Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Quá trình chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bẳng Sông Hồng (1988 - 2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 162 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





HỒ THỊ THUẬN YẾN



QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG (1988 - 2010)






LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ









Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





HỒ THỊ THUẬN YẾN




QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CÁC HỢP TÁC XÃ
NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG (1988 - 2010)




Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
Mã số: 602254




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trƣơng Thị Tiến





Hà Nội - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu, tôi đã hoàn thành xong luận văn
thạc sĩ lịch sử với đề tài Qúa trình chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng (1988 - 2010). Tôi xin cam đoan luận văn này là
kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tôi dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS. Trương Thị Tiến. Kết quả này chưa hề được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào, mọi tài liệu tham khảo đều được trích dẫn rõ ràng.
Nếu lời cam đoan trên là không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Học viên

Hồ Thị Thuận Yến











LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người
thân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong
Khoa Lịch sử trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Các thầy, cô giáo đã giảng dạy, trang bị những kiến thức chuyên
ngành bổ ích trong suốt thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo PGS.TS.
Trương Thị Tiến, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tha thiết nhất đối với những người
thân yêu trong đại gia đình tôi, bạn bè tôi - những người đã động viên, giúp
đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Học viên


Hồ Thị Thuận Yến




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 6
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 6

5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 7
6. Đóng góp của luận văn 8
7. Cấu trúc của luận văn 8
Chƣơng 1. MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRƢỚC NĂM 1988 10
1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp 10
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã 10
1.1.2. Khái niệm và bản chất hợp tác xã nông nghiệp 11
1.2. Khái quát chung về đồng bằng sông Hồng 13
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 13
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 17
1.3. Thực trạng mô hình hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng trƣớc năm 1988 21
1.3.1. Xây dựng mô hình tập thể hóa nông nghiệp (1958 - 1980) 21
1.3.2. Đổi mới cơ chế quản lý của các hợp tác xã nông nghiệp (1981-
1988) 29
* Tiểu kết chƣơng 1 32


Chƣơng 2. SỰ CHUYỂN ĐỔI CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (1988 - 2010) 34
2.1. Mô hình hợp tác mới và sự chuyển đổi chức năng, phƣơng thức
hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp (1988 - 1996) 34
2.1.1. Nhận thức mới về mô hình hợp tác trong nông nghiệp 34
2.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi nội dung, phương thức hoạt
động 39
2.2. Hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng chuyển đổi
theo Luật hợp tác xã (1997 - 2010) 50
2.2.1. Luật hợp tác xã 50
2.2.2. Tình hình chuyển đổi của các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật

hợp tác xã 56
* Tiểu kết chƣơng 2 89
Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ 91
3.1. Hợp tác xã nông nghiệp đã có sự chuyển đổi căn bản về tổ chức
quản lý và phƣơng thức hoạt động 91
3.2. Một số hạn chế 98
3.3. Sự chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp có tác động tới tình hình
kinh tế xã hội của vùng 103
* Tiểu kết chƣơng 3 111
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC: NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG
NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TỪ NĂM 1986 – 2010. 126


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HTX : Hợp tác xã
HTH : Hợp tác hóa
HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
CT/TW : Chỉ thị - Trung ương
ĐVT : Đơn vị tính

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Dân số, diện tích các tỉnh Đồng bằng sông Hồng (năm 2006)

14
Bảng 1.2: Mật độ dân số trung bình các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng
(năm 2010)………………………………………………………………


18
Bảng 1.3: Tình hình biến động hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bằng
sông Hồng (1960 - 1965)………………………………………………

25
Bảng 1.4: Số liệu thống kê hợp tác xã vùng đồng bằng sông Hồng (1970
- 1974)……………………………………………………………….……

28
Bảng 1.5: Hợp tác xã vùng đồng bằng sông Hồng phân theo tỉnh
(1984 - 1988)…………………………………………………………….

30
Bảng 2.1: Kết quả đổi mới hợp tác xã đến cuối năm 1992 ……………….
41
Bảng 2.2: Tình hình các HTXNN ở một số tình đồng bằng sông Hồng
đến cuối năm 1996……………………………………………………….

45
Bảng 2.3: Số lượng và cơ cấu hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi của
đồng bằng sông Hồng so với các vùng khác trong cả nước (1/10/2001)

58
Bảng 2.4: Số lượng và cơ cấu hợp tác xã nông nghiệp chuyển đổi của các
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng năm 2006…………………………….

60
Bảng 2.5: Số hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới vùng đồng bằng sông
Hồng từ 2001 - 2006 (tính đến 1/7/2006)……………………………….


66
Bảng 2.6: Số lượng hợp tác xã nông nghiệp đồng bằng Sông Hồng (2001
- 2006)…………………………………………………………………….

69
Bảng 2.7: Số liệu về HTXNN vùng đồng bằng sông Hồng (2005 - 2009)
70
Bảng 2.8: Số HTXNN vùng đồng bằng sông Hồng phân theo quy mô xã


viên………………………………………………………………………
73
Bảng 2.9: Số xã viên bình quân một HTXNN vùng đồng bằng sông Hồng
phân theo loại hình……………………………………………………….

74
Bảng 2.10: Số lao động thường xuyên một HTXNN…………………….
75
Bảng 2.11: Trình độ chủ nhiệm hợp tác xã vùng đồng bằng sông Hồng so
với các vùng khác trong cả nước (2001)………………………………

76
Bảng 2.12: Số chủ nhiệm HTXNN phân theo giới tính và trình độ năm
2006………………………………………………………………………

78
Bảng 2.13: Số Trưởng ban quản trị HTXNN phân theo giới tính và trình
độ………………………………………………………………………….

79

Bảng 2.14: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh có đến 31/12/2005 bình quân
một HTX………………………………………………………………

81
Bảng 2.15: Lao động, vốn sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông
nghiệp…………………………………………………………………….

82
Bảng 2.16: Số lượng và tỷ lệ các loại hình dịch vụ của đồng bằng sông
Hồng so với cả nước………………………………………………………

85
Bảng 3.1: Tình hình tổ chức đại hội xã viên……………………………
94
Bảng 3.2: Tình hình thành viên Ban quản trị…………………………….
95
Bảng 3.3: Tình hình tổ chức bộ máy chuyên môn của hợp tác xã……….
97
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình xây dựng, phát triển từ cuối những năm 50, đầu
những năm 60 của thế kỷ XX đến năm 1975, HTXNN Việt Nam đã có những
đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Tuy nhiên, sau khi miền
Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước cùng đi lên chủ nghĩa xã hội, mô hình
HTX kiểu cũ đã dần tỏ ra không còn thích hợp, bộc lộ những yếu kém trong
hoạt động và quản lý dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Nguyên nhân cốt lõi là do
những nhận thức giản đơn về quá trình xây dựng mô hình HTX, về kinh tế

hợp tác. Từ cuối những năm 70, thế kỷ XX, kinh tế nông nghiệp lâm vào tình
trạng khủng hoảng.
Trước thực trạng đó, Đảng và Chính phủ đã có những chính sách quan
trọng như Chỉ thị 100/CT - TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(13/01/1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (1988), Luật Hợp tác xã (1996),
Luật Hợp tác xã (2003)… nhằm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp;
các HTX đã từng bước chuyển đổi từ mô hình TTH triệt để sang mô hình thừa
nhận vai trò tự chủ của kinh tế hộ gia đình cùng với sự chuyển đổi về chức
năng và phương thức hoạt động của các HTXNN.
Vùng đồng bằng sông Hồng là một trong hai đồng bằng lớn nhất cả
nước, đóng vai trò là một tam giác tăng trưởng với tốc độ đô thị hóa nhanh là
điều kiện tốt thúc đẩy phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa, dịch vụ của
nông dân. Nông nghiệp vùng ĐBSH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển kinh tế của vùng, và đối với cả nước, cung cấp lương thực, thực
phẩm cho Thủ đô Hà Nội, các thành phố, các khu công nghiệp và là trung tâm
nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật cho các vùng khác
trong cả nước.
2

Thực tiễn quá trình đổi mới mô hình HTXNN ở ĐBSH cũng như ở cả
nước cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được bước đầu, quá trình đổi mới
còn gặp không ít khó khăn, vướng mắc như: nhiều HTX còn lúng túng chưa
biết chuyển đổi thế nào, chưa tìm ra phương thức hoạt động thích hợp với cơ
chế mới, một số chính sách của Đảng và Nhà nước chưa tạo được động lực
thúc đẩy các HTXNN phát triển v.v… Mặt khác, quá trình chuyển đổi các
HTXNN vùng ĐBSH vừa mang những nét chung toàn quốc vừa rất riêng,
sinh động. Do đó, việc tổng kết thực tiễn của quá trình chuyển đổi các
HTXNN ở vùng ĐBSH có vai trò vô cùng cần thiết đối với sự phát triển nền
nông nghiệp của vùng nói riêng và nền nông nghiệp cả nước nói chung.
Việc nghiên cứu vấn đề đổi mới mô hình hợp tác trong nông nghiệp,

nông thôn nói chung, ĐBSH nói riêng đã trở thành nhiệm vụ của nhiều ngành
khoa học, trong đó có khoa học lịch sử, nhằm đánh giá, tổng kết quá trình đổi
mới đường lối phát triển nông nghiệp của Đảng. Nhìn nhận khách quan những
thành tựu đạt được cũng như những hạn chế cần kịp thời khắc phục của quá
trình đổi mới sẽ tạo thêm cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn để Đảng và Nhà
nước tiếp tục hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn nói chung và phát huy vai trò tích cực của HTXNN
nói riêng. Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài:
“Quá trình chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng (1988 - 2010)” làm luận văn thạc sĩ lịch sử của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là việc xây dựng mô hình hợp tác trong
nông nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam. Chính vì vậy, vấn đề mô hình hợp tác
trong nông nghiệp đã thu hút sự nghiên cứu của nhiều học giả, các nhà nghiên
3

cứu trong và ngoài nước ở mọi lĩnh vực: khoa học tự nhiên, kinh tế, triết học,
xã hội học, lịch sử… với các cấp độ khác nhau.
Lãnh tụ Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927) đã có
một chuyên mục viết về HTX, Người làm rõ lịch sử phát triển HTX trên thế
giới, các hình thức HTX, nguyên tắc tổ chức HTX, quản lý HTX… Với tác
phẩm “Về cách mạng xã hội chủ nghĩa” (1976), Hồ Chí Minh cũng bàn về
HTX, cách tổ chức HTX đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, đi từ thấp
đến cao. Nhiều tác phẩm khác của Người cũng đề cập đến vấn đề này ở nhiều
mức độ khác nhau.
Bước sang thời kỳ đổi mới, dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau tiêu
biểu có các công trình như sau:
-Báo cáo Tổng kết hợp tác hóa nông nghiệp 1958 - 1990 của Tiểu Ban
Hợp tác hóa Trung ương (Hà Nội, 5/1991) đánh giá quá trình hợp tác hóa ở

Việt Nam, những vấn đề lý luận và quan điểm về con đường chuyển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nguyễn Văn Bích, Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Thành tựu,
vấn đề và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994.
- Nguyễn Văn Bích, Phát triển và đổi mới quản lý Hợp tác xã theo Luật
hợp tác xã, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
- Nguyễn Sinh Cúc, 30 năm hợp tác hóa nông nghiệp ở nước ta. Tạp chí
Thông tin lý luận, Tháng 11/1989, tháng 12/1989, tháng 1/1990.
- Trần Đức, Hợp tác xã và thời kỳ vàng son của kinh tế gia đình, Nxb Tư
tưởng văn hóa, Hà Nội, 1991.
- Lê Văn Hoạt, Tăng cường vai trò của Hợp tác xã nhằm giúp hộ viên sử
dụng ruộng đất được giao có hiệu quả hơn, Tạp chí Quản lý kinh tế nông
nghiệp, số 6/1993.
4

- Chử Văn Lâm (chủ biên), Hợp tác hóa nông nghiệp Việt Nam Lịch sử -
Vấn đề - Triển vọng,Nxb Sự thật, Hà Nội, 1992.
- Phạm Như Cương (chủ biên), Một số vấn đề về kinh tế của hợp tác hóa
nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1991.
- Lâm Quang Huyên, Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp,Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1995.
Các công trình trên đã miêu tả, phân tích, lý giải quá trình phát triển của
HTXNN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; vai trò, vị trí của kinh tế hợp tác
trong cơ chế thị trường cũng như một số kinh nghiệm được rút ra trong quá
trình phát triển của nó. Mặt khác, các công trình này cũng đưa ra các định
hướng xây dựng HTXNN trong tương lai.
Trong xu hướng nghiên cứu về vai trò cũng như quá trình hình thành và
phát triển của mô hình HTXNN Việt Nam, nhiều Tiến sĩ kinh tế đã lựa chọn
vấn đề này làm đề tài luận án của mình. Cụ thể như sau:
- Nguyễn Văn Tiêm, Phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông

nghiệp ở nước ta, LAPTSKH kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội,
1994.
- Nguyễn Thái Nguyên, Phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu để
phát triển các hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, LAPTS kinh tế, Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Đình Hợi, Xu hướng biến đổi của hợp tác xã nông nghiệp
trong quá trình đổi mới kinh tế nước ta, Học viện CTQGHCM, Hà Nội, 1995.
- Nguyễn Thanh Hà, Kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trường Việt
Nam, LATS kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2000.
- Lưu Hoài Chuẩn, Sự hình thành và phát triển các hình thức kinh tế hợp
tác trong qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn Việt Nam, LATS
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2002.
5

Trong phạm vi đề tài nông nghiệp, nông thôn và chuyển đổi các HTXNN
vùng ĐBSH cũng có một số công trình nghiên cứu như:
- Bùi Hồng Vạn, Biến đổi kinh tế xã hội của một xã châu thổ sông Hồng
- xã Phụng Thượng (Hà Tây) từ 1945 đến 1995, LATS Lịch sử, Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
- Lâm Thị Hiền, Biến đổi về cơ cấu và sử dụng ruộng đất ở châu thổ
sông Hồng từ năm 1993 đến 2005, Khóa luận cử nhân Lịch sử Việt Nam, Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
- Hoàng Thị Hồng Nga, Quá trình đổi mới mô hình hợp tác trong kinh tế
nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng (1988- 2006), Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, khoa Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2011.
Như vậy, đổi mới mô hình HTXNN ở Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa
chiến lược đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất
nước nói chung, thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là một lợi thế để tác giả luận văn có

thể thừa hưởng những thành quả nghiên cứu của những thế hệ đi trước nhằm
bổ sung cho đề tài của mình. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng, hầu hết các công
trình nghiên cứu trước đây đều thuộc phạm vi nghiên cứu của khoa học kinh
tế, quản lý kinh tế, xã hội học… Các công trình nghiên cứu vấn đề hợp tác
trong nông nghiệp, nông thôn dưới góc độ khoa học lịch sử chưa nhiều. Mặt
khác, một số công trình nghiên cứu của khoa học lịch sử về vấn đề này chưa
thực sự đi sâu vào nghiên cứu quá trình chuyển đổi HTXNN vùng ĐBSH
dưới tác động của quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp.
Chúng tôi hi vọng đề tài đang nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ quá trình
chuyển đổi các HTXNN vùng ĐBSH trong giai đoạn 1988 - 2010.
6

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình chuyển đổi các HTXNN
vùng ĐBSH từ năm 1988 đến năm 2010.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình chuyển đổi các HTXNN vùng
ĐBSH qua hai giai đoạn:
+ Từ năm 1988 đến năm 1996: các HTXNN chuyển đổi về chức năng,
phương thức hoạt động, phù hợp với cơ chế quản lý mới.
+ Từ năm 1997 đến năm 2010: các HTXNN chuyển đổi theo Luật hợp
tác xã (1997) và Luật hợp tác xã sửa đổi năm 2003.
- Về địa bàn và thời gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về quá trình chuyển đổi của các HTX trong nông
nghiệp vùng ĐBSH trong những năm 1988 - 2010. Như chúng ta đã biết, năm
1988 là mốc quan trọng đánh dấu quá trình đổi mới căn bản cơ chế quản lý
kinh tế nông nghiệp, nông thôn với sự ra đời của Nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị. Đến năm 2010, quá trình đổi mới mô hình HTXNN Việt Nam về cơ bản
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế nông

nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung. Tuy nhiên nó cũng đặt ra
nhiều vấn đề bức thiết đòi hỏi cần phải giải quyết kịp thời, triệt để nhằm phát
huy hơn nữa vai trò tích cực của mô hình hợp tác đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Luận văn trình bày và phân tích quá trình chuyển đổi các HTXNN vùng
ĐBSH từ năm 1988 đến năm 2010; làm rõ những chuyển biến tích cực cũng
7

như những mặt hạn chế tồn tại; nhằm tiếp tục phát triển, hoàn thiện các mô
hình hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tập hợp, hệ thống tư liệu về HTXNN vùng ĐBSH trong những năm
1988 - 2010.
- Phân tích những yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi các HTXNN
vùng ĐBSH như các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế
nông nghiệp, Luật Hợp tác xã.
- Luận văn phác dựng lại quá trình chuyển đổi của các HTXNN vùng
ĐBSH chủ yếu qua hai giai đoạn 1988 - 1996; 1997 - 2010 với những thành
tựu, hạn chế riêng của từng giai đoạn. Mặt khác, bước đầu có một vài nét so
sánh quá trình đổi mới mô hình hợp tác trong nông nghiệp ở miền Bắc và
miền Nam.
- Luận văn phân tích, đánh giá những tác động tích cực của quá trình
chuyển đổi các HTXNN đối với kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thôn vùng
ĐBSH. Đồng thời cũng chỉ ra những bất cập, hạn chế, những vấn đề nảy sinh
đòi hỏi tiếp tục giải quyết cũng như một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế
hợp tác trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

* Nguồn tƣ liệu:
Để hoàn thành đề tài chúng tôi sử dụng các nguồn tư liệu chủ yếu sau:
- Hệ thống các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước về
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung, kinh tế hợp tác trong nông nghiệp,
nông thôn nói riêng.
- Các công trình nghiên cứu của các ngành khoa học: lịch sử kinh tế,
quản lý kinh tế, địa lý kinh tế, xã hội học, triết học… có đề cập đến nông
8

nghiệp, nông thôn nói chung, kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nói riêng, đã
được xuất bản thành sách hoặc đăng trên các tạp chí; một số kết quả của các
đề tài khoa học, dự án khoa học, các luận án, luận văn có liên quan. Đặc biệt
là các công trình nghiên cứu về lịch sử nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới.
- Các kết quả điều tra về nông nghiệp, nông thôn của Tổng cục Thống
kê, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu vận dụng, kết hợp phương pháp lịch
sử với phương pháp lôgic. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp:
thống kê, so sánh, lập biểu đồ để thực hiện đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
- Trình bày có hệ thống quá trình chuyển đổi của các HTXNN vùng
ĐBSH qua các giai đoạn 1988 - 1996; 1997 - 2010 dưới tác động của đường
lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
- Các kết quả nghiên cứu quá trình chuyển đổi các HTXNN vùng ĐBSH
giai đoạn 1988 - 2010 sẽ cung cấp thêm cơ sở khoa học góp phần vào việc
tiếp tục phát triển, hoàn thiện mô hình hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Luận văn góp phần cung cấp thêm tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
các vấn đề về HTXNN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.

7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung
của luận văn được cấu tạo trong 3 chương:
Chương 1. Mô hình hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng
trước năm 1988
9

Chương 2. Sự chuyển đổi của các hợp tác xã nông nghiệp vùng đồng
bằng sông Hồng (1988 - 2010)
Chương 3. Một số nhận xét đánh giá
10

NỘI DUNG
Chƣơng 1. MÔ HÌNH HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRƢỚCNĂM 1988
1.1. Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác là đặc tính xã hội của lao động. Lao động của con người mang
tính xã hội và tạo nên các quan hệ lao động. Trao đổi lao động là kết quả của
các quan hệ lao động, đây là phương thức của bản thân hoạt động lao động.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quan trọng làm cho quan hệ
lao động phát triển và có những hình thức xã hội tương ứng. Việc chuyển từ
nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa là quá trình có tính chất
căn bản của quan hệ lao động. Chính quan hệ thị trường đã nảy sinh nhiều
hình thức hợp tác mới: theo cơ chế mới, theo hoạt động và theo các hợp tác
xã.
Tiếp thu có chọn lọc các khái niệm HTX trên thế giới và căn cứ vào điều
kiện thực tế của nước ta, Luật HTX năm 2003 của nước ta đã định nghĩa về
HTX tại Điều 1 như sau:
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân

(sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chúng, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước…”. Theo khái niệm này, về bản chất
HTX là tổ chức kinh tế được xây dựng trên tinh thần tương trợ và giúp đỡ lẫn
nhau giữa những người kém thế lực kinh tế trong xã hội nhằm giảm bớt hay
hạn chế những tác hại của thiên tai và biến động của thị trường.
11

1.1.2. Khái niệm và bản chất hợp tác xã nông nghiệp
Từ khái niệm chung về HTX nêu trên, có thể hiểu hợp tác xã nông
nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và
nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh
tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và
hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân.
Từ cách hiểu trên, chúng ta thấy HTXNN là một tổ chức có các đặc điểm
sau:
Một là, HTXNN là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những hộ gia
đình, cá nhân, pháp nhân có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất
nông nghiệp và đời sống của mình mà bản thân từng thành viên không làm
được hoặc làm nhưng kém hiệu quả.
Hai là, cơ sở thành lập cũng như tổ chức HTXNN cần dựa vào việc cùng
góp vốn của các thành viên và quyền làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các
xã viên theo nguyên tắc mỗi xã viên một phiếu biểu quyết không phân biệt
lượng vốn góp ít hay nhiều.
Ba là, mục đích hoạt động của HTXNN trước hết là nhằm cung cấp dịch
vụ cho xã viên, đáp ứng đủ và kịp thời số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng
thời cũng phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn

bằng cách thực hiện mức giá và lãi nội bộ thấp hơn giá thị trường.
Bốn là, HTXNN phải hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và
cùng có lợi.
Năm là, HTXNN là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã
viên thực sự có nhu cầu, có mong muốn không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ
liên kết những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lý kinh doanh. Như vậy,
trong mỗi thôn, mỗi xã có thể cùng tồn tại nhiều HTX có nội dung kinh doanh
12

khác nhau, có số lượng xã viên không như nhau, trong đó một số hộ gia đình,
cá nhân, pháp nhân đồng thời là xã viên của một số HTX.
Sáu là, hộ gia đình, cá nhân, pháp nhân vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong
HTX, vừa là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập.
Do vậy, quan hệ giữa HTX và xã viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ
vừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh độc lập. Cơ chế liên kết của HTX
cần phản ánh được mối quan hệ phức tạp đó, mang tính chất vừa tương trợ
giúp đỡ, vừa kinh doanh.
Bảy là, HTXNN là tổ chức kinh tế liên kết của các hộ gia đình, cá nhân,
pháp nhân, mang tính chất vừa tương trợ giúp đỡ, vừa kinh doanh.
Hợp tác xã nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trên các mặt kinh tế, xã
hội. Trước hết, HTXNN là hình thức kinh tế tập thể của nông dân, vì vậy hoạt
động của HTXNN có tác dụng to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ
nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch
vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời, đầy đủ, đảm
bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho sản xuất
của hộ nông dân được nâng lên.
Thông qua hoạt động dịch vụ, vai trò điều tiết sản xuất của HTXNN
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập
trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên
môn hóa. Ví dụ, dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới tiêu, dịch vụ bảo vệ thực vật…

đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải thực hiện thống nhất trên từng cánh
đồng về chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
Hợp tác xã còn là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước đối với hộ
nông dân, hoạt động của HTX có vai trò cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả.
13

Trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ cho hộ
nông dân, hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ
tốt cho nông dân.
1.2. Khái quát chung về đồng bằng sông Hồng
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng bằng sông Hồng là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ
lưu sông Hồng thuộc miền Bắc Việt Nam. ĐBSH thường được biết đến dưới
nhiều tên gọi khác nhau như: châu thổ sông Hồng, đồng bằng Bắc Bộ hay
châu thổ Bắc Bộ. Để thống nhất về mặt tên gọi, năm 1980 Vụ nông lâm đã
đưa ra thuật ngữ ĐBSH để chỉ vùng đất bao gồm địa giới hành chính của 7
tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Hưng, Thái Bình, Nam Hà, Ninh Bình.
Đến năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã cho ban hành công văn số 594/CP -
KTN ngày 1/6/1998 và số 760/CP - DDP1, ngày 9/7/1998 quyết định bổ sung
hai tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của vùng [105; 132 - 133]. Đến ngày 6/3/2008, Bộ Xây dựng đã trình
Chính phủ quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội, trong đó phạm vi lập quy hoạch
bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính Hà Nội và bảy tỉnh xung quanh là Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Hòa Bình.
Theo đó, Bộ Xây dựng đề nghị mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội
trên cơ sở hợp nhất diện tích tự nhiên và dân số tỉnh như Hà Tây, một số
huyện của tỉnh Hòa Bình và Vĩnh Phúc. Ranh giới Hà Nội mở rộng sẽ bao
gồm thành phố Hà Nội hiện tại, toàn bộ diện tích và dân số tỉnh Hà Tây,
huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc), và diện tích của bốn xã Đông Xuân, Tiến Xuân,

Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Lương Sơn (Hòa Bình). Ngày 1/8/2008,
Hà Tây và một số khu vực của các tỉnh nói trên được sáp nhập vào Hà Nội.
Giới hạn hành chính của ĐBSH còn lại 10 tỉnh và thành phố.
14

Bảng 1.1: Dân số, diện tích các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
(năm 2006)

Tên vùng, tình
Dân số (nghìn
ngƣời)
Diện tích
(km
2
)
Mật độ
(ngƣời/km
2
)
Cả nước
85.154,9
331.211,6
257
Đồng bằng sông Hồng
18.400,6
14.862,5
1.238
Hà Nội
6.232,9
3.325

1.805
Vĩnh Phúc
1.190,4
1.373,2
867
Bắc Ninh
1.028,8
823,1
1.250
Hải Dương
1.732,8
1.652,8
1.048
Hải Phòng
1.827,7
1.520,7
1.202
Hưng Yên
1.156,5
923,5
1.252
Thái Bình
1.868,8
1.546,5
1.208
Hà Nam
825,4
859,7
960
Nam Định

1.991,2
1.650,8
1.206
Ninh Bình
928,5
1.392,4
667

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê 2006. Nxb Thống kê,
Hà Nội.
(Riêng số liệu về Hà Nội cập nhật đến tháng 8 năm 2008, sau khi sáp
nhập với Hà Tây)
* Vị trí địa lý
Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới
vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì)
đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà). Toàn vùng có diện tích: 15.000 km², chiếm
4,5% diện tích của cả nước.
15

Phía Bắc và Đông Bắc giáp với Trung du và miền núi phía Bắc là một
vùng giàu tài nguyên khoáng sản, nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất
phong phú, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Tây và Tây Nam giáp với Tây Bắc và Bắc của Bắc Trung Bộ, đây cũng
là vùng giàu tiềm năng về thuỷ điện, vật liệu xây dựng và đồng thời cũng là
thị trường hấp dẫn.
Phía Đông và Đông Nam là Vịnh Bắc Bộ nơi có nhiều khả năng phát
triển nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, phát triển du lịch, đặc biệt là hệ
thống các đảo Bạch Long Vĩ, Cát Bà. Mặt khác bờ biển có nhiều vịnh có thể
xây dựng các cảng biển nước sâu để phát triển giao thông vận tải biển thông
thương với các vùng trong cả nước và với các nước trên thế giới.

Vùng là cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, đồng thời
cũng nằm ở trung tâm miền Bắc, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có
Thủ đô Hà Nội là trung tâm công nghiệp, hành chính, chính trị cao nhất
nước… ĐBSH tiếp giáp với hơn 400 km bờ biển, có cửa ngõ thông ra biển
qua cảng Hải Phòng, dễ dàng mở rộng giao lưu với các vùng khác và các
nước trong khu vực.
* Địa hình
ĐBSH là vùng đất tương đối bằng phẳng, nằm ở độ cao từ 0,4m- 12m so
với mặt nước biển. ĐBSH được bồi đắp bởi hai hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình. Hai hệ thống sông này chuyển tải một lượng phù sa lớn (trên 100
triệu tấn/năm) để bồi đắp lên ĐBSH, với lớp phù sa có độ dày từ - 180m đến -
60m [37;133]. Địa hình ĐBSH thấp và có nhiều chỗ trũng, nghiêng từ Tây
Bắc xuống Đông Nam. ĐBSH được chia làm ba tiểu vùng cơ bản dựa trên cơ
sở địa hình: vùng sát trung du là vùng đất tương đối cao gồm đồi thấp xen
giữa các thung lũng chạy từ Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh Phú, vòng xuống Hà Tây
đến chợ Bến. Đây là vùng mang tính chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi,
16

đồi nhiều, ruộng ít và xấu nên sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, năng
suất thấp; vùng trung tâm bao gồm khu vực Thủ đô Hà Nội, Hải Dương,
Hưng Yên, phần phía nam tỉnh Hà Bắc, Thái Bình, Nam Hà, vùng này khá cổ
và ổn định; còn vùng ven biển là đáy của tam giác, có lớp phù sa trẻ, nhiều
nơi còn đang hình thành, đất thấp, bằng phẳng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tưới tiêu, nên có thể luân canh tăng vụ thường xuyên.
*Khí hậu
Khí hậu của vùng là nhiệt đới và cận nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 4 và gió Tây Nam trong suốt thời gian
còn lại của năm. Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1740 mm với
tần suất 80% từ tháng 5 đến tháng 10. Một đặc trưng của khí hậu đồng bằng
Bắc Bộ là là có 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình 3 tháng 11,

12, 1 dưới 18 độ C, thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ, đa dạng hoá các sản
phẩm nông sản, đặc biệt có nhiều khả năng đưa vụ đông thành vụ sản xuất
chính.
* Tài nguyên thiên nhiên
- Đất đai:
Đất là tài nguyên thiên nhiên có giá trị hàng đầu của ĐBSH. Đất nông
nghiệp do hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp rất phù hợp với các
loại cây trồng của nền nông nghiệp nhiệt đới. Diện tích đất của ĐBSH vẫn
liên tục được bồi đắp mở rộng về phía biển như ở các huyện Tiền Hải (Thái
Bình), Kim Sơn (Ninh Bình), Nghĩa Hưng (Nam Định).
Với lợi thế đó, ĐBSH là nơi có điều kiện rất thuận lợi để sản xuất lương
thực, thực phẩm. Trên thực tế, ĐBSH là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, sau
đồng bằng sông Cửu Long. Đất nông nghiệp trên 70 vạn ha, chiếm 56% tổng
diện tích tự nhiên của vùng, trong đó có 70% đất có độ phì trung bình trở lên
có khả năng sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên độ phì nhiêu của các loại đất

×