Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Các công cụ sử dụng trong quản lý tài nguyên nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.5 KB, 25 trang )

Môn: Quản lý tài nguyên Nước
MỤC LỤC

I. MỤC TIÊU CỦA TIỂU LUẬN
II. TỔNG QUAN VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
III. NỘI DUNG
1. Công cụ quản lý tài nguyên môi trường
1.1. Phân loại theo chức năng
1.2. Phân loại theo bản chất công cụ
2. Công cụ quản lý tài nguyên nước
2.1. Quản lý tài nguyên nước mặt
2.1.1. Các nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt
2.1.2. Các công cụ quản lý tài nguyên nước mặt
2.2. Quản lý tài nguyên nước ngầm
2.2.1. Các nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
2.2.2. Các công cụ quản lý tài nguyên nước ngầm
3. Văn bản pháp luật Việt Nam về quản lý tài nguyên nước
IV. NHẬN ĐỊNH – ĐÁNH GIÁ
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO – HÌNH ẢNH MINH HỌA
1. Tài liệu tham khảo
2. Hình ảnh minh họa
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 1
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
I. MỤC TIÊU CỦA TIỂU LUẬN
Nước là một trong những nhu cầu cơ bản của con người và các hệ sinh thái. Nước cần
dùng cho sinh hoạt của con người, tưới tiêu nông nghiệp, hoạt động giao thông, phục
vụ sản xuất công nghiệp, chăn nuôi thuỷ sản và sản sinh năng lượng. Sau khi sử dụng,
nước thải ra đều bị nhiễm bẩn bởi các vi khuẩn, vi trùng, các mầm mống gây bệnh,
các hóa chất độc hại, kim loại nặng, dầu mỏ, nhiệt, các chất phóng xạ và trở thành
nước bị ô nhiễm, không đáp ứng yêu cầu sử dụng nữa. Vì vậy quản lý môi trường


nước, phòng chống ô nhiễm môi trường nước có ý nghĩa rất quan trọng.
II. TỔNG QUAN VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC TẠI VIỆT NAM
Do phát triển kinh tế, phát triển các đô thị mà lượng nước thải, đa phần là nước thải
không được xử lý, đã xả ra môi trường ngày càng tăng đến mức khó kiểm soát. Các
thủy vực vì thế đang dần dần sẽ trở thành bể chứa nước thải công nghiệp và sinh hoạt.
Ở nhiều đô thị, làng nghề, một số khu công nghiệp, sự ô nhiễm các nguồn nước mặt
và nước dưới đất ngày một nghiêm trọng hơn, dòng sông có thể có nước mà không
còn sử dụng được cho bất kỳ mục đích nào, đã xuất hiện những đoạn sông, dòng sông
“chết“ ở nơi này nơi khác.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 2
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Dự tính đến năm 2025, nước ta sẽ có 90-100 triệu người. Nền kinh tế sẽ đạt mức phát
triển trung bình trên thế giới. Do vậy, nhu cầu dùng nước sẽ tăng lên nhiều so với hiện
nay.
Rõ ràng, nguồn nước đang ngày càng xấu đi cả về chất và lượng trong khi nhu cầu
dùng nước ngày một gia tăng, nếu không có những giải pháp hữu hiệu trong quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới phát triển bền vững, tới thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chúng ta phải hướng tới
khai thác, sử dụng nước tổng hợp, đa mục tiêu, hiệu quả và tiết kiệm; phát triển kinh
tế, xã hội phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của nguồn nước; khai thác triệt để các
nguồn nước mưa, nước mặt, nước dưới đất, nước lợ, nước tái sử dụng, để đáp ứng
các nhu cầu dùng nước và sử dụng nước một cách khôn ngoan nhất tùy điều kiện từng
nơi từng lúc. Sử dụng nước đòi hỏi mang tính tổng hợp như đã được thể hiện trong
Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước, trong Luật Tài nguyên nước và các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch dài hạn phát triển đất nước.
Thực trạng tài nguyên nước và những đòi hỏi đáp ứng nhu cầu nước để phát triển bền
vững kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong tương lai là những thách thức lớn, đòi
hỏi phải có sự thay đổi trong phương thức quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát
triển tài nguyên nước ở nước ta.

I. NỘI DUNG
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 3
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
1. Công cụ quản lý tài nguyên môi trường
1.1. Phân loại theo chức năng : Có thể phân ra 3 loại
Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp và chính sách, thông qua đó nhà nước có thể
điều chỉnh các hoạt động sản xuất có tác động mạnh mẽ tới việc phát sinh ra ô nhiễm.
Công cụ hành động: là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã
hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v và công cụ kinh tế.
Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động điều chỉnh hoặc không tác động
trực tiếp tới hoạt động (GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán môi
trường, quan trắc môi trường ).
1.2. Phân loại theo bản chất công cụ
Có thể phân loại công cụ QLMT theo bản chất thành 3 loại cơ bản sau: các công cụ
luật pháp- chính sách, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật quản lý
Công cụ luật pháp – chính sách:
Công cụ luật pháp – chính sách có thể là các quy định văn bản dưới luật của các
ngành ở từng quốc gia như Nghị định, tiêu chuẩn cũng như các quy định của cơ quan
tối cao của chính quyền địa phương.
Công cụ kinh tế:
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 4
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Là công cụ đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Công cụ
kinh tế rất đa dạng như: thuế MT, nhãn sinh thái, phí MT, côta MT, quỹ MT…
Công cụ kinh tế được xây dựng và áp dụng cho từng quốc gia, tùy vào mức độ phát
triển của nền kinh tế và sự chặt chẽ của các quy định pháp luật đã có.
Các công cụ kinh tế được nhanh chóng hoàn thiện theo thời gian và chỉ được áp dụng
có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
Công cụ kỹ thuật quản lý:
Gồm các công cụ đánh giá MT, quan trắc MT, kiểm toán MT, quy hoạch MT, công

nghệ xử lý các chất thải, tái chế và tái sử dụng…
Công cụ kỹ thuật quản lý có tác động trực tiếp tới các hoạt động tạo ra ô nhiễm và
phân bố chất ô nhiễm trong MT hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành
và vận hành hoạt động sản xuất.
Công cụ kỹ thuật quản lý có thể thực hiện thành công trong bất kỳ một nền kinh tế
phát triển như thế nào.
Công cụ phụ trợ:
Bao gồm GIS, mô hình hóa MT, giáo dục và truyền thông về MT…
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 5
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Công cụ phụ trợ không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh ra chất ô nhiễm
hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản xuất này.
2. Công cụ quản lý tài nguyên nước:
2.1. Tài nguyên nước mặt:
2.1.1. Các nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt
Các nguồn nước thải từ sinh hoạt đô thị
Các nguồn nước thải từ sản xuất công nghiệp
Từ sản xuất nông nghiệp
2.1.2. Các công cụ quản lý tài nguyên nước mặt:
Công cụ pháp lý:
Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn và quy định về bảo vệ môi trường nước mặt, thiết
lập cơ chế về cấp giấy phép xả nước thải.
Phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các cơ quan chuyên môn và các cấp chính
quyền địa phương, phân công và phân trách nhiệm rõ ràng, tiến hành kiểm tra sự tuân
thủ các quy định và các tiêu chuẩn môi trường đối với tất cả các nguồn thải gây ô
nhiễm môi trường nước. Tuỳ theo tình hình cụ thể ở mỗi địa phương mà bổ sung thêm
hoặc chi tiết hóa các quy định bảo vệ môi trường nước
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 6
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường định kỳ đến kiểm tra các cơ sở đổ thải

nước, nếu phát hiện các cơ sở không tuân thủ tiêu chuẩn môi trường và các quy định
trong giấy phép thì thực hiện ngay các biện pháp tương ứng như cảnh cáo, xử phạt,
thu hồi giấy phép, bắt cơ sở tạm ngừng sản xuất, thậm chí là đóng cửa nhà máy.
Công cụ kỹ thuật:
Định kỳ tiến hành quan trắc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, phát
hiện kịp thời những nơi bị ô nhiễm trầm trọng và áp dụng kịp thời các biện pháp hữu
hiệu để ngăn chặn ô nhiễm. Cần phải phân tích, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm
chính xác thì mới khắc phục được. Bên cạnh đó cần phải tăng cường giáo dục, nâng
cao chất lượng vệ sinh môi trường cho nhân dân, vừa phải tăng cường quản lý, xử lý
và xử phạt kịp thời những hành vi làm ô nhiễm môi trường.
Phát triển hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải đô thị và công nghiệp đầy
đủ và phù hợp. Tách hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước bẩn thành 2 hệ
thống riêng. Xây dựng các trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tập trung cho từng
khu vực. Tất cả các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở dịch vụ (bệnh viện, khách sạn) có
lượng nước thải lớn đều phải có trạm xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường
mới được thải ra hệ thống thoát nước chung.
Phổ biến kinh nghiệm chọn lựa công nghệ xử lý nước thải đô thị thích hợp. Tuỳ theo
tính chất ô nhiễm và khối lượng nước thải khác nhau mà cần chọn lựa các công nghệ
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 7
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
thích hợp. Thông thường, hệ thống công nghệ xử lý nước thải bao gồm kỹ thuật xử lý
bậc 1, bậc 2 và bậc 3, trong một số trường hợp cần hệ thống xử lý bậc 4. Xử lý bậc 1
và bậc 2 (xử lý cơ học và sinh học), xử lý bậc 3 thường là các bước xử lý hoá học, xử
lý bậc 4 – là bước tinh lọc để giảm thiểu triệt để các chất ô nhiễm dinh dưỡng trước
khi nước thải chảy vào nguồn nước mặt.
Cần phải có biện pháp ngăn chặn để các cơ sở công nghiệp không thải ra các chất
nguy hiểm, có thể làm ảnh hưởng tới quá trình xử lý nước thải ở các trạm xử lý nước
thải tập trung của thành phố. Các biện pháp phòng ngừa trong việc này có thể là:
+ Phải thực hiện quá trình tiền xử lý ở các cơ sở công nghiệp trước khi đưa nước
thải về trạm xử lý nước tập trung.

+ Hạn chế sử dụng các chất gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất
công nghiệp và sinh hoạt đô thị.
Công cụ kinh tế:
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường nước được cụ thể hoá bằng hệ thống lệ phí
ô nhiễm nước. Các lệ phí ô nhiễm này là công cụ quan trọng, bổ sung cho các công cụ
pháp lý, kiểm soát ô nhiễm trực tiếp nhằm khuyến khích những người gây ô nhiễm
môi trường nước giảm bớt lượng xả thải ô nhiễm.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 8
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
+ Phí xả nước thải: theo quy định của Nhà nước, tất cả các xí nghiệp hoặc bất
cứ cơ sở nào có xả chất ô nhiễm vào môi trường nước đều phải trả phí thải nước. Phí
này chính là phí mua quyền sử dụng môi trường tiếp nhận các chất ô nhiễm xả thải.
Phí xả thải nước được xác định trên số lượng, nồng độ và tính chất của các chất ô
nhiễm trong nước thải. Đối với trường hợp, các chất thải của nguồn thải vượt quá tiêu
chuẩn môi trường cho phép thì các cơ sở sản xuất còn phải trả thêm các phí nước thải
bổ sung và áp dụng biện pháp kiểm tra, xử lý ô nhiễm cho đạt tiêu chuẩn môi trường.
Tiền thu phí này được tách 1 phần nhỏ để chi cho công tác quản lý môi trường, số còn
lại nộp vào quỹ môi trường dùng để hỗ trợ, cho vay nhẹ lãi, khuyến khích các cơ sở
đầu tư thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường.
+ Các phí người sử dụng: đối với các nguồn xả thải nước gây ô nhiễm môi
trường từ các hộ gia đình và các cơ sở sản xuất nhỏ thì rất khó xác định lượng xả chất
ô nhiễm của mỗi hộ, các cống nước thải của mỗi hộ được nối ngầm trực tiếp với hệ
thống thoát nước thành phố, nên người ta thường sử dụng loại phí người sử dụng
nước, hay phí nước thải ra cống, phí này được thu đối với từng hộ gia đình, phí có thể
tính trên giá trị bất động sản khu nhà ở của mỗi hộ, hoặc được tính trên lượng nước
cấp tiêu dùng cho mỗi hộ (m
3
nước sạch/ngày).
+ Các khoản trợ cấp: ở nhiều nước trên thế giới đã dành các khoản trợ cấp, các
khoản vay lãi suất thấp hoặc giảm nhẹ thuế để khuyến khích các cơ sở sản xuất đầu tư

kỹ thuật để ngăn chặn hoặc giảm nhẹ ô nhiễm môi trường nước. Ở nước ta hiện nay
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 9
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
cũng đã có quy định miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị xử lý ô nhiễm môi
trường. Ở nhiều nước đang phát triển đã áp dụng hình thức trợ cấp hoặc cho vay với
lãi suất rất thấp với các cơ sở sản xuất đầu tư cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất để
giảm lượng thải chất ô nhiễm, hoặc đối với các nhà máy gây ô nhiễm trầm trọng phải
di chuyển địa điểm từ nội thành ra các khu công nghiệp ở ngoại thành.
 Giải pháp kỹ thuật sinh thái (EE) trong SUDS
SUDS:
• Về “Hệ thống tiêu thoát nước đô thị bền vững – (SUDS)
• “Kỹ thuật tiêu thoát nước vì sự phát triển của đô thị không được ảnh hưởng
xấu đến môi trường thủy vực”, gồm các mục tiêu như sau:
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 10
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
• Theo hướng tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực của hệ thống thoát nhằm
thoát nhanh nước mưa để tránh ngâp và đó là giải pháp được chọn làm giải
pháp chủ yếu
• Thực hiện nguyên tắc phân tán lưu lượng dòng chảy tràn, làm giảmdòng chảy
đỉnh để giảm ngập.
 Các giải pháp SUDS trong tiến trình quản lý nước mưa:
Tùy vào từng loại mặt bằng cụ thể, người triển khai dự án có thể lựa chọn các
giải pháp cũng như mức độ xử lý khác nhau dưới đây:
• Khu vực dân cư: là nơi ít gây ô nhiễm nhất trong các dự án phát triển, có thể
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 11
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
lựa chọn tất cả các dạng giải pháp của hệ thống SUDS và chỉ cần xử lý ở cấp
độ 1.
• Khu vực phi dân cư: bao gồm các trung tâm mua sắm, bãi đỗ xe, trung tâm
thương mại, khu vui chơi giải tríN… những khu vực này đòi hỏi mức độ xử

cấp 1 và cấp 2.
• Khu công nghiệp: đây là khu vực có nhiều chủng loại ô nhiễm khác nhau,
thường đòi hỏi mức độ xử lý ở cấp 2 và cấp 3. Tuy nhiên mức độ và lựa chọn
giải pháp xử lý còn tùy thuộc vào đặc trưng ô nhiễm của từng khu công nghiệp
cũng như từng loại nguồn nước tiếp nhận.
 Các cấp độ kiểm soát của giải pháp SUDS: Có thể phân thành 4 cấp độ kiểm
soát và nội dung công việc như sau:
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 12
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Giải pháp kiểm soát tại nguồn
- Sử dụng các hệ thống lưu trữ và tái sử dụng nước mưa tại mỗi gia đình,
- Giảm tối đa kết nối trực tiếp nước mưa và vùng không thấm,
- Đưa ra các điều luật bắt buộc trong xây dựng để giảm tối đa bề mặt không thấm.
Giải pháp kiểm soát trên mặt bằng: Diện tích mặt bằng áp dụng: 2 – 5 ha
- Chắn lọc sinh học: Là lớp chắn thực vật được thiết kế xử lý dòng chảy
tràn trên mặt bằng, lớp thực vật này có chức năng làm giảm tốc độ của dòng chảy,
cho phép lắng trầm tích và các loại ô nhiễm khác, nước có thể thấm qua lớp lọc phía
bên dưới.
- Kênh thực vật: Là kênh dẫn với dòng chảy chậm, được phủ lớp thực vật 2
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 13
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
bên bờ cũng như dưới đáy, kênh thực vật có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo, được
thiết kế để loại bỏ ô nhiễm như chất rắn lơ lững, kim loại, tăng khả năng thấm, giảm
- Mương thấm lọc thực vật: Là mương đào cạn, được lắp đầy bởi đá, sỏi để tạo
kho chứa bên dưới có độ rỗng cao. Dòng chảy tràn sẽ được lọc qua lớp sỏi, đá lọc
trong kênh và có thể thấm vào đất qua đáy và bờ kênh.
- Lớp bề mặt thấm: Thường được lắp đặt tại các vỉa hè, bãi đỗ xe,… chúng
bao gồm một lớp bề mặt có độ bền cao kết hợp với một lớp thấm bên dưới, cung
cấp một kho chứa nước tạm thời cho nước thấm qua và thoát đi. Lớp bề mặt thường
được cấu tạo từ sỏi, bêtông rỗng, nhựa đường rỗng,…

- Ao lưu nước tạm thời: được sử dụng để làm giảm tối đa
tốc độ dòng chảy tràn bề mặt do quá trình đô thị hóa gây ra so với trước khi phát
triển. Việc kiểm soát tối đa tốc độ dòng chảy tràn bề mặt có tác dụng bảo vệ kênh
dẫn, chống xói lở cũng như làm giảm ngập úng cho hạ lưu
Giải pháp kiểm soát trên toàn khu vực: Diện tích mặt bằng áp dụng: >10 ha.
- Khu vực đất ngập nước - wetland: Được xây dựng như một vùng đầm lầy
nông, có chức năng xử lý ô nhiễm nước chảy tràn từ đô thị cũng như kiểm soát thể
tích nước chảy tràn.
- Ao thấm lọc thực vật: Dạng này được coi như hồ cảnh quan kết hợp với xử lý
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 14
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
nước mưa chảy tràn được xây dựng như một ao chắn giữ nước mưa chảy tràn, trong
đó có một hồ chứa nước quanh năm (permanent pool, dead storage), có thể được tạo
ra bởi một ao có sẵn hoặc thông qua việc đắp đê chắn.
 Các công cụ trong thiết lập SUDS
3 nhóm công cụ chủ yếu:
i) Quy hoạch mặt bằng không gian,
ii) Các giải pháp công trình, chủ yếu là ứng dụng giải pháp KTST
iii) Các giải pháp phi công trình
Trong đó:
Quy hoạch mặt bằng: thực hiện dựa trên nguyên tắc sinh thái, phù hợp mực tiêu xây
dựng đô thị sinh thái – thành phố xanh-sạch-đẹp. Mặt bằng phải được quy hoạch sao
cho bảo tồn những vùng tự nhiên, tác động gây ra cho lưu vực là không đáng kể.
Nhóm giải pháp công trình: tiếp cận với khái niệm Kỹ thuật sinh thái (KTST -
Ecological Enginnering) là hệ thống công nghệ với những thiết kế được tính toán
khoa học nhằm hoàn thiện thêm các giải pháp thoát nước đô thị đang hiện hành.
Nhóm giải pháp phi công trình:
- Thay đổi tư duy
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 15
Môn: Quản lý tài nguyên Nước

- Pháp lý hóa việc quản lý nước mưa
- Thu phí quản lý nước mưa
- Mở rộng chiến lược quy hoạch quản lý nước mưa tổng thể lưu vực
- Đầu tư cho giáo dục cộng đồng và nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai
2.2. Tài nguyên nước ngầm:
2.2.1. Các nguồn chính gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
Do tốc độ tăng dân số quá nhanh cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước
Khai thác mạch nước ngầm quá mức (giếng khoan)
2.2.2. Các công cụ quản lý tài nguyên nước ngầm
Các văn bản quy định riêng cho quản lý nước ngầm:
+ Quy định về việc hành nghề khoan nước dưới đất;
+ Quy định về việc bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
+ Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất;
+ Quy định về việc xử lý, trám lấp các giếng không sử dụng;
+ Thông tư quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật trong điều tra,
khảo sát, lập quy hoạch khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn nước dưới đất.
Và nhiều văn bản hướng dẫn trực tiếp khác (Chỉ thị, TT…).
Công cụ phụ trợ: WaterWheel Map
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 16
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Giải pháp công nghệ này đã được xây dựng với sự hợp tác giữa các công ty VidaGIS
và công ty Watertech Đan mạch nhằm mang lại một công cụ trực quan đơn giản để
quản lý và thể hiện chất lượng nước với nhiều thông số và cách thể hiện khác nhau
trên nền bản đồ.
Giải pháp giúp cho việc giải thích nồng độ các chất hóa học trong nước ngầm dễ dàng
hơn bằng cách sử dụng bản đồ với các biểu tượng động WaterWheel map
(WaterWheel map). WaterWheel map này tạo ra một cái nhìn tổng quan ngay cả khi
đang tìm kiếm nguồn nước ngầm chất lượng tốt hay đang nghiên cứu vùng nước
ngầm sạch bị ô nhiểm bởi một vài nhân tố.
Các WaterWheel map thể hiện các mối quan hệ giữa khu vực nước nhiễm chất hóa

học với địa chất, địa chất thủy văn, đất sử dụng và các nguồn gây ô nhiễm.
WaterWheel map không những tính toán các thông số kết quả của các phân tích chất
hóa học trong phòng thí nghiệm này mà còn thêm vào đó các thông tin về số giếng,
ngày lấy mẫu…. và biểu diễn nó trên nền của WaterWheel map.
II.3Tài nguyên nước mưa: Là một phần của tài nguyên nước
- Được xem là sạch, có thể dùng thay thế cho các mục đích của con người;
- Chỉ ô nhiễm khi ô nhiễm không khí mưa axít ;
- Ô nhiễm do nước mưa chảy tràn được gọi là nguồn ô nhiễm không tập trung.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 17
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Công cụ quản lý tài nguyên nước mưa:
- Chủ động: Qui hoạch đô thị,Chính sách dân số, Xây dựng tiêu chí bền vững,
Chiến lược QLMT đô thị,Thu gom nước mưa (qui mô công nghiệp & gia
đình),Tái sử dụng nước thải.
- Công cụ kiểm soát & Tiêu chuẩn/Quy chuẩn
- Công cụ tài chính : Phí nước thải công nghiệp & đô thị, Phí khái thác
- Công cụ phụ trợ: SUDS
3. Văn bản pháp luật Việt Nam về quản lý tài nguyên nước:
 Luật:
- Luật Tài nguyên nước ban hành bởi Quốc Hội Việt Nam ngày 1/6/1998.
 Nghị Định:
- Nghị định 38/2011/NĐ – CP ngày 29/05/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và Nghị định
số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 18
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về việc quy định
việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước;

- Nghị định số 120/2008/NĐ-CP: Nghị định về Quản lý lưu vực sông.
- Nghị định số 112/2008/NĐ-CP: Nghị định về quản lý, bảo vệ khai thác tổng
hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi (20/10/2008).
- Nghị định số 34/2005/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước (17/3/2005).
- Nghị định số 179/1999/NĐ-CP: Về việc quy định việc thi hành Luật tài nguyên
nước. Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định 04/2007/NĐ-CP ban hành ngày 08/01/2007 bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải
- Nghị dịnh 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008 của Chính Phủ về quản lý lưu vực
sông.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 19
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
 Quy định:
- Quy định số 15 /2008/QĐ-BTNMT: Quy định bảo vệ Tài nguyên nước dưới đất
(31/12/2008).
- Quy định số 13/2007/QĐ-BTNMY: Quy định về việc điều tra, đánh giá tài
nguyên nước dưới đất.
 Quyết định:
- Quyết định số 216/QĐ-BTNMT: Ủy quyền Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên
nước ký thừa ủy quyền Bộ trưởng các văn bản liên quan đến cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất, ban
hành ngày 24/2/2009.
- Quyết định 13/2007/QĐ-BTNMT ban hành Quy định về việc điều tra, đánh giá
tài nguyên nước dưới đất
 Thông tư:

- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 20
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Thông Tư 14/2009/TT-BTC Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án bảo vệ
môi trường lưu vực sông theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số: 118 /2008/TTLT-BTC-BTNMT: Hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
quản lý tài nguyên nước, ban hành ngày 5/12/2008.
 Quy chuẩn
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
- Văn bản số 30/2011/TT-BTNMT: Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường nước dưới đất ngày 1/8/2011 (thông tư)
- Văn bản số 29/2011/TT-BTNMT: Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi
trường nước mặt lục địa ngày 1/8/2011 (thông tư)
II. NHẬN ĐỊNH – ĐÁNH GIÁ
Nước là tài nguyên đặc biệt, quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người, là thành
phần thiết yếu của sự sống, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của muôn loài. Tuy nhiên,
không phải mọi người đều đã hiểu và quan tâm đúng mức đến sự thật hiển nhiên đó.
Khan hiếm nước đang ngày càng gia tăng, mâu thuẫn về nước ngày càng căng thẳng.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 21
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Thế giới đang đặt ra mục tiêu trong thiên niên kỷ tới là tăng tỷ lệ cấp nước sạch cho
người dân.
1. Hạn chế của các công cụ quản lý tài nguyên nước
- Công tác đánh giá, quản lý tài nguyên nước chưa gắn kết chặt chẽ với phát triển

kinh tế - xã hội nên chưa đáp ứng kịp thời quy hoạch khai thác các nguồn nước.
- Mạng lưới quan trắc nước còn thưa, hỏng hóc, di chuyển nhiều vì vậy diễn
biến số lượng, chất lượng nước, biến đổi môi trường còn rất hạn chế.
- Thiếu tài liệu về khai thác và quản lý tài nguyên nước là một khó khăn rất lớn
trong việc quản lý tài nguyên nước.
- Công cụ pháp lý: Văn bản pháp lý phải qua nhiều cấp rồi triển khai nên gặp rất
nhiều khó khăn và bất cập giữa người ra văn bản luật và người thực thi luật.
- Công cụ kỹ thuật: cũng gặp nhiều khó khăn đối với người xả thải như vốn đầu
tư vào công nghệ xử lý.
- Các thông tư, quy định nên bổ sung cụ thể hơn cho từng ngành để dễ triển khai
và áp dụng cho các đối tượng.
2. Đánh giá – đề xuất
Tài nguyên nước ở nước ta đang chịu những áp lực ngày càng lớn do phát triển kinh
tế, xã hội, gia tăng dân số, làm phát sinh những mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng và
bảo vệ tài nguyên nước Để tránh được tình trạng này cần tiến hành ngay một số việc
sau đây:
 Nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về thực trạng, đặc điểm tài nguyên
và môi trường nước ở nước ta.
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 22
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
 Thực hiện đầy đủ Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường cùng các
luật, pháp lệnh, quy định liên quan tới khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên và môi trường nước bao gồm cả nước mặt và nước dưới đất.
 Hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch lưu vực các sông; nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước và của các
ban quản lý lưu vực các sông.
 Nâng cao hiệu quả, tiết kiệm dùng nước trong tất cả các ngành sản xuất và sinh
hoạt bằng các biện pháp khoa học, công nghệ và phương thức quản lý tiên tiến.
 Xây dựng các hồ chứa nước sử dụng tổng hợp, khai thác nhiều bậc thang trên
một dòng sông khi có điều kiện thuận lợi, nhằm mục đích cấp nước, chống hạn,

ngăn ngừa ô nhiễm mặn, cung cấp năng lượng tái tạo được; hết sức chú ý giảm
thiểu và phòng tránh tối đa các tác động môi trường tự nhiên và xã hội của các
hồ, đập, đặc biệt là của các hồ đập lớn.
 Gắn liền việc quản lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất với quản lý các tài
nguyên thiên nhiên khác như: đất, rừng, khoáng sản, năng lượng trong các quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội các lưu vực theo hướng bền vững.
 Hợp tác chặt chẽ, có hiệu quả với các nước láng giềng cùng chia sẻ tài nguyên
nước trên các hệ thống sông xuyên biên giới để xây dựng và thực hiện các quy
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 23
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
hoạch phát triển chung và quy hoạch sử dụng nước, bảo vệ chất lượng nước
trên các sông này.
 Đối với tài nguyên nước dưới đất, cùng với các phương hướng nói trên, cần chú
ý: tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong
điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng và bảo vệ nước ngầm, áp dụng các phương
thức mới, như sử dụng hành lang thu nước, giếng tia, bổ sung nhân tạo để tăng
cường khai thác các nguồn nước; cấm tuyệt đối việc xây dựng các công trình
chôn lấp chất thải trên phạm vi nguồn; bảo vệ và phát triển các công trình có
khả năng làm tăng nguồn nước ngầm.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO – HÌNH MINH HỌA
1. Tài liệu tham khảo
- Bài giảng Quản lý môi trường, Ths.Nguyễn Thúy Lan Chi, ĐH Tôn Đức Thắng
- Trang web:
-
-
2. Hình ảnh minh họa
HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 24
Môn: Quản lý tài nguyên Nước
Hình 1: WaterWheel map thể hiện các thông tin cần thiết để trình diễn khu
vực nước ngầm nhiễm chất hóa học.

HV: Nguyễn Hồng Diễm Phúc – Trương Thị Minh Hạnh. Lớp QL2010 25

×