Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Định hướng và Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.03 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Lời nói đầu
Đồng bằng sông Hồng là vùng kinh tế quan trọng, là nơi tập trung các cơ
quan lãnh đạo của Nhà nớc, các cơ quan nghiên cứu khoa học, đào tạo các bộ khoa
học lớn nhất nớc ta. Hiện nay vùng ĐBSH nằm trong khu vực trọng điểm phát triển
kinh tế xã hội ở các tỉnh phía Bắc. Điều kiện trên, cho phép phát triển một nền
nông nghiệp hàng hoá đa dạng, có năng suất và chất lợng cao. Nông nghiệp vùng
ĐBSH, có vai trò quan trong phát triển kinh tế của vùng, và đối với cả nớc, trong
việc cung cấp lơng thực, thực phẩm cho Thủ đô Hà Nội, các thành phố, các khu
công nghiệp và là trung tâm nghiên cứu, chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ cho các vùng khác.
Vậy trong những năm vừa qua tình hình phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của vùng nh thế nào? Muốn đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch
trong những năm tới thì chủ trơng, đờng lối của vùng đề ra những định hớng, giải
pháp để đẩy nhanh đợc tốc độ chuyển dịch sao cho đạt đợc mục tiêu của vùng.
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), bao gồm: Thủ đô Hà Nội, thành phố
Hải Phòng, các tỉnh: Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hải Dơng, Hng Yên, Thái
Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Diện tích tự nhiên của vùng là: 1.479,5
nghìn ha (chiếm 4,5% diện tích của cả nớc). Dân số: 17,3 triệu ngời (chiếm 22%
dân số cả nớc).
Với xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông lâm ng nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá phù hợp sự
phát triển của kinh tế thị trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi, đa
chăn nuôi trở thành ngành chính ngang tầm với trồng trọt; Từng bớc thực hiện
công nghiệp hoá nông nghiệp, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo h-
ớng xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Nghị quyết của
Chính phủ số: 09/2000/NQ- CP đã nêu rõ: Việc lựa chọn cơ cấu, quy mô và chủng
loại sản phẩm các ngành hàng sản xuất nông nghiệp phải khai thác đợc lợi thế của
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp


Khoa KTNN & PTNT
cả nớc, và từng vùng, bám sát nhu cầu của thị trờng trong nớc và thế giới, phải có
khả năng tiêu thụ đợc hàng hóa, có hiệu quả cao về kinh tế xã hội và sinh thái.
Trong thời kỳ từ 1994 2004, nông nghiệp của vùng đã đạt đợc những kết
quả quan trọng trong nhiều lĩnh vực, sản xuất lơng thực tăng hơn: 2,7 triệu tấn; giá
trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp (tính theo giá cố định năm 1994) tăng lên 13.402
tỷ đồng (1994) lên: 24.103 (2004), bằng 23,8% giá trị sản lợng nông nghiệp của cả
nớc, và tốc độ phát triển bình quân là: 6,02%/năm. Tuy vậy nông nghiệp vùng
ĐBSH đang có những khó khăn và hạn chế, đó là: vùng đông dân, bình quân đất
nông nghiệp đầu ngời thấp (504 m
2
/ ngời), bằng 40,7% so với bình quân cả nớc;
Ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng cao trong đó chủ yếu là cây lơng thực; Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm ng nghiệp, nông thôn diễn ra chậm,
các ngành công nghiệp và dịch vụ cha phát triển, có tỷ trọng thấp, tình trạng d thừa
lao động còn rất phổ biến. Khó khăn lớn nhất của sản xuất nông nghiệp vùng
ĐBSH là các loại sản phẩm hàng hoá nh: gạo, rau, thịt lợn, thịt gia cầm, hoa, cây
cảnh, sản xuất cha ổn định, chất lợng sản phẩm còn thấp, giá thành cao, sức cạnh
tranh còn kém, đặc biệt là giá nông sản xuất khẩu còn rất thấp. Cha có chiến lợc
đầu t đồng bộ gắn giữa sản xuất, chế biến và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Nh vậy, tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là vấn đề cấp thiết
hiện nay. Với những điều kiện cho phép của cơ quan thực tập cùng sự cho phép
của thầy giáo hớng dẫn đã cho phép em lựa chọn đề tài Định h ớng và giải pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Đồng Bằng Sông Hồng đến năm
2010 .
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Phân tích đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng
ĐBSH và đa ra các định hớng và giải pháp để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp của vùng.
*Phơng pháp nghiên cứu:

Phơng pháp duy vật biện chứng
Phơng pháp toán kinh tế
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Ngoài ra còn phơng pháp tổng hợp, so sánh.
*Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là tình hình kinh tế nông nghiệp và sự
chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong thời gian qua.
*Kết cấu của đề tài: Ngoài lời nói đầu và kết luận thì còn nội dung của
chuyên đề gồm 3 phần.
Phần I: Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Phần II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng ĐBSH.
Phần III: Định hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vùng ĐBSH đến năm 2010.
Do điều kiện năng lực còn hạn chế và tài liệu nghiên cứu có hạn nên chuyên
đề thực tập của em còn không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy rất mong sự giúp đỡ
của Thầy giáo hớng dẫn và các thầy cô trong khoa Kinh tế Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Hoàng Văn Định và Tập thể các cô
chú trong Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu t đã giúp em hoàn
thành nhiệm vụ của mình!
Hà Nội, 05/2005
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc
Phần I: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
I. Những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp

1. Bản chất của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Việc xác định đợc cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách hợp lý là một vấn
đề cơ bản và rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong kinh tế nông nghiệp
nói riêng và phát triển kinh tế vùng nông thôn nói chung.
Kinh tế nông nghiệp luôn tồn tại và không ngừng phát triển luôn gắn liền
với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định. Các bộ phận cấu thành của cơ cấu kinh
tế nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỷ lệ nhất định kể cả
lợng và chất giữa các ngành , giữa các thành phần kinh tế, vùng kinh tế.
Theo các nhà kinh tế học: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ về số
lợng và chất lợng tơng đối ổn định của bộ phận kinh tế trong điều kiện về thời gian
và không gian nhất định của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc hiểu là một tổng thể kinh tế bao gồm các
mối quan hệ tơng tác giữa các yếu tố của lực lợng sản xuất thuộc lĩnh vực nông
nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong
cơ cấu kinh tế quốc dân, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
xã hội.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực chất là cấu trúc bên trong của ngành nông
nghiệp, cấu trúc này bao gồm các bộ phận hợp thành và các mối quan hệ tỷ lệ hữu
cơ giữa các bộ phận đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu kinh
tế giữa các ngành nông lâm thuỷ sản và cơ cấu kinh tế nội bvộ của các
ngành đó.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu kinh tế
giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp và cơ cấu kinh
tế trong nội bộ các ngành đó.
2. Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT

Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể rút ra một số đặc trng chủ
yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp nh sau:
2.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan và đợc hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội chi
phối.
Thật vậy, ở một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất và phân
công lao động xã hội thì tất sẽ phải có một cơ cấu kinh tế cụ thể để thích ứng với
nó. Nh vậy việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần phải tôn trọng tính khách
quan của nó và không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý chí. Trong quá trình
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội tự các mối quan hệ
kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà ngời ta gọi là cơ cấu.
2.2 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử và xã hội nhất định
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nh đã đợc nói tới nó là một tổng thể các mối
quan hệ kinh tế đợc xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong thời gian
cụ thể. Tại một thời điểm với những điều kiện về kinh tế, tự nhiên, xã hội , các tỷ
lệ đó đợc xác lập và hình thành tạo thành một cơ cấu kinh tế nhất định.Song một
khi có những thay đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức các mối quan hệ này
cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn.
Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác lập đ-
ợc một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất định.
Không thể có một cơ cấu mẫu làm chuẩn mực trong mọi điều kiện.
2.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát triển theo
hớng ngày càng hoàn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn.
Trong triết học Mac đã nói rằng: Sự vật hiện tợng luôn luôn biến đổi và vận
động không ngừng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng vậy chúng luôn luôn vận
động và ngày càng phát triển theo chiều hớng ngày một hợp lý hơn.: Lực lợng sản
xuất ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện đại, phân công lao
động ngày càng tỷ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó đã dẫn đến một cơ cấu
nông nghiệp ngày càng phải hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi không ngừng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B

Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong khu vực
kinh tế nông nghiệp nói riêng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận động biến
đổi không ngừng thông qua chuyển dịch trong chính nội tại bản thân nó. Cơ cấu cũ
sẽ mất đi và cơ cấu mới sẽ hình thành phát triển, quá trình đó nó luôn vận động
không ngừng của sự vật hiện tợng. Khi cơ cấu mới trơ thành lỗi lạc không còn phù
hợp với với điều kiện thực tế thì nó lại đợc thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ và
hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu, phản ánh sự phát triển không
ngừng của văn minh nhân loại.
2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình và cũng
không thể có một cơ cấu hoàn thiện bất biến.
Chuyến dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi cấu
trúc và mối quan hệ của nền kinh tế theo mục đích và phơng hớng nhất định. Quá
trình này tất yếu phải xẩy ra bởi sự phát triển và vận động không ngừng của sự vật
đó. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ vận động và chuyển hoá từ cơ cấu cũ sang cơ
cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và qua các nấc thang nhất định của sự
phát triển. Đầu tiên là biến đổi về lợng và khi lợng đợc tích luỹ đến độ nhất định sẽ
dẫn đến sự chuyển đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hoá cơ cấu kinh tế cũ sang
một cơ cấu kinh tế mới một cách phù hợp và có hiệu quả hơn.
Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con ngời có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Đặc biệt cần phải có những giải pháp chính sách và cơ chế quản lý
thích hợp để định hớng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng và chuyển dịch kinh tế nông thôn nói riêng. Tất cả sự nóng vội sẽ dẫn tới sự
trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gây phơng hại đến
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp phải là một quá trình không thể khác đợc nhng không phải là một quá
trình tự do của con ngời. Trên cơ sở nhận thực, nắm bắt đợc quy luật khách quan
của cơ cấu kinh tế nông nghiệp con ngời sẽ tác động theo những mục tiêu đã định

nhằm chuyển một cách có hiệu quả và đúng hớng phục vụ cho con ngời. Nhng vấn
đề quan trọng là phải bắt nguồn từ đâu và với những biện pháp nào mà khi tác
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
động vào nó sẽ gây phản ứng dây truyền tạo ra bớc phát triển nói nên tổng thể kinh
tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
2.5 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
của điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên (đất đai,
thời tiết, khí hậu).
Thật vậy, sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên vì vậy
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Một
nền nông nghiệp hay, một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiệu quả là phải đạt năng
suất cây trồng, vật nuôi cao với chi phí ít trên một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy phải
lợi dụng tối đa các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia vào quá trình sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo xu hớng ngày càng lợi dụng đợc điều
kiện tự nhiên và cải tạo tự nhiên có lợi nhất.
2.6 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra
đời và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông nghiệp trải qua một quá trình phát triển từ nền kinh tế sinh tồn
sang kinh tế tự cung tự cấp, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp rất chậm
chạp và trì trệ. Từ khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá (kinh tế thị tr-
ờng) thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới đợc hình thành đa dạng và có hiệu quả
hơn.
3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cũng nh cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
bao gồm: cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, cơ cấu kinh
tế theo thành phần kinh tế, cơ cấu kỹ thuật.
3.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu ngành, sự

phân công lao động phát triển ở trình độ cao, càng tỷ mỷ thì sự phân công chia
ngành càng đa dạng và sâu sắc.
Trong lịch sử phát triển xã hội loài ngời trong thời gian dài kinh tế nông
nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi cha phát triển, những nớc kém phát triển tỷ
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
trọng trong trồng trọt trong nông nghiệp chiếm rất cao, đại bộ phận nông dân chủ
yếu tham gia lao động trồng trọt chỉ có số ít là kết hợp và chăn nuôi .
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất và tiến bộ khoa học- kỹ thuật
đặc biệt sự phát triển của nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc cải
biến nhanh chóng theo hớng sản xuất hàng hoá, theo hớng công nghệp hoá và hiện
đại hoá.
Hiện nay trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn
nuôi nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.
Do vậy trong cơ cấu ngành còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành lâm
nghiệp và ngành dịch vụ. Cơ cấu nghành của kinh tế nông nghiệp bao gồm các
nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và lâm nghiệp.
Trong mỗi nhóm ngành lại đợc chia thành những ngành hẹp hơn. Trong
trồng trọt lại đợc chia thành cây lơng thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn
quả, cây dợc liệu... Trong ngành chăn nuôi đợc phân chia thành: đại gia súc, tiểu
gia súc, gia cầm...kinh nghiệm trong nớc và thế giới cho thấy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp mang tính qui luật: từ trồng trọt mở ra lâm nghiệp, ng nghiệp,
chăn nuôi, sản xuất hàng hoá.
- Trong một thời gian khu vực kinh tế nớc ta chậm chuyển biến nông nghiệp
chiếm vị trí chủ yếu, cơ cấu chậm chuyển dịch nguyên nhân chủ yếu là lợng sản
xuất kém phát triển năng xuất lao động thấp, phân công lao động cha tỷ mỉ sâu sắc
nên tình trạng thiếu lơng thực kéo dài .Từ 1989 trở lại đây sản xuất lơng thực đạt đ-
ợc thành tựu to lớn, d thừa lơng thực để xuất khẩu, do vậy làm cho cơ cấu kinh tế
nông nghiệp chuyển dịch nhanh chóng theo hớng có hiệu quả.

- Những nớc có trình độ kém phát triển kém nông nghiệp chiếm đại bộ phận
trong nền kinh tế thì sự phát triển của lực lợng sản xuất đặc biết là tiến bộ khoa
học kỹ thuật ứng dụng vào làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo
hớng CNH,HĐH.
3.2 Cơ cấu vùng lãnh thổ.
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh
thổ đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân công lao động
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất định, nghĩa là cơ
cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành trong sản xuất nông nghiệp theo
không gian cụ thể nhằm khai thác mọi u thế tiềm năng to lớn. ở đây, xu thế
chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá hình
thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập trung có hiệu quả cao mở với các
vùng chuyên môn hoá khác, gắn cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả
nớc.Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát triển
tổng hợp đa dạng.
- Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên
vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt cần
bố trí các ngành chuyên môn hoá dựa trên những lợi thế so sánh từng vùng đó là
những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi , đờng giao thông lớn và các khu công
nghiệp đô thị.
- So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trí tuệ hơn, có sức ỳ
hơn, chậm chuyển dịch hơn vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hoá cần đợc
xem xét cụ thể thận trọng nếu phạm sai lầm khó khắc phục, bị tổn thất rất lớn.
3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Trong suốt thơi gian dài của thời kỳ bao cấp ở nớc ta, cơ cấu thành phần
kinh tế trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại
hình kinh tế, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của Đảng với

nội chuyển nền kinh tế nớc ta sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
thì các thành phần kinh tế phát triển đa dạng và đa thành phần.
- Điều đáng chú ý trong qua trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi
lên các xu thế sau: Đó sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế
hộ nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động
nhất, tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình
phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá nhỏ
tiến tới hình thành các trang trại, công trại (sản xuất hàng hóa lớn).
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
- Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hớng giảm mạnh nhà nớc đang có
biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang các chức năng khác cho phù hợp
với điều kiện hiện nay.
Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác ) cũng chuyển đổi chức năng
của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hớng dẫn sản xuất và công tác
dịch vụ phục cho nguyện vọng của các hộ nông dân mà trớc đây chức năng của
HTX là trực tiếp điều hành sản xuất.
Nh vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc
chuyển đổi chức năng cuả nó làm cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp có
những chuyển biến mạnh mẽ theo hớng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh
tế .
3.4. Cơ cấu kỹ thuật.
- Cũng nh cơ cấu thành phần kinh tế trong thời gian dài cơ cấu kỹ thuật
trong nông nghiệp nớc ta mang nặng tính chất cổ truyền, nông nghiệp truyền thống
lạc hậu, phân tán, manh mún và có tính bảo thủ, kỹ thuật mang tính cha truyền con
nối, tự đào tạo và truyền khẩu những kinh nghiệm trong phạm vi từng gia đình. Vì
vậy sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào tự nhiên, cơ cấu kỹ thuật chậm chuyển biến.
- Đứng trớc sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật,
sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đã tác động

vào nông nghiệp làm phá vỡ tính cổ truyền, lạc hậu và trì trệ, làm cho tính truyền
thống giảm mạnh, công nghiệp hoà nhập vào nông nghiệp (công nghiệp hoá nông
nghiệp). Kinh tế nông nghiệp có sự kết hợp của kỹ thuật truyền thống đan xen với
kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Điều đó làm cho cơ cấu kỹ thuật trong nông nghiệp nớc
ta trong những năm qua chuyển biến mạnh mẽ.
4. ý nghĩa của cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý: là một cơ cấu kinh tế tận dụng đợc tất
cả mọi tiềm năng về nguồn lực đế sản xuất nông nghiệp một cách có hiệu quả và
hợp lý trong một điều kiện cụ thể.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo điều kiện để phát triển một nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá đa dạng, sức cạnh tranh cao phát huy lợi thế so sánh,
đồng thời áp dụng đợc khao học tiến bộ vào sản xuất tạo ra đợc sản phẩm có chất
lợng cao, tạo công ăn việc làm, ổn định kinh tế, chính trị, nâng cao đời sống của
ngời dân, tạo điều kiện hoàn thành mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
của đất nớc và nhất là trong giai đoạn hiện nay đang trong quá trình hội nhập nền
kinh tế khu vực và trên toàn thế giới.
II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc hiểu là quá trình chuyển từ
trạng thái cơ cấu sản xuất cũ sang cơ cấu sản xuất mới phù hợp với sự phát triển
của khoa học công nghệ và nhu cầu của thị trờng để nhằm sử dụng có hiệu quả
mọi yếu tố nguồn lực và đẩy và đẩy nhanh quá trình sản xuất hàng hoá. Về mặt l-
ợng thể hiện sự thay đổi mối tơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành trong
ngành nghề nông nghiệp. Về mặt chất nó thể hiện sự thay đổi phơng án bố trí các
ngành, các bộ phận trong chiến lợc phát triển, sự thay đổi để chuyển sang cơ cấu
kinh tế mới tạo ra thế cân đối mới.
Mục tiêu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tạo ra một hệ

thống các tiểu ngành nghề mới trong ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo ra đợc mối
quan hệ hữu cơ tơng hỗ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp với nhau
và giữa các ngành nông nghiệp với các ngành kinh tế khác sao cho phù hợp và có
hiệu quả. Nó góp phần tác động tích cực tới quá trình CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn.
2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng sự phát triển
của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu về nông sản của xã hội, nhu cầu
tiêu dùng của dân c.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nớc ta sang nền kinh tế thị tr-
ờng, sự phát triển của nền kinh tế nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng đã
và đang phải đối mặt với sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng của thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng luôn là yếu tố quyết định cho sự
phát triển kinh tế và đặc biệt là nó ảnh hởng quyết định đến việc hình thành và biến
đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trong khi xã
hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời về nông sản cũng theo đó mà
không ngừng tăng lên cả về số lợng và chất lợng, chủng loại điều đó cũng chính là
đòi hỏi của thị trờng mà sản xuất đáp ứng.
Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng và nhu cầu của
ngời tiêu dùng đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, muốn vậy
thì không thể dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà đòi hỏi phải
thực hiện đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ (chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phải theo yêu cầu và động của thị trờng). Thị trờng và nhu cầu càng phát
triển thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải biến đổi phong phú và đa dạng hơn.
Đơng nhiên nền kinh tế thị trờng có thể thừa nhận một cơ cấu kinh tế hiệu quả
nghĩa là cơ cấu đó phải có khả năng vừa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng vừa đem

lại lợi nhuận cho ngời sản xuất.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế
ngày càng cao cho nhân dân thì đó là nguyện vọng thiết thực. Mặt khác với nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân hiện nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp phải nhằm cải thiện đời sống nhân dân và ổn định chính trị xã hội.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện và nhu cầu để mở rộng thị tr-
ờng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trờng nhằm cung cấp một khối
lợng nông sản hàng hoá cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp hàng
hoá cho xuất khẩu để mở rộng thị trờng quốc tế. Mặt khác nó còn là nơi cung cấp
một phần lớn lực lợng lao động cho các ngành kinh tế quốc dân và là thị trờng tiêu
thụ lớn các sản phẩm của ngành công nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ giải phóng đợc sức lao
động sản xuất ở nông thôn từ đó cung cấp lao động cho công nghiệp và dịch vụ.
2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Để giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thu đợc kết
quả trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành rất nhiều những chính
sách nhằm đầu t cho nông nghiệp để tạo điều kiện cho nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh của các ngnàh trong nông nghiệp.
Nh vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá trên cơ sở
khai thác lợi thế của địa phơng mà cơ sở hạ tầng của nông thôn cũng đợc tăng c-
ờng, đầu t xây dựng. Vấn đề ý tế giáo dục ở nông thôn cũng đợc cải thiện, trình độ
dân trí cũng đợc nâng cao một bớc. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp đã và đang từng bớc góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, đô thị

hoá nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo ra một nền sản
xuất chuyên môn hoá, thâm canh tiên tiến.
Bởi vì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các địa phơng
đã chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phơng mình để phát triển sản xuất
hàng hoá, cho nên mỗi vùng, mỗi địa phơng đã tạo ra các vùng sản xuất cây trồng,
vật nuôi đặc thù phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu và điều kiện sản xuất ở
những nơi đó theo hớng tập trung chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá làm cho
sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Kết quả của việc sản xuất tập trung, chuyên môn hóa trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến sự liên kết ngày càng chặt chẽ hơn nữa
giữa các ngành, các nghề sản xuất ở nông thôn do đó đã tạo ra một dây truyền sản
xuất chặt chẽ không thể tách rời nhau. Ngành nghề này hỗ trợ, tác động cho ngành
nghề kia cùng nhau phát triển.
3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng đóng góp vào quá trình tăng trởng
và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là rất cần thiết để tạo ra một bớc tiến mới trên con đờng CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn. Sự cần thiết đó bắt nguồn từ các lý do sau:
3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện đáp ứng yêu cầu về nông sản phẩm của xã hội.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nớc sang kinh tế thị trờng, sự phát triển
của nền kinh tế nông nghiệp nói riêng hay kinh tế nông thôn nói chung đang đứng
trớc những thách thức của sự phát triển đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng luôn là yếu tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế và đặc biệt nó ảnh hởng quyết định đến việc hình thành và biến đổi cơ
cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Xã hội ngày càng

phát triển nhu cầu của con ngời về nông sản phẩm cũng theo đó mà tăng lên cả về
số lợng và chất lợng, chủng loại. Đó là đòi hỏi của thị trờng mà yêu cầu ngời sản
xuất phải đáp ứng.
Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trờng và nhu cầu của ngời
tiêu dùng đòi hỏi phải đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp. Muốn vậy,
không thể dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống mà phải chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu và tác động của thị trờng.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh tế
ngày càng cao cho hộ nông dân là nguyện vọng thiết thực, mặt khác với nhu cầu
ngày càng cao của ngời tiêu dùng về nông sản hàng hoá, thì chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển nền kinh tế cải thiện đời sống nhân dân và ổn
định chính trị xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu trên, Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng đẩy mạnh
CNH, HĐH trong phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hớng thâm
canh, tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ cây trồng vật nuôi gắn với công nghiệp chế
biến và thị trờng tiêu thụ để nâng cao giá trị sản phẩm đáp ứng yêu cầu trong nớc
và xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu xây dựng một nên
nông nghiệp CNH, HĐH.
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nớc ta muốn phát triển nhất thiết
phải thực hiện công cuộc hiện đại hoá. Đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của
CNH, HĐH giai đoạn hiện nay là; đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Phải chăng khi coi là đặc biệt, vì nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc thục
đẩy toàn bộ quá trình CNH, HĐH nền kinh tế đất nớc?Phải chăng đó là mũi đột
phá quan trọng nhằm giải phóng sức lao động trong nông nghiệp hiện chiếm
khoảng 70% lao động cả nớc, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm năng dồi dào về lao
động đất đai.

CNH, HĐH nông nghiệp tạo điều kiện giải quyết vấn đề xoá đói giảm nghèo
ỏ nhiều vùng ở nông thôn. Tạo điều kiện để phát triển năng lực sản xuất khuyến
khích mọi lực lợng lao động trong các thành phần kinh tế hớng vào việc sản xuất
nông sản hàng hoá. Giải quyết tốt quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Quan hệ giữa việc hoạch định phơng hớng, mục tiêu sản xuất trong từng thời kỳ.
Chính việc tạo điều kiện giải quyết các mối quan hệ trên là việc tác động vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện
giải quyết các mối quan hệ trên. Do đó CNH,HĐH nông nghiệp là cơ sở để thực
hiện quá trình chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Để giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thu đựoc kết
quả, trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc đã ban hành chính sách vốn vào đầu t
cho nông nghiệp nhằm tạo điều kiện huy động đợc các nguồn vốn trong nớc và
ngoài nớc đáp ứng đợc yêu cấu sản xuất kinh doanh của các ngành nông nghiệp,
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn.
Nh vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ
sản xuất trồng trọt và chăn nuôi đợc phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá trên cơ
sở khai thác lợi thế của địa phơng mà cơ sở hạ tầng của nông thôn đợc tăng cờng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
đầu t xây dựng, vấn đề y tế giáo dục cũng đợc cải thiện, trình độ dân trí cũng đợc
nâng cao một bớc. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang
từng bớc góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nông nghiệp
nông thôn và quá trình xây dựng nông thôn mới.
III. Những nhân tố ảnh hởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nhng tựu chung lại thì có 3 nhân tố ảnh hởng chủ yếu sau.

1. Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
Nhóm này gồm: vị trí địa lý của các vùng lãnh thổ điều kiện đất đai của các
vùng: điều kiện khí hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên khác cuả vùng lãnh thổ nh:
nguồn nớc, rừng, biển... Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới
sự hình thành, vận động và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên sự tác
động và ảnh hởng của điều kiện tự nhiên tới mỗi nội dung của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là không giống nhau. Trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thì cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên nhiều
nhất, còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật chịu ảnh hởng ít hơn.
Trong các điều kiện tự nhiên nêu trên các điều kiện tự nhiên về đất đai khí hậu vị
trí địa lý có ảnh hởng rất rõ nét tới sự phát triển của nông nghiệp (theo nghĩa rộng
gồm cả nông, lâm ng, nghiệp) qua nông nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới các ngành
khác. Trong mỗi quốc gia các vùng lãnh thổ với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện
khí hậu (lợng ma, độ ẩm, nhiệt độ ...)điều kiện đất đai (nông hoá, thổ nhỡng, địa
chất...) các nguồn tài nguyên tự nhiên khác(nớc, rừng biển...)và hệ sinh Thái khác
nhau về số lợng và quy mô các phân ngành chuyên ngành sâu của nông lâm ng
nghiệp, giữa các vùng có sự khác nhau, dẫn tới sự khác nhau của cơ cấu ngành.
Điều này đợc thể hiện rõ rệt từng sự phân biệt về cơ cấu các ngành kinh tế trong
nông nghiệp giữa các vùng công bằng, trung du miền núi. Ngay giữa các vùng cơ
cấu kinh tế các ngành cũng có sự khác nhau khá rõ, do tính đa dạng và phong phú
của tự nhiên nớc ta và sự phát triển không đồng đều của nguồn lực. Một số vùng có
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra các lợi thế
so với các vùng khác của đất nớc. Đây là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng
kinh tế .
Ngoài sự tác động và ảnh hởng nói trên thì điều kiện tự nhiên còn ảnh hởng
tới các cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kỹ thuật trong kinh tế nông
nghiệp. Thông thờng những vùng nào có điều kiện tự nhiên thuận lơi thì các thành

phần kinh tế của các vùng đó phát triển với quy mô lớn hơn tốc độ lớn hơn. Sự phát
triển` của các thành phần kinh tế tạo điều kiện làm nảy sinh nhu cầu ứng dụng
ngày càng rộng rãi công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm tỷ trọng của công nghệ và kỹ thuật tiến bộ, hiện đại ngày càng đợc nâng
cao trong cơ cấu kỹ thuật.
2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội.
Các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hởng tới cơ câú kinh tế nông nghiệp bao gồm
: thị trờng (cả thị trờng trong và ngoài nớc) hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nớc; vốn; cơ sở hạ tầng nông thôn; sự phát triển các khu công nghiệp và đô
thị; kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất của dân c...
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhân tố thị trờng có ảnh hởng quyết định tới sự
phát triển kinh tế nói chung và biến đổi của cơ cấu kinh tế nói riêng. Bởi suy đến
cùng cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ tồn tại
và vận động thông qua hoạt động của con ngời. Nhng ngời sản xuất hàng hoá chỉ
sản xuất và đem ra thị trờng trao đổi những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem
lại lợi nhuận thoả đáng. Nh vậy thị trờng thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu
là giá cả hàng hoá thúc đẩy hay ngăn cản ngời sản xuất tham gia hay không tham
gia vào thị trờng. Với cơ chế đó ngời sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể
của mình vào thị trờng những loại sản phẩm hàng hoá có lợi nhất.
Do đó trên thị trờng sẽ xuất hiện các loai hàng hoá dich vụ với quy mô và cơ
cấu phản ánh cơ cấu kinh tế ở từng vùng, từng địa phơng.
Trong điều kiên hiện nay nền kinh tế mở cần chú trọng sự tác động và ảnh
hởng của thị trờng quốc tế tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp của mỗi nớc. Ngày nay,
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
quá trình hợp tác và giao lu kinh tế ngày càng mở rộng thì hầu hết các quốc gia
đều thực hiên các chiến lợc kinh tế mở. Thông qua quan hệ giao thơng quốc tế, các
quốc gia ngày càng tham gia sâu hơn vào quá trình hợp tác và phân công lao động
quốc tế. Đây là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng tới quá trình biến đổi cơ cấu

kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng ở mỗi quốc gia. Việc
tham gia ngày càng sâu vào qua trình hợp tác và phân công quốc tế sẽ làm cho các
quốc gia khai thác và sử dụng mọi nguồn lực của mình có lơi nhất trên cơ sở phát
huy các lợi thế so sánh. Mặt khác thông qua thị trờng quốc tế mà mình tham gia thì
mỗi quốc gia lại tăng thêm các cơ hội tìm kiếm những công nghệ và kỹ thuật mới
cũng nh các nguồn vốn đầu t phát triển` các ngành kinh tế nâng cao trình độ công
nghệ kỹ thuật, đẩy mạnh qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, nhà nớc sử dụng chính sách kinh tế và
công cụ khác để thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế là
hệ thống các biện pháp kinh tế đợc thực hiện bằng các văn bản quy định tác động
cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Chức năng chủ
yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo ra động lực kinh tế mà cốt lõi là lợi ích
kinh tế của mình mà tiến hành các hoạt động kinh tế phù hợp với các định hớng
của nhà nớc trong kế hoạch kinh tế hoạt đông phù hợp với định hớng của nhà nớc
đồng thời để đảm bảo lợi ích kinh tế của các chủ thể, nhà nớc thông qua pháp luật
kinh doanh xác lập hành lang và khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động,
pháp luật kinh doanh cũng là chỗ dựa pháp lý của các chủ thể kinh tế trong các
hoạt động của mình. Các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự can thiệp của nhà n-
ớc vào nền kinh tế thị trờng trên cơ sở đảm bảo các yếu tố của thị trờng để các quy
luật khách quan của thị trờng phát huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh
hởng tiêu cực nhằm mục đích tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển
với tốc độ cao và ổn định.
Để đạt đợc mục đích trên một trong những hớng tác động quan trọng nhất
của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc là sự tác động đến cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. Nếu chỉ coi sự tác động của các
quy luật thị trờng thì cơ cấu kinh tế chỉ hình thành và vận động một cách tự phát và
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
tất yếu dẫn đến sự lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nớc. Để thực hiện

chức năng điều tiết của mình nhà nớc không còn cách nào khác phải ban hành một
hệ thống các chính sách kinh tế cùng với các công cụ quản lý vĩ mô khác thúc đẩy
việc hình thành một cơ cấu ngành kinh tế cơ cấu các vùng kinh tế, cơ cấu các
thành phần hợp lý và trình độ công nghệ, kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao nhằm
khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực và các lơi thế của đất nớc nói chung và
khu vực nông nghiệp. nói riêng. Để hình thành hay chuyển đổi một cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đòi hỏi phải có điều kiện vật chất nhất định. Tơng ứng với yêu cầu
hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật
chất này nhất thiết phải đầu t và phải có vốn đầu t. Các nguồn vốn đầu t chủ yếu để
hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm .
Nguồn vốn t của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
Nguồn vốn ngân sách.
Nguồn vốn cho vay của các ngân hàng (kể cả ngân hàng t nhân).
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp hay gián tiếp của nớc ngoài.
Các nguồn vốn trên có ảnh hởng trực tiếp và rất lớn tới sự hình thành và
phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế và nâng
cao trình độ công nghệ kỹ thuật trong nông nghiệp, qua đó ảnh hởng tới sự hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kinh nghiệm bớc đầu ở nớc ta
cho thấy giải quyết tốt vấn đề vốn là một trong những điều kiện quan trọng nhất để
phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý và
phù hợp với yêu cầu khai thác tốt các nguồn lực xây dựng và tăng cờng cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, khu vực trực tiếp các
hoạt đông sản xuất, thơng mại dịch vụ, văn hoá- xã hội của cộng đồng dân c nông
thôn.
Sự phát triển của các khu công nghệp và đô thị cũng là một nhân tố quan
trọng ảnh hởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sự phát triển này tạo khả năng cung
cấp kỹ thuật và công nghiệp ngày càng tiên tiến, tạo ra các nguồn vốn đầu t ngày
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B

Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
càng dồi dào cho khu vực kinh tế nông nghiệp, góp phần thúc đẩy quá trình hình
thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Vấn đề dân số, lao động và trình độ của ngời lao động, ngời quản lý cũng là
nhân tố có ảnh hởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngoài ra, kinh
nghiệm, tập quán truyền thống của dân c ở các vùng dân c cũng có ảnh hởng tới
việc hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3. Nhóm nhân tố về tổ chức -kỹ thuật.
Nhóm nhân tố này bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất...
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhng lại là sản phẩm
hoạt động của con ngời. Sự tồn tại, vận động và biến đổi của kinh tế nông nghiệp
và cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc quyết định bởi sự tồn tại và hoạt động của các
chủ thể kinh tế trong nông nghiệp là cở sở của sự hình thành và phát triển của các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế. Các chủ thể kinh tế
trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các
mô hình tổ chức tơng ứng. Do vậy, các hình thức tổ chức trong nông nghiệp với
các mô hình tơng ứng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng tới sự biến
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Từ năm 1989 đến nay trong nông nghiệp nớc ta, kinh tế hộ đợc thừa nhận hộ
trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế t nhân đợc tạo điều kiện để phát triển, kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể đợc cải biến theo nội dung mới. Sự thay đổi về các
mô hình sản xuất nêu trên đã tạo ra những điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn
phát triển mạnh mẽ tạo ra những thay đổi bớc đầu đáng kể trong cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Trong nông nghiệp tỷ trọng của ngành trồng trọt giảm xuống, tỷ
trọng của ngành chăn nuôi tăng lên. Trong trồng trọt tỷ trọng cây lơng thực giảm
cây công nghiệp và cây ăn quả tăng lên, dần dần hình thành nhiều vùng chuyên
canh tập trung cây công nghiệp dài ngày. Tỷ trọng kinh tế hộ và phát triển các

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
trang trại ngày một tăng kỹ thuật mới và công nghệ tiến bộ ngày càng đợc ứng
dụng rộng rãi...
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp , sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất có vai trò
ngày càng to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp và cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng. ở đây vai trò của khoa học kỹ thuật đợc ứng
dụng vào sản xuất góp phần hoàn thiện các phơng pháp sản xuất nhằm khai thác sử
dụng hợp lý hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội và khu vực nông thôn. Đồng thời
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng làm tăng năng lực sản xuất trong nông
nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất, các vùng kinh tế
trong nông nghiệp đặc biệt những ngành, những vùng có nhiều lợi thế.
IV. Những chỉ tiêu Đánh giá trình độ và hiệu quả kinh tế
của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành kinh tế
- Cơ cấu kinh tế theo GDP hoặc giá trị sản xuất
ý nghĩa: các chỉ tiêu này cho biết giá trị GDP hoặc giá trị sản xuất của mỗi
ngành, mỗi vùng mỗi thành phần kinh tế chiếm bao nhiêu % trong tổng giá trị
GDP hoặc giá trị sản xuất của toàn nền kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế theo quy mô đầu t
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết nhóm đầu t vào mỗi ngành (hoặc vùng hoặc
thành phần kinh tế) chiếm bao nhiêu % trong tổng số vốn đầu t vào toàn bộ nền
kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế theo lao động đợc sử dụng
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lao động của ngành (vùng hoặc của thành
phần kinh tế ) chiếm bao nhiêu % tổng số lao động đợc sử dụng trong toàn bộ nền
kinh tế.
- Cơ cấu đất nông nghiệp

ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu đất nông nghiệp đợc sử dụng trong
từng ngành nông nghiệp chiếm bao nhiêu % trong tổng đất nông nghiệp sử dụng.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế nh trên chỉ mang tính thời điểm còn xét
theo thời gian, cơ cấu kinh tế luôn luôn có sự biến đổi bởi nó phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội. Cho nên phải một cơ cấu có thể hợp lý
trong giai đoạn phát triển này mà không hợp lý trong giai đoạn phát triển khác.
Yêu cầu đặt ra là phải luôn luôn điều chỉnh cơ cấu đó cho phù hợp với điều kiện
phát triển trong từng thời gian cụ thể và từ đó quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đợc hình thành.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế.
Để đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế ngời ta sử dụng một hệ thống các
chỉ tiêu bao gồm:
*Tốc độ tăng trởng kinh tế theo GDP: Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
hiệu quả của cơ cấu kinh tế. Một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý trớc hết phải đảm
bảo sự phát triển bền vững của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và
chung cho toàn bộ nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là phải thể hiện bằng sự
phát triển liên tục, bền vững tức là sự tăng trởng kinh tế liên tục qua nhiều năm chứ
không phải chỉ trong một giai đoạn nào đó.
*Tốc độ tăng trởng kinh tế tính theo giá trị sản xuất: Đây là chỉ tiêu gián
tiếp phản ánh hiệu quả của cơ cấu kinh tế, bởi vì tăng trởng giá trị sản xuất chỉ
phản ánh sự phát triển về quy mô nền kinh tế và mở rộng quy mô cha chắc chắn
đêm lại hiệu quả. Hiệu quả của cả nền kinh tế còn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
GDP và giá trị sản xuất. Trong điều kiện mối quan hệ tỷ lệ giữa GDP và giá trị sản
xuất không đổi, việc đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất sẽ góp phần tăng tốc độ
GDP thông qua việc khai thác các nguồn lực đầu t cho sản xuất, tạo việc làm, giải
quyết vấn đề chính trị, xã hội khác.
*Khả năng thu hút vốn, đất đai và lao động vào trong quá trình sản xuất,

một cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thác tối đa các nguồn lực cho đầu t phát
triển tận dụng các nguồn tiềm năng về vốn, đất đai, lao động. Thông qua các chỉ
tiêu phản ánh tốc độ huy động các yếu tố vào quá trình sản xuất (tỷ lệ đất đai đợc
khai thác, tỷ lệ sử dụng lao động, tốc độ tăng vốn đầu t cho sản xuất).
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
*Chỉ tiêu GDP và giá trị sản xuất tạo ra tính trên một đơn vị yếu tố đầu t, cơ
cấu sản xuất hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cở khai thác các yếu tố.
*Các chỉ tiêu về tăng thu nhập và cải thiện mức sống của dân c.
*Tình hình đảm bảo tính ổn định về chính trị xã hội.
*Tốc độ tăng sản phẩm xuất khẩu trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế đất
nớc hiện nay, việc tăng nhịp độ xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế mỗi nớc
trong quá trình hội nhập có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lợc phát triển. Trong
chiến lợc cơ cấu lại nền kinh tế các quốc gia đều quan tâm đến phát triển sản xuất
hàng hoá, xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu.
*Tình hình giải quyết vấn đề về môi trờng cũng là chỉ tiêu hết sức quan
trọng trong khi đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế.
phần II:Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo ngành vùng ĐBSH.
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, x hội ảnh hã ởng đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vùng ĐBSH.
1.Vị trí địa lý
1.1 Vị trí
Theo nguồn (Tổng cục thống kê) quy định vùng ĐBSH bao gồm 11 tỉnh: Hà
Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Hng Yên, Hải Dơng, Hải
Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Các tỉnh thuộc ĐBSH nằm ở ven biển phía Bắc có
toạ độ địa lý:
Vùng ĐBSH nằm ở phía Bắc của Việt Nam có:
Vĩ độ Bắc: từ 20

0
20
0
30


Kinh độ Đông: từ 105
0
30

- 107
0
30


Diện tích tự nhiên: 14.795 km
2
, bằng 4,5% diện tích cả nớc và bằng 14,3%
các tỉnh phía Bắc. Dân số năm 2001là 17,03 triệu ngời bằng 22% dân số cả nớc và
bằng 59% dân số các tỉnh phía Bắc.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
Vùng ĐBSH là vùng có truyền thống sản xuất lúa nớc lâu đời hơn một ngàn
năm, là vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc.
Do có vị trí rất thuận lợi cho việc giao lu kinh tế giữa các vùng trong cả nớc,
giữa các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh ở phía Nam và có các cảng hàng không
và các cảng biển lớn giao lu với quốc tế, từ lâu lợi thế so sánh về vị trí địa lý của
các tỉnh vùng ĐBSH đã đợc khai thác để phát triển kinh tế, xã hội của các tỉnh
trong vùng và cả nớc.

Ngày nay trong thời kỳ đổi mới và hoà nhập với kinh tế thế giới, vùng
ĐBSH đã đợc xác định là một trong những vùng động lực phát triển kinh tế, khoa
học kỹ thuật của các tỉnh phía Bắc và cả nớc
1.2 Địa hình
Châu thổ ĐBSH là đồng bằng có sản phẩm tích tụ phù sa của sông Hồng và
sông Thái Bình. Do lấy ranh giới theo địa lý hành chính của 11 tỉnh nên bao gồm
cả đất đồi núi của các tỉnh giáp với vùng trung du miền núi và một số đồi núi sót
lại trên đồng bằng.
Theo số liệu thống kê về độ cao địa hình, diện tích mặt đất ở các cấp độ cao
so với mực nớc biển nh sau:
Cao trình thấp dới + 1m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Cao trình thấp + 1m đến +2m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Cao trình thấp + 2m đến +3m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Cao trình thấp + 3m đến +4m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Cao trình thấp +4m đến +5m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Cao trình thấp +5m đến +6m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Cao trình thấp trên +6m chiếm 28,5% diện tích tự nhiên
Qua số liệu thống kê trên nhận thấy có tới 55,5% diện tích đồng bằng ở độ
cao từ 0 2m so với mặt nớc biển, đây là địa hình thấp; 27% diện tích đồng bằng
ở độ cao từ +2m đến +4m và 10% diện tích ở độ cao từ +4m đến +6m. Tổng số
diện tích ở độ cao dới +6m chiếm tới 92,5% diện tích đồng bằng.
2. Tài nguyên thiên nhiên
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KTNN & PTNT
2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình khoảng 23
0
C, tối cao trung bình khoảng trên 26
0

C và tối
thấp trung bình trên 20
0
C. Trong đó, mùa đông lạnh nhiệt đô bình quân dới 20
0
C là
116 ngày (thờng vào cuối tháng 11 đến giữa tháng 3 năm sau), có 3 tháng mùa
đông lạnh (tháng 12,1,2), nhiệt độ bình quân thấp nhất biến động trong khoảng
16
0
2 17
0
8 và tổng tích ôn của 3 tháng này trung bình 1.536
0
C (tổng tích ôn
năm khoảng 8.500
0
C). Xét về nhiệt độ có thể chia ra làm 4 tháng mùa lạnh và 8
tháng mùa nóng. Có thể bố trí 2 cây xứ nóng và một cấy xứ lạnh.
2.2 Lợng ma
Lợng ma bình quân năm 1.700 1.800 mm nhng phân bố không đều trong
các tháng. Có 5 tháng từ tháng 5 đến tháng 9 lợng ma trung bình tháng trên 200
mm và tổng 5 tháng chiếm khoảng 80 -85% lợng ma cả năm, tháng 10 lợng ma
trên 100 mm, 6 tháng có lợng ma dới 100 mm mà những tháng thiếu nớc, nhng do
có ma phùn 31 ngày trong năm vào các tháng mùa đông lạnh nên lợng ma tháng
thấp nhất cũng đạt 23 mm (thờng tháng 12 và tháng 1 có lợng ma thấp nhất), đặc
điểm phân bố ma nh trên có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
2.3 Các hiện tợng thời tiết bất lợi cho sản xuất nông nghiệp
a. Rét hại vào mùa đông lạnh:
Theo thống kê từ năm 1961 đến nay ở ĐBSH có trên 65 đợt rét hại nhiệt độ

dới 13
0
C kéo dài trên 3 ngày liên tục, những đợt dài nhất kéo dài đến 10 ngày (bình
quân một năm có 2 đợt rét hại). Phân bố các đợt rét hại từ tuần đầu tháng 12 đến
tuần đầu tháng 3 trong đó tháng 1 chiếm tới 43%, tháng 2 chiếm 36,5%, 2 tuần
cuối tháng 12 chiếm 17,5%. Tuần đầu tháng 12 và tuần đấu tháng 3 qua 30 năm
chỉ xuất hiện mỗi tuần một đợt, chiếm tỷ lệ không đáng kể. Những đợt rét hại này
làm chết mạ và lúa mới cấy. Đây là yếu tố hạn chế thờng gặp hàng năm của thời
tiết đối với sản xuất nông nghiệp.
b. Bão và ma lớn.
Thông thờng chuyển tiếp từ mùa xuân sang mùa hè thờng có những trận
lốc và lốc kèm theo ma đá phạm vi tác hại hẹp nhng thiệt hại có thể lớn hơn
bão. Lốc và ma đá xảy ra tuy không phổ biến và không có quy luật nhng nhìn
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Lớp KTNN 43B

×