Khái qt chung về quy trình đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC
Nhìn chung khơng có chuẩn mực nghề nghiệp nào quy định hay hướng
dẫn về việc đánh giá tính trọng yếu trong kiểm tốn, do vậy nhiều cơng ty
kiểm tốn và các tổ chức nghề nghiệp đã đưa ra những chính sách hoặc quy
định nhằm hỗ trợ các KTV trong việc thiết lập mức trọng yếu của từng cuộc
kiểm tốn. Tuy nhiên, các cơng ty thường xây dựng các quy định về đánh giá
tính trọng yếu dựa trên 5 bước cơ bản.
Các bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được thể hiện cụ thể
trên sơ đồ sau:

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

10

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.1: Quy trình đánh giá trọng yếu
Bước 1


Bước 2

Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ
phận

Bước 3

Ước tính tổng số sai phạm trọng từng bộ phận

Bước 4

Ước tính sai số kết hợp

Bước 5

So sánh sai số tổng hợp với ước lượng ban đầu hoặc xem xét
lai ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.

1.3.2 Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu
♦ Khái niệm về ước lượng ban đầu về mức trọng yếu:
Ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là bước đầu tiên trong quy trình
đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán. Sự ước lượng ban đầu về mức trọng
yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó thì các báo cáo có thể bị sai
phạm nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng hợp
lý. Sự ước lượng này là 1 trong những quyết định quan trọng nhất mà KTV
phải làm, nó địi hỏi những phán xét đáng kể về chun mơn. Do vậy việc ước
lương ban đầu về tính trọng yếu thường được thực hiện bởi các KTV cấp cao,

có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn.
Lý do để xây dựng ước lượng ban đầu về mức trọng yếu là để giúp cho
KTV lập kế hoạch thu thập bằng chứng thích hợp. Nếu KTV xây dựng một
mức trọng yếu với một lượng tiền thấp thì nhiều bằng chứng hơn sẽ phải được
SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

11

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thu thập nhằm đảm bảo một rủi ro kiểm toán được chấp nhận so với một mức
trong yếu với số tiền cao hơn.
KTV có thể thường xuyên thay đổi mức ước lương ban đầu về mức
trọng yếu trong suốt cuộc kiểm toán, bất cứ khi nào điều này được làm, ước
lượng mới được gọi là ước lượng xét lại về tính trọng yếu. Các lý do khiến
KTV phải sử dụng ước lượng xét lại có thể gồm sự thay đổi của một trong
những yếu tố được dung để xác định ước lượng ban đầu hoặc một quyết định
của KTV cho rằng ước lượng ban đầu quá lớn hoặc quá nhỏ.
♦ Các yếu tố ảnh hưởng đến ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
• KTV phải nhận thức rõ tính trọng yếu là một khái niệm tương đối
hơn là khái niệm tuyệt đối. Một sai sót có quy mơ nhất định có thể là trọng
yếu với một công ty nhỏ trong khi cũng cùng sai số đó lại khơng trọng yếu
đối với một cơng ty lớn hơn. Do vậy xây dựng bất lỳ một chỉ đạo hay hướng
dẫn nào về giá trị bằng tiền cho sự ước lượng ban đầu về tính trọng yếu khả

thi cho tất cả các kế hoạch được kiểm toán là điều khơng thể thực hiện được.
• Một yếu tố khác ảnh hưởng đến ước lượng ban đầu đó là nhu cầu
đối với cơ sở đánh giá trọng yếu. Nhìn chung trong việc ước lượng về tính
trọng yếu, KTV nên thiết lập các chỉ tiêu để làm cơ sở cho việc đánh giá, các
cơ sở này được sử dụng để nhân với các hệ số phần trăm, từ đó hình thành
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Vì tính trọng yếu là tương đối nên việc
có các cơ sở để đánh giá khi nào một sai phạm được coi là trọng yếu là điều
cần thiết. Tổng tài sản, tổng doanh thu và thu nhập thuần thường được sử
dụng để đánh giá trọng yếu do đối với các cơng ty thì những nhân tố này
thường ít biến động từ năm này qua năm khác. Thu nhập thuần trước đây
thường là cơ sở quan trọng nhất để quyết định cái gì là trọng yếu, vì nó được
xem như một khoản mục thơng tin then chốt đối với người sử dụng.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

12

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Các yếu tố chất lượng ảnh hưởng đến trọng yếu. Một số loại sai
phạm nhất định có khả năng quan trọng đối với người sử dụng này hơn người
sử dụng khác cho dù số tiền là như nhau:
 Các số tiền liên quan đến sai nguyên tắc thường được xem là quan
trọng hơn những sai sót vơ ý có cùng số tiền như thế vì sai sót ngun tắc

khiến KTV nghĩ đến sự trung thực và độ tin cậy của ban giám đốc hoặc
những cá nhân khác có liên quan. Ví dụ: hầu hết những người sử dụng có thể
cho rằng một sai sót cố ý về hàng tồn kho có bản chất quan trọng hơn những
sai sót khi ghi chép về hàng tồn kho mặc dù có cùng số tiền.
 Những sai sót mà ở nơi khác thì rất nhỏ có thể là một sai sót trọng
yếu nếu có những hậu quả khả dĩ phát sinh từ nghĩa vụ theo hợp đồng. ví dụ:
khi vốn luân chuyển ròng ghi trên các BCTC chỉ có một vài trăm USD nhiều
nhu cầu tối thiểu và số tiền vay khơng đủ thì sự phân loại nợ dài hạn và nợ
ngắn hạn có thể sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
 Những sai sót mà ở nơi khác là khơng trọng yếu có thể trở thành
trọng yếu nếu chúng ảnh hưởng đến xu hướng về thu nhập. ví dụ: nếu thu
nhập được báo cáo tăng lên hàng năm 3% trong vòng năm năm qua nhưng thu
nhập trong năm hiện hành lại bị giảm xuống 1 % thì sự thay đổi xu hướng này
có thể là trọng yếu.
♦ Thực hiện ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:
Các tổ chức nghề nghiệp hiện nay chưa cung cấp bất kỳ một hướng dẫn
cụ thể nào về tính trọng yếu cho những người thực hiện do việc đánh giá ban
đầu về tính trọng yếu là một q trình phức tạp. Tuy nhiên nhiều cơng ty kiểm
tốn cũng đưa ra cho KTV của cơng ty mình một hướng dẫn nhằm hỗ trợ cho
các KTV trong việc xác định ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, trong đó
giá trị này chủ yếu được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên một giá trị cơ
sở có sẵn như doanh thu, thu nhập sau thuế…
1.3.3 Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

13

Lớp: Kiểm toán 49A



ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
♦ Khái niệm về quá trình phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho các khoản mục
Bước tiếp theo trong quy trình đánh giá tính trọng yếu là phân bổ ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu đã được xác định ở bước 1 cho từng khoản
mục. Công việc này là cần thiết vì các bằng chứng thường được thu thập theo
các khoản mục hơn là theo tồn bộ BCTC nói chung. Nếu các KTV có ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu thì điều này có thể giúp họ xác định được các
bằng chứng thích hợp để thu thập. Mục tiêu của việc phân bổ ước lượng ban
đầu là hỗ trợ cho KTV trong việc lập kế hoạch về quy mô các thủ tục kiểm
toán cho từng khoản mục hoặc từng phần hành cụ thể.
Ví dụ: đối với số dư của các khoản phải thu là 1 000 000 USD khi sai
số là 50 000 USD trong các khoản mục phải thu được xem là trọng yếu thì
KTV có khả năng sẽ phải thu thập nhiều bằng chứng hơn so với trường hộ sai
số là 30 000 USD được coi là trọng yếu.
Hầu hết các KTV phân bổ tính trọng yếu cho các TK trên BCĐKT
thay vì các TK trên BCKQKD vì kế toán thực hiện theo nguyên tắc ghi sổ
kép do đó phần lớn những sai sót trên BCKQKD đều có biểu hiện trên các
TK thuộc BCĐKT. Vì số lượng các khoản mục trên BCĐKT ít hơn số
lượng các khoản mục trên BCKQKD trong hầu hết các cuộc kiểm toán và
hầu hết các thể thức kiểm toán tập trung vào các khoản mục trên BCĐKT
nên sự phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCĐKT là phương
pháp thích hợp nhất.
Kết quả của việc phân bổ tính trọng yếu cho từng bộ phận được thể hiện
thông qua bảng phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục như sau:

Bảng 1.2: Phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục
Sai số có thể chấp nhận
Sai số thừa
Sai số thiếu

Tài khoản
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

14

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chi phí trả trước
………….
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
♦ Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình phân bổ:
• Qui mơ của các tài khoản trên BCTC. Các TK có số dư càng lớn thì
mức trọng yếu hay sai số có thể chấp nhận được cần phân bổ càng lớn. Ví dụ: một
số dư tài khoản là 25 000 000 USD sẽ có thể chứa những sai phạm có giá trị lớn
hơn sai phạm của số dư tài khoản là 3 000 000 USD mà vẫn không ảnh hưởng đến

quyết định của người sử dụng. Điều này cũng có nghĩa là hồn tồn hợp lý nếu
phân bổ mức trọng yếu cao hơn cho những khoản mục có số dư lớn hơn.
• Những kỳ vọng của KTV về các sai sót. Do q trình đánh giá tính
trọng yếu phụ thuộc nhiều vào phán xét và kinh nghiệm của KTV nên nếu
KTV dựa trên kết quả kiểm toán những năm trước hoặc những nhân tố khác
như các thông tin thu thập được về công ty, về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng…để tin rằng một khoản mục ít có khả năng sai phạm hơn các
khoản mục khác thì một mức trọng yếu cao hơn sẽ có thể được phân bổ cho
tài khoản đó. Điều này cũng tương tự trong trường hợp ngược lại.
• Chi phí kiểm toán tương ứng khi thực hiên kiểm toán đối với từng
khoản mục hay phần hành. Một cuộc kiểm toán được thưng hiện trên cơ sở
chi phí kiểm tốn thống nhất giữa cơng ty kiểm tốn và khách hàng, do vậy
nếu chi phí kiểm tốn cho một khoản mục nào đó là q lớn thì KTV có thể
phân bổ một mức trọng yếu cao hơn cho khoản mục đó. Từ đó số lượng bằng
chứng cần thu thập cho tài khoản đó cũng sẽ giảm, số lượng cơng việc cần
thực hiện giảm sẽ giúp KTV đảm bảo chi phí cuộc kiểm toán theo đúng dự
kiến ban đầu. Tuy nhiên, KTV cần thận trọng để đảm bảo việc phân bổ này
vừa đáp ứng được nhu cầu về chi phí vừa khơng ảnh hưởng đến khả năng của
KTV trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

15

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải


Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Bên cạnh đó, rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng do KTV đánh giá
đối với từng khoản mục cũng ảnh hưởng đến việc phân bổ trọng yếu cho các
khoản mục này. KTV khơng thể kiểm sốt được hai loại rủi ro này mà chỉ có
thể đánh giá được chúng. Nếu một khoản mục có rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro
kiểm sốt cao thì để đảm bảo rủi ro kiểm tốn ở mức chấp nhận được, rủi ro
thực hiện phải ở mức thấp. Muốn vậy, KTV phải phân bổ một mức trọng yếu
cao cho các khoản mục này, giảm bớt số lượng các bằng chứng kiểm toán cần
thu thập phục vụ cho hoạt động kiểm tốn, từ đó giảm khả năng KTV đưa ra ý
kiến chấp nhận toàn phần trong khi BCTC vẫn cịn những sai phạm trọng yếu.
Trên thực tế thì rất khó có thể đốn trước được những tài khoản nào có
khả năng sai số và liệu các sai số có khả năng là số báo cáo thừa hay số báo
cáo thiếu, tương tự các chi phí liên quan đến việc kiểm soát các số dư tài
khoản khác nhau thường không thể xác định được. Do vậy, việc phân bổ ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các tài khoản là một vấn đề thuộc về
phán xét nghiệp vụ khó.
Nói tóm lại mục đích của việc phân bổ là giúp KTV xác định được
bằng chứng thích hộ đối với từng tài khoản để thu thập. Quá trình phân bổ
phải nhằm tối thiểu hóa các chi phí tiến hành của cuộc kiểm tốn , KTV phải
tin tưởng các sai sót kết hợp trong tất cả các tài khoản phải ít hơn hoặc bằng
ước lương ban đầu về tính trọng yếu.
1.3.4 Ước lượng tổng sai số trong từng khoản mục
Mức trọng yếu phân bổ cho các bộ phận, khoản mục là mức sai sót tối
đa có thể bỏ qua đối với các bộ phận hay khoản mục đó. Khi tiến hành kiểm
toán từng khoản mục, từng bộ phận của BCTC, KTV dựa trên những sai sót
phát hiện được trong mẫu để ước tính sai sót cho tồn bộ khoản mục, bộ phận.
Những sai sót này được gọi là sai sót ước tính, được so sánh với các sai sót có
thể chấp nhận được nhằm quyết định có bỏ qua hay khơng bỏ qua các sai sót


SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

16

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó, hoặc có thể KTV phải cân nhắc đến việc thực hiện thêm các thủ tục bổ
sung thích hợp.
1.3.5 Ước tính sai số kết hợp của BCTC
Trên cơ sở sai sót ước tính, KTV phải tiến hành tổng hợp các sai sót
ước tính của tất cả các khoản mục trên BCTC. Sở dĩ, KTV phải thực hiện
cơng việc này là bởi vì có những sai sót mà nếu nằm riêng rẽ thì khơng phải là
trọng yếu nhưng khi tổng hợp các sai sót lại thì lại có khả năng gây ra những
sai sót trọng yếu đối với BCTC.
1.3.6 So sánh ước tính sai số kết hợp của báo cáo tài chính với ước lượng
ban đầu hoặc xem xét ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
So sánh sai số ước tính tổng hợp với sai số ước lượng ban đầu thường
được thực hiện vào thời điểm gần cuối cuộc kiểm toán, khi KTV đánh giá tất
cả các bằng chứng đã thu thập được. Dựa trên cơ sở những kết quả của các
thủ tục kiểm toán đã được thực hiện, KTV tiến hành liên kết, tổng hợp các sai
phạm trên từng khoản mục. Những sai số ước tính tổng hợp này về tồn bộ
BCTC sẽ được so sánh với sai số ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của
tồn bộ BCTC. Việc so sánh này cho phép đánh giá tồn bộ các sai sót trong
các khoản mục có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu chung cho tồn bộ

BCTC hay khơng. Kết hợp với việc so sánh sai số ước tính và sai sót có thể
chấp nhận được với từng khoản mục, KTV sẽ quyết định lập báo cáo kiểm
toán với ý kiến chấp nhận toàn phần, từng phần hay ý kiến khác . Khi đánh
giá việc trình bày hợp lý của BCTC, KTV phải đánh giá xem liệu tổng tất cả
những sai sót được phát hiện trong q trình kiểm tốn nhưng chưa được sửa
chữa có hợp thành một sai sót trọng yếu hay khơng? Tổng cộng những sai sót
chưa được sửa chữa bao gồm những sai sót cụ thể mà KTV xác định, bao gồm
cả ảnh hưởng của những sai sót đã được phát hiện trong q trình kiểm tốn
kỳ trước nhưng chưa được sửa chữa, những ước tính tối ưu của KTV về
những sai sót có thể đã khơng được xác định cụ thể.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

17

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu KTV kết luận rằng những sai sót có thể trọng yếu thì cần có biện
pháp giảm bớt rủi ro kiểm toán bằng cách tăng cường các thủ tục kiểm tra chi
tiết hoặc yêu cầu khách hàng điều chỉnh lại BCTC. Nếu ban giám đốc của khách
hàng không chấp nhận điều chỉnh BCTC và các thủ tục kiểm tốn thực hiện
thêm khơng cho phép KTV kết luận rằng tổng sai sót chưa được sửa chữa khơng
hợp thành sai sót trọng yếu thì KTV cần xem xét sửa đổi lại ý kiến nhận xét cho
phù hợp. Nếu theo KTV, tổng sai sót chưa được sửa chữa đang tiến đến gần mức
trọng yếu thì KTV phải xem xét liệu những sai sót chưa được phát hiện khi kết

hợp với tổng sai sót chưa được sửa chữa có vượt q mức trọng yếu hay khơng
và cũng có thể thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán hoặc đề nghị các bút tốn
điều chỉnh. Nhìn chung, tùy thuộc vào thái đọ ban quản lý của khách hàng mà
KTV quyết định loại ý kiến KTV cho phù hợp.
Hai bước đầu tiên của việc vận dụng tính trọng yếu liên quan đến việc
lập kế hoạch kiểm tốn, trong khi đó ba bước sau lại sinh ra trong quá trình
thực hiện các trắc nghiệm của cuộc kiểm toán. Khi KTV tiến hành các cơng
việc kiểm tốn cho từng phần hành của cuộc kiểm tốn, tất cả các sai số tìm
được đều phải được ghi chép vào giấy tờ làm việc.
Một vấn đề nữa mà KTV cần xem xét khi thực hiện đánh giá trọng yếu
trong kiểm tốn đó là những rủi ro do chọn mẫu. Rủi ro chọn mẫu là khả năng
mà kết luận của KTV dựa trên mẫu sai lệch so với kết luận mà KTV cũng
dùng thử nghiệm tương tự áp dụng đối với toàn bộ tổng thể. Khi tăng kích cỡ
của mẫu chọn sẽ làm giảm rủi ro chọn mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu chọn cho
tới khi tồn bộ tổng thể được kiểm tốn thì khi đó rủi ro chọn mẫu bằng
khơng. Tuy nhiên, khi kích cỡ mẫu tăng lên cũng đồng nghĩa với phí kiểm
tốn cũng tăng lên. Vậy nên yếu tố chủ chốt trong việc chọn mẫu kiểm toán
một cách hiệu quả là cần phải cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với chi phí do
chọn mẫu có kích cỡ lớn. Nếu cơng việc chọn mẫu không được thực hiện cẩn

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

18

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải


Website: Email : Tel : 0918.775.368
thận thì có thể làm ảnh hưởng đến kết quả của tồn bộ q trình vận dụng
đánh giá trọng yếu vào kiểm toán.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

19

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN
BCTC TRONG CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1 Đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty kiểm tốn
Deloitte Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam
2.1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty kiểm tốn Deloitte Việt
Nam
Cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam từ khi hành thành đến nay trải qua ba
giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1: từ năm 1991 đến 1994
Cơng ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam được thành lập theo quyết định

165/TC/QĐ- TCCB ngày 13/5/1991 của Bộ Tài chính và là cơng ty kiểm tốn
độc lập đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. Công ty kiểm tốn Việt Nam
được chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang hình thức cơng ty
TNHH một thành viên theo quyết định số 129/QĐ/TC/BTC ngày 30/6/2003
của Bộ Tài chính về việc chuyển đổi cơng ty kiểm tốn Việt Nam thành cơng
ty TNHH kiểm tốn Việt Nam. Cơng ty có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty TNHH một thành viên số 1014000112 ngày 19/01/2004 do Sở
Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập công ty là 9 077 000 000 VNĐ. Từ
năm 1992, Deloitte Việt Nam bắt đầu hợp tác với hãng Deloitte Touche
Tohmatsu và thu được nhiều thành tựu đáng kể, doanh thu của công ty tăng
lên một cách nhanh chóng.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

20

Lớp: Kiểm tốn 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Giai đoạn 2: từ năm 1994 đến tháng 5/2007:
Với sự phát triền không ngừng của cơng ty kiểm tốn Việt Nam, đến
tháng 4/1994 liên doanh Deloittte Việt Nam – DTT được thành lập. Năm
1997 cơng ty kiểm tốn Việt Nam chính thức trở thành nhân viên của hãng
Deloitte Touche Tohmatsu và là đại diện hợp pháp duy nhất của Deloitte Việt

Nam, nhận được sự hỗ trợ về mọi mặt từ các văn phòng của Deloitte Touche
Tohmatsu trên toàn cầu.
 Giai đoạn 3: Từ 2007 đến nay
Chuyển sang thời kỳ hội nhập, đặc biệt sau khi Việt Nam tham gia vào tổ
chức WTO, Deloitte Việt Nam đã có những thay đổi lớn. Ngày 7/5/2007,
cơng ty hồn thành xong q trình chuyển đổi sở hữu từ cơng ty TNHH một
thành viên trực thuộc Bộ Tài chính trở thành công ty TNHH hai thành viên
theo đúng quy định của nhà nước về kiểm toán độc lập. Theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0102030181 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 18/10/2007, cơng ty đã chính thức đổi tên từ cơng ty Kiểm tốn Việt
Nam TNHH thành cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam từ ngày 01/11/2007 trở
thành thành viên thứ bẩy của Deloitte Southeast Asia.
2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Deloitte Việt Nam
2.1.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Deloitte Việt Nam tương
đối đa dạng, bao gồm:
- Dịch vụ kế toán, kiểm toán
- Dịch vụ tư vấn thuế
- Dịch vụ tư vấn giải pháp quản lý cho doanh nghiệp
- Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

21

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC


GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Deloitte Việt
Nam
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công ty TNHH Deloitte Việt Nam
ngày càng có những bước tiến đáng kể, chất lượng cung cấp dịch vụ ngày
càng được nâng cao, thị trường mở rộng ra nhiều nơi trong khu vực và trên
thế giới. Điều này được thể hiện rõ ở các bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty
Deloitte Việt Nam
STT

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1

Tổng doanh thu(triệu đồng)

64826

62752

98763


2

Nộp ngân sách NN(triệu đồng)

8430

8071

13705

3

Tổng số lao động

409

345

293

Nguồn: Bảng cáo bạch công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp doanh thu theo loại hình dịch vụ năm 2008
Dịch vụ

Số tiền(triệu đồng)

Tỷ lệ(%)

Kiểm toán BCTC


62953

63,7

Tư vấn thuế

21186

21,5

Kiểm toán XDCB

1856

1,9

Kiểm toán dự án

10880

11

Dịch vụ khác

1888

1,9

Tổng


98763

100

Nguồn: Bảng cáo bạch công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Từ bảng báo cáo trên, ta thấy tình hình kinh doanh của cơng ty tương đối
khả quan, cơng ty ngày càng có nhiều hợp đồng có giá trị lớn, số lượng khách
hàng cũng khơng ngừng mở rộng, uy tín của cơng ty ngày càng được khẳng

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

22

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
định. Hoạt động của công ty tương đối đa dạng và có thể đạt được thành công
trên nhiều lĩnh vực. Deloitte Việt Nam đã tiến hành kiểm tốn cho nhiều cơng
ty nước ngồi với chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn Quốc tế. Ngoài ra, công
ty cũng được tin tưởng ký hợp đồng với nhiều tổng công ty của nhà nước.
Điều này làm cho doanh thu của Deloitte Việt Nam tăng nhanh trong những
năm gần đây.
Lĩnh vực nổi bật nhất của công ty là kiểm toán BCTC cũng mang lại
doanh thu cao nhất trong các loại hàng dịch vụ của công ty với mức doanh thu

62953 triệu đồng tương đương 63,7% tổng doanh thu, gấp 3 lần doanh thu của
tư vấn thuế và hơn nhiều lần so với dịch vụ khác.
Số nộp ngân sách nhà nước cũng tăng lên không ngừng. Deloitte Việt
Nam đã nộp lại cho ngân sách nhà nước một nguồn vốn và tăng dần qua các
năm theo hiệu quả kinh doanh thu được, góp phần làm giáu thêm ngân sách,
giảm bớt khó khăn về nguồn kinh phí của nhà nước. Khơng những cơng ty
ngày càng phát triển mà cịn góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
2.1.1.3 Đặc điểm quy trình kiểm tốn BCTC
Quy trình kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam được
xây dựng trên cơ sở DTT Audit Approach, trong đó tùy thuốc vào đặc điểm
của từng khách hàng cụ thể mà các chủ nhiệm kiểm tốn có những thay đổi
sao cho thích hợp nhất với khách hàng.
Dựa trên chuẩn mực kiểm toán quốc tế do IFAC đưa ra, Deloitte đã hình
thành riêng cho mình một quy trình kiểm tốn, đó là DTT Audit Approach.
Kết hợp với phần mềm AS2, DTT Audit Approach đã góp phần khơng nhỏ
tạo nên một Deloitte thực sự thành công như ngày hôm nay.
Theo DTT Audit Approach, q trình kiểm tốn bao gồm các bước:
- Thực hiện các hoạt động trước khi ký kết hợp động kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán sơ bộ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

23

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải


Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phát triển kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết luận và báo cáo
- Các hoạt động sau báo cáo
2.1.2 Thực trạng đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại cơng ty kiểm
tốn Deloitte Việt Nam
2.1.2.1 Khái qt chung về tính trọng yếu
2.1.2.1.1 Khái niệm về tính trọng yếu tại cơng ty kiểm tốn Deloitte Việt Nam
Theo Deloitte Việt Nam: thơng tin được xem là trọng yếu nếu những
sai sót về thơng tin đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Deloitte yêu cầu các KTV phải xác định mức trọng yếu như là một cơ sở cho
việc xây dựng quy mơ kiểm tốn, mức trọng yếu sẽ giúp cho KTV có thể phát
hiện ra những sai sót trên từng bộ phận của BCTC mà ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng. Mức trọng yếu sẽ đươc sử dụng để đánh giá các ảnh
hưởng của sai phạm.
2.1.2.1.2 Các tiêu chuẩn sử dụng để đánh giá tính trọng yếu tại cơng ty kiểm
tốn Deloitte Việt Nam
- Mức trọng yếu ban đầu PM(planning materiality):
- Mức trọng yếu chi tiết MP(monetary precision)
- Ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục, số dư
chi tiết - Threshold
- Ngưỡng sai sót có thể chấp nhận được trên tồn bộ BCTC - De minimis
Threshold
- Các chỉ tiêu kế toán khác như doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi
nhuận sau thuế…
2.1.2.2 Khái qt quy trình đánh giá tính trọng yếu tại cơng ty kiểm tốn
Deloitte Việt Nam

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai


24

Lớp: Kiểm toán 49A


ĐỀ ÁN MÔN HỌC

GVHD: Ths. Bùi Thị Minh Hải

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tại Deloitte Việt Nam, quy trình đánh giá trọng yếu trong kiểm tốn
BCTC được thực hiện xuyên suốt từ giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng
quát và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán tổng quát, KTV xác định mức trọng yếu ban đầu MP. Giai đoạn tiếp theo
của cuộc kiểm toán là lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTV sẽ tiến hành xác
định mức trọng yếu chi tiết MP, tính tốn Threshold và De Minimis
Threshold, thiết lập các thủ tục kiểm toán chi tiết cần thực hiện. Điểm đặc biệt
trong quy trình đánh giá trọng yếu tại Deloitte Việt Nam là mức trọng yếu cụ
thể được xac định và khơng thay đổi trong tồn bộ cuộc kiểm toán.
2.1.2.2.1 Đánh giá mức trọng yếu ban đầu PM (planning materiality)
Dựa trên cơ sở những hiểu biết về hệ thống KSNB và đánh giá về rủi ro
kiểm soát, KTV tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu ban đầu PM. Công việc
này phụ thuộc vào kinh nghiệm của KTV, địi hỏi những xét đốn nghề
nghiệp và trình độ chun mơn cao, do đó tại Deloitte, cơng việc này thường
do các chủ nhiệm kiểm toán thực hiện.
Một trong những mục tiêu chính của việc đánh giá mức độ trọng yếu
ban đầu là tạo cơ sở cho việc xác định phạm vi kiểm toán cũng như xác định
bản chất, thời gian và quy mơ của các quy trình kiểm tốn cần được áp dụng.
Ngồi ra cơng việc này cịn giúp KTV ước lượng được mức độ sai phạm có

thể xảy ra và những tác động của những sai phạm đã được nhận biết cũng như
những sai phạm có thể xảy ra.
Mặc dù việc xác định PM đòi hỏi những xét đốn nghề nghiệp của
KTV nhưng Deloitte cũng có những hướng dẫn cơ bản trong việc đánh giá
PM. Các hướng dẫn này bao gồm việc xác định những cơ sở thích hợp, việc
ước tính các số liệu cơ bản trên BCTC và việc sử dụng một tỷ lệ thích hợp
trên số liệu cơ sở để tính tốn mức độ trọng yếu ban đầu. PM được xác định

SV: Nguyễn Thị Ngọc Mai

25

Lớp: Kiểm toán 49A


×